Báo cáo Thực tập tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn: MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Quá trình thực tập tốt nghiệp là một cơ hội tốt để sinh viên cũng cố, nâng cao kiến thức đã học, vận dụng kiến thức lý luận đó vào thực tế để gắn lý luận với thực tiễn. Phân tích, đánh giá các hoạt động quản lý và kinh doanh tại cơ sở, kiến nghị phương hướng, biện pháp nhằm tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các hoạt động kinh doanh…qua đó giúp sinh viên hoàn thiện và nâng cao kiến thức đã được trang bị, làm quen với công tác quản lý kinh tế, rèn luyện tác phong, phương pháp c... Ebook Báo cáo Thực tập tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa một người cán bộ quản lý kinh tế, quản lý kinh doanh thương mại dịch vụ. Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và khoa Thương mại – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em được phân công về Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn để thực hiện công tác thực tập. Qua 5 tuần thực tập tổng hợp đã giúp em hiểu rõ hơn về Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn, và đây là bản báo cáo tổng hợp nêu lên những vấn đề cơ bản nhất của Viện về quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, thực trạng hoạt động của Viện và qua đó xác định được hướng đề tài nghiên cứu phù hợp với tình hình cơ sở thực tập. PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1. Quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn 1.1. Giới thiệu chung về Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Tên tổ chức Khoa học và Công nghệ : Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Tên viết bằng tiếng nước ngoài : Institute of Policy and Strategy for Agriculture and Rural Development ( IPARD ). Tổng số vốn đăng ký : 2.959.631.236 đ Trong đó : Vốn Cố Định : 2.959.631.236 đ Vốn Lưu Động : 0 đ Quyết định thành lập số : 930/QĐ-TTg ngày 09/9/2005, tiền thân là Viện Kinh tế Nông nghiệp và một số bộ phận khác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Cơ quan thành lập : Chính phủ Cơ quan quản lý trực tiếp : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Viện được cấp kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Viện hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Viện có 4 trung tâm/cơ sở độc lập trực thuộc, là các đơn vị hoat động Khoa học - Công nghệ không vì mục đích lợi nhuận, có tài khoản riêng và con dấu riêng. Trụ sở chính : Số 6 - Nguyễn Công Trứ - Hai Bà Trưng - Hà Nội Cơ sở phía nam của Viện đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại : 84 - 4 - 8219848. Fax : 84 - 4 - 9711062 Website : www.ipsard.gov.vn - www.agro.gov.vn 1.2. Quá trình hình thành của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Hơn 20 năm qua, Việt Nam thực hiện thành công quá trình đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam dẫn đầu bằng sự nghiệp đổi mới trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, trong đó chích sách và thể chế luôn là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thắng lợi cho quá trình phát triễn này. Ngày nay, chúng ta đang bước vào một giai đoạn phát triển với những thách thức và cơ hội mới, đó là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong hoàn cảnh lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và dân cư nông thôn chiếm đa số, tốc độ chuyển đổi cơ cấu nông thôn diễn ra chậm. Nông nghiệp Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển theo chiều sâu và hội nhập toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Nhiều cơ hội và thách thức lớn đang đặt ra đòi hỏi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phải đưa ra được những quyết sách sáng tạo, hiệu quả. Trong bối cảnh đó, phát triến Nông nghiệp Nông thôn, xóa đói giảm nghèo được coi là ưu tiên quan trọng của Việt Nam, việc đổi mới chính sách và chiến lược là giải pháp quyết định. