Lời nói đầu
Để đáp ứng nhu cầu học tập cuối khoá, sau khi kết thúc các học phần lý thuyết tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội. Sinh viên có cơ hội thực tập tại các cơ quan thực tế. Đây là cơ hội tốt để sinh viên vận dụng lý thuyết đã nghiên cứu ở trường vào phân tích, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra. Qua đó củng cố kiến thức và tạo kinh nghiệm làm việc thực tế cho sinh viên.
Theo mục đích đó, em đến thực tập tại ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ của Viện chiến lược p
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1386 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Viện chiến lược phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển. Trong 5 tuần thực tập đầu tiên em đã tìm hiểu, đọc tài liệu và tham gia một số công việc thực tế tại cơ quan. Chính vì vậy em làm báo cáo tổng hợp này nhằm giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hoạt động,… tại cơ quan thực tập. Từ đó lựa chọn đề tài nghiên cứu cho giai đoạn thực tập chuyên ngành.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Viện chiến lược phát triển và ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
Phần II: Những hoạt động chính của Viện và ban trong những năm gần đây
Phần III: Phương hướng hoạt động của Viện và ban trong thời gian tới
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo tổng hợp này, em đã nhận sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của tập thể anh chị đang làm việc tại Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ và cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Dung. Em xin chân thành cảm ơn và mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của cô giáo và các anh chị trong ban để em có thể hoàn thành tốt giai đoạn thực tập tiếp theo.
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ BAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
I . Tổng quan về Viện chiến lược phát triển
Lịch sử hình thành Viện chiến lược phát triển
Viện chiến lược phát triển được hình thành trên cơ sở tiền thân là hai vụ của Uỷ ban kế hoạch nhà nước( nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư): Vụ Tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn (a) và Vụ kế hoạch phân vùng kinh tế (b). Qúa trình hình thành và phát triển từ hai vụ nêu trên đến Viện chiến lược phát triển ngày nay như sau:
Năm 1964
Thành lập vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn
Thành lập vụ kế hoạch phân vùng kinh tế
Năm 1974
(b) Thành lập Viện phân vùng và quy hoạch
Năm 1983
Thành lập viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Do vị trí, chức năng và nhiệm vụ của viện, cán bộ phụ trách viện tương đương cấp tổng cục và các cán bộ tương đương cấp vụ phụ trách các ban và văn phòng viện.
Năm 1986
Đổi tên Viện phân vùng và quy hoạch thành Viện phân bố lực lượng sản xuất.
Năm 1988
Giải thể viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn và viện phân bố lực lượng sản xuất. Thành lập Viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất thuộc Uỷ ban kế hoạch nhà nước.
Năm 1994
Đổi tên Viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất thành Viện chiến lược phát triển (có vị trí tương đương tổng cục loại I).
Năm 2003
Thủ tướng chính phủ ký quyết định Viện chiến lược phát triển là viện cấp quốc gia.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Viện chiến lược phát triển
Vị trí và chức năng
Viện chiến lược phát triển là viện cấp quốc gia, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có chức năng nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Viện chiến lược phát triển là đơn vị sự nghiệp khoa học, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động tự chủ theo quy định của pháp luật.
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Viện chiến lược phát triển có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Tổ chức nghiên cứu và xây dựng các đề án về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, các vùng lãnh thổ theo sự phân công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giúp bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chiến lược, quy hoạch; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị chức năng của Bộ, ngành, địa phương. Lập quy hoạch phát triển của mình phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước đã được phê duyệt; theo dõi, thu thập thông tin, tổng hợp tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ.
Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và các dự án quy hoạch phát triển ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc địa phương quản lý theo phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch được giao và nghiên cứu các lĩnh vực khoa học khác theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu lí luận và phương pháp luận về xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Phân tích, tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược, quy hoạch để phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch, tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành và đào tạo sau đại học theo quy định của pháp luật.
Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc Viện và quản lý tài chính, tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Viện trưởng
Cơ cấu tổ chức
Các phó viện trưởng
Hội đồng khoa học
Ban
dự
báo
Ban nghiên
cứu phát triển
các ngành
sản xuất
Ban nghiên
cứu phát triển
các ngành
dịch
v ụ
Ban nghiên cứu phát triển
nguồn nhân
lực và các vấn đề xã hội
Ban nghiên
cứu phát triển
vùng
Ban nghiên
cứu phát triển
hạ tầng
Trung
Tâm
nghiên cứu
kinh tế
miền nam
Trung
tâm
thông tin tư
liệu,
đào
tạo và tư vấn phát triển
văn phòng
Ban
tổng
hợp
3.1
3.1 Lãnh đạo Viện
Viện chiến lược phát triểncó viện trưởng và các phó viện trưởng.
Viện trưởng Viện chiến lược phát triển do thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về toàn bộ hoạt động của Viện chiến lược phát triển.
Phó viện trưởng Viện chiến lược phát triển do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng Viện chiến lược phát triển và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
3.2 Cơ cấu tổ chức của Viện và chức năng nhiệm vụ các ban
3.2.1 Ban tổng hợp
- Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các báo cáo về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nghiên cứu dự báo kinh tế vĩ mô.
Phối hợp với các cục, vụ, viện thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch về công tác quy hoạch; đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề chung liên quan đến quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước.
Tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Nghiên cứu lý luận phương pháp luận, phương pháp tổng hợp chiến lược, quy hoạch.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
Ban dự báo
Phân tích tổng hợp, dự báo về biến động kinh tế, cộng nghệ, môi trường, liên kết quốc tế của thế giới phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch.
Phân tích tổng hợp và dự báo về biến động kinh tế - xã hội trong nước phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch.
Dự báo khả năng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của nền kinh tế Việt Nam.
Tham gia nghiên cứu xây dựng các kế hoạch 5 năm và hàng năm về các vấn đề liên quan.
Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp dự báo
Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
3.2.3 Ban nghiên cứu phát triển các ngành sản xuất
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành sản xuất.
Tham gia nghiên cứu, tư vấn các vấn đề chiến lược, quy hoạch liên quan đến chức năng của ban trên phạm cả nước và vùng lãnh thổ.
Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm thuộc các ngành sản xuất. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch ngành, vùng có liên quan.
Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược, quy hoạch các ngành sản xuất.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
3.2.4 Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành dịch vụ. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch các ngành dịch vụ.
Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm các ngành dịch vụ.
Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
3.2.5 Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hộI
Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực, và các vấn đề xã hội trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ.
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu về xây dựng các giải pháp đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch, phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội.
Tham gia nghiên cứu xây dựng các kế hoạch 5 năm và hàng năm về các vấn đề liên quan quy hoạch.
Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội.
Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu phát triển con người và các vấn đề xã hội.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
3.2.6 Ban nghiên cứu phát triển vùng
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề án chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất các vùng lãnh thổ( trong đó có các vùng kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế, các tam giác phát triển, các vùng khó khăn, vùng ven biển và hải đảo).
Đầu mối xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển các vùng lãnh thổ.
Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh.
Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp về quy hoạch vùng lãnh thổ và tỉnh.
Xây dựng hệ thống bản đồ quy hoạch phục vụ công tác lập quy hoạch.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
3.2.7 Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hạ tầng của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
Làm đầu mối tham mưu các vấn đề quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham gia thẩm định quy hoạch các ngành liên quan.
Tham gia nghiên cứu xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm.
Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận xây dựng chiến lược, quy hoạch hạ tầng và bảo vệ môi trường.
Thực hiện nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
Trung tâm nghiên cứu phát triển miền nam
- Đầu mối nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ở nam bộ; tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch phát triển cho các tỉnh nam bộ.
Theo dõi việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh và vùng ở Nam Bộ.
Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển theo phân công.
Tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch phát triểncho các tỉnh, các ngành ở Nam Bộ.
Thực hiện các nhiêm vụ khác do viện trưởng giao
Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển
Tổ chức đào tạo cán bộ trình độ tiến sĩ về các lĩnh vực chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho các ngành và các địa phương.
Tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội (đối với cả trong nước và quốc tế).
Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin tư liệu phục vụ đào tạo và tư vấn phát triển.
Thực hiện các nhiêm vụ khác do viện trưởng giao
3.2.