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, Chính phủ đã ra quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 phê duyệt đề án sắp xếp hệ thống tổ chức khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, bao gồm quyết định thành lập Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, và đến cuối năm 2005 Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn đã được thành lập trên nền tảng của Viện Kinh tế Nông nghiệp và một số bộ phận khác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với vai trò là cơ quan nghiên cứu và tham mưu chính sách và chiến lược cho Chính phủ và Bộ, Ngành. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn 1.3.1. Chức năng của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ và thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ công tác xây dựng chính sách và chiến lược và phục vụ các đối tượng của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 1.3.2. Nhiệm vụ của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn a. Nghiên cứu khoa học : Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng chính sách, xây dựng chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn và đánh giá tác động chính sách đã được ban hành. Nghiên cứu cơ sở khoa học, đánh giá hiệu quả công tác quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn phục vụ công tác quản lý Nhà nước. Nghiên cứu ngành hàng, thị trường nông sản. Nghiên cứu hội nhập kinh tế nông nghiệp. Nghiên cứu kinh tế xã hội nông thôn. Nghiên cứu kinh tế, xã hội trong quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp. Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp, các loại hình tổ chức Doanh nghiệp, tổ chức quản lý Doanh nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn. b. Thông tin Thông tin chính sách, chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn ( trong và ngoài nước ). Thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế. Thông tin xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn. Thông tin quản lý tài nguyên nông nghiệp, phát triển bền vững. Thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh, đầu tư liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn. c. Thực hiện các hợp đồng liên kết hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tư vấn, xây dựng mô hình với các tổ chức và cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật. Được thành lập doanh nghiệp khoa học trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật. d. Thực hiện hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo về lĩnh vực chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. e. Quản lý tổ chức, kinh phí, tài sản và các nguồn lực được giao; thực hiện các chế độ, chính sách với viên chức và người lao động; thực hiện các hoạt động của đơn vị theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. 2. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu và các mối quan hệ của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn 2.1. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Viện 2.1.1. Thị trường, ngành hàng Ngày nay, Việt Nam đã trở thành một nước sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông sản đóng vai trò quan trọng trên thị trường quốc tế như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, hoa quả…Để giúp cho các nhà quản lý và người sản xuất kinh doanh ra các quyết định đúng đắn về tổ chức, đầu tư, phát triển thị trường, Viện đã và sẽ cung cấp một số sản phẩm và dịch vụ như sau : a. Trước mắt Báo cáo đánh giá thị trường hàng quý và năm tóm tắt, đánh giá diễn biến thị trường của các mặt hàng chính. Bản tin thị trường và ngành hàng được xuất bản hàng tháng, Báo cáo và cung cấp thông tin giá cả, các bài viết chuyên đề, hướng dẫn thị trường. Báo cáo hồ sơ nghành hàng tổng quan, nghành hàng từ tổ chức sản xuất đến tiêu thụ và phân tích các yếu tố tác động đến các ngành hàng. Báo cáo được xuất bản thành các chuyên đề và được cập nhật theo thời gian. Trang web thị trường và ngành hàng và enews thị trường đưa thông tin thị trường và cập nhật tin tức trong ngày, Thông tin cũng được gửi trực tiếp cho các thành viên có đăng ký. Chương trình thông tin thị trường nông sản đăng tải các bản tin về biến động giá cả và nhận xét ngắn gọn trên các bản tin đặc biệt trên đài truyền hình Trung Ương, đài truyền hình Kỷ thuật số và một số đài địa phương. b. Về lâu dài Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành hàng được xây dựng dựa trên kết cấu của hồ sơ ngành hàng với các thông tin từ điều tra của Tổng cục Thống Kê, các cơ quan chuyên ngành và các đề tài nghiên cứu, điều tra cơ bản của Viện. Mô hình phân tích và dự báo thị trường được xây dựng để mô phỏng quan hệ cung cầu, phân tích tác động chính sách và dự báo biến động thị trường. Xuất bản phẩm về thị trường và ngành hàng như Atlas, tờ gấp, sổ tay thông tin, sách chuyên đề được xuất bản để cung cấp cho độc giả thông tin dưới dạng bản đồ, số liệu…Các nghiên cứu chuyên đề được Viện tiến hành theo yêu cầu của các đối tượng nhằm đánh giá tác động hôi nhập, lợi thế so sánh các ngành hàng, nghiên cứu dự báo cung, dự báo cầu cho từng ngành hàng. Hội nghị dự báo hàng năm Viện sẽ tổ chức các hội nghị dự báo và phân tích thị trường các ngành hàng chính hàng năm để cung cấp thông tin rộng rãi cho các đối tượng liên quan. 2.1.2. Phát triển Nông thôn Phần lớn dân số và lao động Việt Nam sống ở nông thôn và làm việc trong lĩnh vực Nông nghiệp. Phát triển Nông thôn, hỗ trợ nông dân đang là nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn hiện nay. Trong lĩnh vực phát triển nông thôn, các sản phẩm sau sẽ được Viện cung cấp : a. Trước mắt Nghiên cứu xây dựng mô hình thể chế ngành hàng, liên kết giữa người sản xuất, chế biến, kinh doanh dọc theo ngành hàng nhằm tăng mức độ tham gia của nông dân, người nghèo vào chuỗi giá trị, nhờ đó tăng thu nhập và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Hỗ trợ xây dựng mô hình tổ chức ngành nghề và doanh nghiệp nông thôn, giúp xây dựng các mô hình tổ chức (hợp tác xã, hiệp hội…) nhằm nâng cao quy mô sản xuất, bổ sung dịch vụ công và tăng khả năng cạnh tranh ngành hàng…Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu xuất xứ cho các mặt hàng đặc sản có giá trị đặc biệt của các địa phương. Xây dựng mô hình chính sách phát triển nông thôn, mô phỏng kết cấu của các tổ chức ở nông thôn để dụ đoán các phản ứng, tác động của chính sách và biến động thị trường đến các tác nhân. Nghiên cứu chuyên đề về tổ chức, hệ thông canh tác, quy hoạch nông thôn…nhằm đưa ra căn cứ khoa học cho các đề xuất chính sách phát triển kinh tế, xã hội, môi trường nông thôn. Sản phẩm thông tin (ấn phẩm, bản tin phát triển nông thôn…) cung cấp các kết quả nghiên cứu nông thôn, tạo cơ chế trao đổi thôn tin đa chiều, giúp cho người dân nắm bắt chính sách và có ý kiến phản hồi đóng góp xây dựng chính sách. b. Lâu dài Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo, sử dụng cách tiếp cận xây dựng tài nguyên cộng đồng và phát triển cộng đồng…để huy động nội lực và đưa người dân vào quá trình ra quyết định. Mạng lưới các trạm quan sát nông thôn thu thập thông tin thường xuyên của các hộ nông thôn đại diện để giám sát diễn biến về lao động, việc làm, dinh dưỡng, thu nhập…, đánh giá tác động của chính sách, thị trường và các biến động khác. Diễn đàn điện tử về phát triển nông thôn trình bày ý kiến, giới thiệu thông tin, trang bị kỹ năng và kiến thức cho các đối tượng làm việc trong lĩnh vực Phát triển Nông nghiệp Nông thôn. Diễn đàn sẽ tư vấn, trực tiếp trả lời người dân. 2.1.3. Chính sách chiến lược Để làm tham mưu hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước của Bộ, cần phải trả lời các câu hỏi và cung cấp các thông tin cần thiết, cung cấp ý tưởng và phát triển ra vấn đề từ thực tiễn cho các cơ quan hoạch định chính sách và chiến lược. Các sản phẩm sau đã và sẽ được cung cấp : a. Trước mắt Nghiên cứu chuyên đề để trả lời câu hỏi của các nhà lập chính sách, đề xuất các sáng kiến chính sách đưa lên từ địa phương, tổng kết kinh nghiệm chích sách Nông nghiệp Nông thôn trong nước và quốc tế. Cơ sở dữ liệu chính sách cập nhật và phân loại chính sách phát triển Nông nghiệp Nông thôn 10 năm qua để giúp người đọc tra cứu và sử dụng. Bản tin phát triển hội nhập sẽ giới thiệu lý thuyết, bài học kinh nghiệm về chính sách trong và ngoài nước, kết quả nghiên cứu và nội dung các chính sách mới. Báo cáo phản biện và đánh giá chính sách được tiến hành khách quan và độc lập để giúp các nhà hoạch định chính sáchcó căn cứ khoa học để so sánh, lựa chọn và điều chỉnh chính sách. Diễn đàn và trang tin điện tử chính sách công khai về ý tưởng và giải pháp chính sách để mọi đối tượng tham gia góp ý, đề xuất, nhận xét về chính sách. b. Lâu dài Mô hình phân tích chính sách và mô hình kinh tế mô phỏng kết cấu và hoạt động của ngành, bao gồm các ngành hàng chính trên từng vùng sinh thái để phân tích tác động của chính sách trong ngành, chính sách vĩ mô hoặc chính sách hội nhập. 2.1.4. Quản lý tài nguyên và môi trường Ngành Nông nghiệp Nông thôn đang quản lý và sử dụng phần lớn tài nguyên tự nhiên, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng và cân bằng môi trường quốc gia, đến vệ sinh an toàn thực phẩm và tác động gián tiếp đến biến động về thiên tai. Để giúp công tác hoạch định chính sách trong lĩnh vực này, Viện đưa ra các sản phẩm sau : a. Trước mắt Nghiên cứu chuyên đề để cung cấp cơ sở khoa học xây dựng chính sách. b. Lâu dài Trang tin điện tử và diễn đàn chính sách về quản lý tài nguyên môi trường : tạo cơ chế trao đổi thông tin, đề đạt ý kiến trực tuyến giữa các đối tượng khác nhau và người lập chính sách. Mô hình phân tích tác động chính sách mô phỏng các phương án chính sách quản lý tài nguyên môi trường đối với các đối tượng khác nhau. 2.1.5. Lĩnh vực hoạt động của các trung tâm/cơ sở độc lập trực thuộc Viện a. Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp ( CAP ) Trung tâm được phát triển theo mô hình Trung tâm xuất sắc để thu hút các chuyên gia kinh tế chính sách đựơc đào tạo từ các trường Đại học có uy tín quốc tế. Trung tâm tập chung chủ yếu vào 2 lĩnh vực : nghiên cứu, phân tích thị trường ngành hàng và xây dựng, khai thác mô hình kinh tế mô phỏng phân tích chính sách. b. Trung tâm Thông tin phát triển Nông thôn (AGROINFO) Lĩnh vực hoạt đông của trung tâm là cập nhật thông tin diễn biến ngành hàng tại khắp các vùng nông thôn, huy động các công cụ hiện đại để kết nối giữa người nghiên cứu với các đối tượng ra quyết định, găn kết các nhà nghiên cứu ở các cơ quan hợp tác với Viện và liên kết giữa Viện với người nông dân trong cả nước, cung cấp dịch vụ công. c. Trung tâm phát triển Nông thôn (RUDEC) Trung tâm phát huy lợi thế bám sát địa bàn nghiên cứu tại địa phương, tiếp thu được sức sáng tạo và hiểu biết nhu cầu thiết thực của nông dân và các tác nhân nông thôn. Lĩnh vực chính của trung tâm là nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức tác nhân và quản lý chất lượng theo chuỗi ngành hàng; nghiên cứu và hỗ trợ xây dựng mô hình thể chế nông thôn; áp dụng cách tiếp cận huy động cộng đồng vào công tác phát triển nông thôn. d. Cơ sở phía nam (SOIPSARD) Đây là đơn vị đại diện cho Viện tại các tỉnh phía Nam, có trụ sở tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Cơ sở phía Nam tập trung nghiên cứu các ngành hàng có lợi thế ở phía Nam như : lúa gạo, rau quả, cà phê, cao su… 2.2. Các mối quan hệ của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn được thành lâp bởi Chính phủ và do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý trực tiếp. Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại Viện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Viện có quan hệ chặt chẽ với các Cơ quan quản lý cấp trên, các đối tác và khách hàng như: có quan hệ chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các Cục vụ trong Bộ, Chinh phủ, các Bộ, ngành, Hiệp hội và Doanh nghiệp ngành hàng, tổ chức xã hội dân sự, các địa phương, tổ chức đoàn thể của Nông dân, tổ chức truyền thông đại chúng. Ngoài ra Viện còn có quan hệ với các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức Quốc tế tại Việt Nam, các Cơ quan nghiên cứu và các trường Đại học uy tín trong và ngoài nước như : Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Nông nghiệp… ở Việt Nam và một số trường Đại học, Cơ quan nghiên cứu có uy tín ở Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Pháp, Úc… 3. Mô hình tổ chức Bộ máy của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn 3.1. Cơ cấu tổ chức của Viện 3.1.1. Lãnh đạo Viện STT Họ và tên Chức vụ Chuyên môn Học hàm Học vị 1 Đặng Kim Sơn Viện trưởng Kinh tế phát triển trồng trọt Tiến sỹ 2 Nguyễn Đình Long Phó Viện trưởng Kinh tế nông nghiệp PGS Tiến sỹ 3 Dương Ngọc Thí Phó Viện trưởng Kinh tế nông nghiệp Tiến sỹ Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bổ nhiệm theo quy định hiện hành. 3.1.2. Các phòng chức năng và Bộ môn nghiên cứu a. Phòng Khoa học b. Phòng Tổ chức và Hành chính c. Phòng Tài chính d. Bộ môn nghiên cứu Chiến lược và Chính sách e. Bộ môn nghiên cứu Thị trường và Ngành hàng g. Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp h. Bộ môn nghiên cứu Kinh tế Tài nguyên và Môi trường 3.1.3. Các đơn vị trực thuộc Viện a. Trung tâm tư vấn Chính sách Nông nghiệp b. Trung tâm Phát triển Nông thôn c. Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn d. Cơ sở phía Nam Ngoài các đơn vị, bộ phận trực thuộc Viện do Bộ thành lập, Viện còn có các Hội đồng Tư vấn do Viện tổ chức như : Hội đồng Khoa học, Hội đồng Tư vấn Chính sách Chiến lược và các Hội đồng khác thuộc thẩm quyền tổ chức thành lập của Viện. 3.2. Sơ đồ tổ chức của Viện Viện có 4 trung tâm/cơ sở độc lập trực thuộc Viện, là các đơn vị hoạt động Khoa học - Công nghệ không vì mục đích lợi nhuận, có tài khoản riêng, con dấu riêng, bao gồm : 3.2.1. Trung tâm tư vấn Chính sách Nông nghiệp (CAP) Trung tâm được phát triển theo mô hình Trung tâm xuất sắc để thu hút các chuyên gia kinh tế chính sách được đào tạo từ các trường Đại học có uy tín quốc tế. trung tâm được tổ chức theo mô hình quản lý tự chịu trách nhiệm cả về tổ chức, ngân sách, hợp tác quốc tế và xác định nhiệm vụ nhằm bảo đảm tính độc lập cao trong quá trình đưa ra kiến nghị và đánh giá tác động của chính sách. Thế mạnh của Trung tâm tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh vực : nghiên cứu, phân tích thị trường ngành hàng; xây dựng, khai thác mô hình kinh tế mô phỏng phân tích chính sách. 3.2.2. Trung tâm phát triển Nông thôn (RUDEC) Trung tâm phát huy lợi thế quan trọng là bám sát địa bàn nghiên cứu tại địa phương, tiếp thu được sức sáng tạo và hiểu biết nhu cầu thiết thực của nông dân và các tác nhân nông thôn. Cán bộ nghiên cứu của Trung tâm nắm vững các phương pháp nghiên cứu xã hội, thể chế và hệ thống nông nghiệp. Trung tâm có 3 thế mạnh chính là : nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức tác nhân và quản lý chất lượng theo chuỗi ngành hàng; nghiên cứu và hỗ trợ xây dựng mô hình thể chế nông thôn; áp dụng cách tiếp cận huy động cộng đồng vào công tác phát triển nông thôn. 3.2.3. Trung tâm Thông tin Phát triển Nông thôn (AGROINFO) Sản phẩm thông tin của Trung tâm có giá trị cao nhờ vào kết quả nghiên cứu của các Bộ môn, Trung tâm/cơ sở trong Viện. Ngoài ra, Trung tâm luôn cập nhật thông tin bằng hệ thống cộng tác viên bám sát diễn biến ngành hàng tại khắp các vùng nông thôn. Thế mạnh chính của Trung tâm là huy động các công cụ hiện đại để kết nối giữa người nghiên cứu với các đối tượng ra quyết định ở cả cấp trung ương và cơ sở, gắn kết các nhà nghiên cứu ở các cơ quan hợp tác với Viện và liên kết giữa Viện với hàng triệu nông dân trong cả nước thông qua sự phối hợp hoạt động của các phương tiện truyền thông đại chúng, là cơ quan cung cấp dịch vụ công, ngân sách của Trung tâm được đóng góp bởi nhà nước và người sử dụng tin. 3.2.4. Cơ sở phía Nam (SOIPSARD) Các tỉnh miền Nam là vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước. Cơ sở phía Nam là đơn vị đại diện cho Viện tại các tỉnh phía Nam, trụ sở của Viện đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động như một phân Viện với chức năng nghiên cứu, thông tin và tư vấn. Ngoài nhiệm vụ chung, Cơ sở phía Nam còn tập trung nghiên cứu các ngành hàng có lợi thế ở phía Nam như: lúa gạo, cà phê…Cán bộ ở đây thường xuyên bám sát địa bàn và thường nghiên cứu bằng mô hình thực tiễn. PHẦN 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 1. Thực trạng hoạt động của Viện trong 5 năm gần đây 1.1. Kết quả hoạt động nghiên cứu Khoa học và Công nghệ của Viện Từ năm 2003 đến nay, công tác quản lý khoa học đã có nhiều đổi mới : những đề tài thuộc chương trình được tuyển chọn đấu thầu, cạnh tranh còn đề tài khác giao trực tiếp cho các đơn vị trực thuộc. Bình quân mỗi năm Viện trúng thầu từ 2-4 đề tài; được giao từ 3-6 đề tài cấp Bộ và 4-6 đề tài thường xuyên cơ sở; ngoài ra còn được giao chủ trì từ 2-4 dự án điều tra cơ bản. THỐNG KÊ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2005-2007 STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số ĐT Kinh phí (triệu đ) Số ĐT Kinh phí (triệu đ) Số ĐT Kinh phí (triệu đ) 1 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC 1.1 Đề tài tuyển chọn 4 850 2 700 3 1.050 Thị trường và Ngành hàng 1 300 Doanh nghiệp và hiệp hội 1 150 1 350 1 350 Phát triển nông thôn 1 150 Hội nhập kinh tế quốc tế 1 250 Môi trường đầu tư 1 350 Nguồn lực 1 350 1 350 1.2 Kinh phí theo nhiệm vụ được giao 650 1.700 2.800 1.2.1 Đề tài trọng điểm cấp Bộ 3 450 6 1150 5 1.200 Thị trường và Ngành hàng 2 300 3 550 3 600 Doanh nghiệp và hiệp hội Phát triển nông thôn 2 400 2 600 Hội nhập kinh tế quốc tế 1 150 Môi trường đầu tư 1 200 1.2.2 Đề tài thường xuyên 3 200 7 550 1.600 Thị trường và Ngành hàng 2 150 1 70 1 200 Doanh nghiệp và hiệp hội 1 50 1 100 Phát triển nông thôn 3 180 2 300 Hội nhập kinh tế quốc tế 2 300 Môi trường đầu tư Cơ chế quản lý và NC KHCN 2 300 4 700 2 DỰ ÁN ĐIỀU TRA CƠ BẢN 2 650 3 1000 1.050 3 MỘT SỐ SẢN PHẨM 3.1 Đề xuất luận cứ khoa học xây dựng Quyết định 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 về khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng. 3.2 Ban cán sự Bộ NN&PTNT sử dụng kết quả đề tài nghiên cứu thực tiễn và lý luận 20 năm đổi mới nông nghiệp nông thôn báo cáo gửi Ban Bí thư Trung ương Đảng chuẩn bị văn kiện Đại hội Đảng 3.3 Sử dụng kết quả nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện các hình thức khoán trong nông lâm trường quốc doanh để đề xuất chính sách sắp xếp, đổi mới và phát triển nông lâm trường quốc doanh (Nghị định 170/2004/NĐ-CP và Nghị định 200/2004/NĐ-CP) 3.4 Bản tin, thông tin: Xuất bản 2 bản tin: Từ tháng 6/2005 xuất bản 1 bản tin Thị trường và hội nhập, và từ tháng 6/2006 xuất bản thêm bản tin Thị trường nông sản. Ngoài ra còn xuất bản 5 đầu sách/năm về kết quả nghiên cứu KHCN 3.5 Phản biện kế hoạch 2006-2020 của Bộ NN&PTNT 3.6 Xây dựng cơ sở dữ liệu về chính sách, ngành hàng, lao động và việc làm, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn… Viện còn mở rộng hợp tác nghiên cứu Khoa học Công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là hợp tác quốc tế : ADB, ACIAR, GRET, GIZ…Viện còn phối hợp với các tổ chức quốc tế khác triển khai một số hoạt động nghiên cứu và nâng cao năng lực nghiên cứu Khoa học Công nghệ. Ngoài nghiên cứu Khoa Học Công nghệ, Viện còn biên tập và phát hành thông tin về chính sách, chiến lược; Hội thảo trao đổi và bình luận về chính sách, chiến lược; duy trì trang Website của Viện… Đây là chức năng nhiệm vụ mới được giao, và mặc dù lực lượng cán bộ hạn chế, nhưng các bộ phận trực thuộc Viện đã có nhiều cố gắng hoàn thành tốt chức năng thông tin chính sách và chiến lược phục vụ công tác quản lý ngành. Các dịch vụ của Viện hiện nay chủ yếu thuộc lĩnh vực thông tin do Trung tâm thông tin thực hiện phục vụ mục đích công nên không thu lợi nhuận và không trích nộp ngân sách. STT Nội dung hợp đồng ĐVT Giá trị HĐ Nguồn vốn 1 Xuất bản 4 đầu sách và báo cáo của dự án MISPA Triệu đ 319,00 Dự án MISPA 2 Xuất bản 1 đầu sách cho tổ chức GRET và dịch vụ truyền thông thông tin Triệu đ 120,00 GRET 3 Xuất bản Bản tin Phát triển và Hội nhập Triệu đ/tháng 42,02 Từ T5/2005-T4/2006 do dự án MISPA; Từ T5/2006 do dự án DANIDA 4 Xuất bản Bản tin Thị trường nông sản Triệu đ/tháng 25,00 Từ T5/2006 do dự án DANIDA 1.2. Đánh giá chung thực trạng hoạt động của Viện 1.2.1. Về hoạt động nghiên cứu Khoa học và phát triển Công nghệ a. Thuận lợi Kể từ năm 2005 cho đến nay, Bộ đã tập trung đổi mới lại hoạt động của Viện; bổ sung cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn, tăng đầu tư, thay đổi tên, tăng cường chức năng, nhiệm vụ… Nhờ đó đã tạo ra nguồn sinh khí mới cho quá trình phát triển của Viện. Có thể khẳng định, sau 1 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO, năm 2007 Viện đã cơ bản thực hiện đầy đủ các nội dung do Nghị quyết Cán Bộ Công Chức năm 2006 đặt ra. Một ưu điểm quan trọng của Viện là trong thời gian gần đây, Viện đã, đang tích cực thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, có năng lực và được đào tạo tốt về công tác tại Viện, tạo nên một sức mạnh mới về năng lực nghiên cứu và tác phong làm việc. Sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế cho Viện cũng tăng mạnh thời gian qua góp phần cải tạo trang bị, công nghệ và điều kiện làm việc. Nhiều cán bộ của Viện được cử đi tham dự cả chương trình đào tạo ngắn, dài hạn; đào tạo chính quy trong và ngoài nước. Nhờ đó, năng lực nghiên cứu và phục vụ quản lý của Viện đã được cải thiện đáng kể. Nhờ có các lợi thế trên, các đề tài nghiên cứu của Viện đã bám sát hơn với công tác quản lý của Bộ. Một số công trình nghiên cứu đã thực sự đóng góp cho chỉ đạo chiến lược của ngành. Lãnh đạo Bộ và các Cục, Vụ đã gắn kết chặt chẽ hơn để chỉ đạo Viện và huy động Viện vào công tác của Bộ. Một số đề tài hợp tác, phối hợp với các cơ quan trong nước ( Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Viện Nghiên cứu Lao động, Viện Kinh tế học, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học Công nghê,…) và với một số tổ chức quốc tế (ACIAR, WB, FAO, Oxfam,…) đã đạt được kết quả tốt và được công bố trong và ngoài nước. b. Khó khăn Trong thời gian qua, Viện đã thay đổi rất nhiều về chức năng, nhiệm vụ và phương hướng nghiên cứu : Chuyển từ dạng hoạt động của học viện (nghiên cứu phối hợp với giảng dạy) sang nghiên cứu kinh tế (tập trung vào nghiên cứu) gần đây chuyển sang nghiên cứu kinh tế - chính sách (nghiên cứu kết hợp với tham mưu). Nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu chính sách nói riêng trong thời gian qua chịu tác động rất lớn của quá trình chuyển từ kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường. Rất nhiều các tài liệu, phương pháp nghiên cứu, ngôn ngữ sử dụng,…phải thay đổi nhiều, thậm chí phải đầu tư lại từ đầu. Chất lượng nghiên cứu vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngành và những vấn đề do thực tiển đặt ra. Mô hình về tổ chức và xây dựng chính sách và chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong thời gian qua có nhiều thay đổi do sát nhập các Viện, thay đổi chức năng, nhiệm vụ của Bộ, thay đổi bộ máy của các Cục, Vụ…Cơ chế quản lý Khoa học Công nghệ cũng đang trong giai đoạn chuyển đổi. Vì vậy, công tác tham mưu chính sách cũng phải thay đổi rất nhiều để đáp ứng nhu cầu phát triển Nông nghiệp Nông thôn và Viện đang từng bước thay đổi về chức năng, nhiệm vụ. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và nghiên cứu chính sách rất ít (tỷ lệ kinh phí dành cho nhóm nghiên cứu này chỉ chiếm 3-4% trong tổng kinh phí của Bộ, trong khi đó số lượng cán bộ nghiên cứu chỉ chiếm 6-7%). Chất lượng tham gia đấu thầu đề tài, dự án rất hạn chế và thiếu chuyên nghiệp.Hơn nữa, do đặc thù là Viện nghiên cứu chính sách, chiến lược khác với các viện nghiên cứu khác, tuy nhiên các công cụ phục vụ công tác nghiên cứu như máy vi tính, các phần mềm về mô hình phân tích và xử lý số liệu, tài liệu,…đến nay vẫn chưa được đầu tư đồng bộ và cập nhật hàng năm. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu KHCN của Viện còn lạc hậu, nghèo nàn vào loại nhất trong Bộ. Bên cạnh những khó khăn khách quan nêu trên cần phải kể đến các nguyên nhân chủ quan như: mô hình quản lý và cơ chế hoạt động của Viện chậm thay đổi (Viện là một trong hai đơn vị cuối cùng của Bộ vẫn chưa chuyển đổi sang thực hiện nghị định 10 quản lý theo cơ chế sự nghiệp có thu), nội bộ mất đoàn kết, kiện cáo kéo dài, một số kết luận của thanh tra chưa được xử lý, năng lực của một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, tác phong, nề nếp làm việc chậm đổi mới. Các khó khăn nêu trên khiến cho hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện trong thời gian dài chưa đáp ứng được yêu cầu của Bộ. Các cán bộ lãnh đạo của Bộ ít sử dụng các thông tin và kết quả nghiên cứu của Viện. Hoạt động nghiên cứu ít gắn với công tác quản lý nhà nước của Bộ, ít công trình có giá trị về mặt khoa học được công bố. 1.2.2. Về sản xuất và dịch vụ Trong thời gian qua, chức năng chủ yếu của Viện là nghiên cứu kinh tế nông nghiệp. Viện là một trong những đơn vị sự nghiệp có thu vì không xác định được nguồn thu rõ ràng. Chính vì vậy, Viện không thực hiện một hoạt động dịch vụ Khoa học Công nghệ nào. Ngược lại, cơ chế quản lý hoàn toàn dựa vào đầu tư của nhà nước lại tạo ra tâm lý ỷ lại và cản trở Viện áp dụng những hình thức hoạt động mang tính thị trường như hợp đồng cán bộ nghiên cứu, tham gia đấu thầu các đề tài nghiên cứu. Tình trạng trên dẫn đến khó khăn của Viện trong việc tiếp cận với các công cụ nghiên cứu KHCN mới, nắm bắt đáp ứng nhu cầu thực tế cuộc sống, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và tạo động lực khuyến khích cán bộ tập trung đầu tư tốt hơn cho công tác nghiên cứu KHCN. Do những cản trở về ngoại ngữ, phương pháp nghiên cứu và khả năng mở rộng hợp tác nên Viện không có điều kiện tham gia và trở thành đối tác trong các dự án hỗ trợ hoặc trong các chương trình phối hợp nghiên cứu quốc tế khiến Viện thiếu thông tin khoa học và trình độ công nghệ nghiên cứu còn lạc hậu so với tiêu chuẩn quốc tế chung. Đối với các địa phương và tổ chức trong nước, một mặt Viện chưa có uy tín tốt, mặt khác các công nghệ của Viện không đáp ứng kịp với những yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống, trang thiết bị, điều kiện làm việc nghèo nàn, cơ chế tài chính chậm chuyển đổi không cho phép cán bộ của Viện thuận lợi tiếp cận với công tác tại địa bàn… Những yếu tố trên làm cho sự phối hợp của Viện với các tổ chức và cá nhân ở địa phương và với các cơ quan khác còn nhiều hạn chế. Phần lớn mối quan hệ mang tính cá nhân và ngắn hạn. Viện không có hoạt động dịch vụ hoặc chuyển giao công nghệ có hiệu quả lớn trên quy mô rộng. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, với sự đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của Bộ, với quyết tâm đổi mới của cán bộ công nhân viên, Viện đã có c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11085.doc
Tài liệu liên quan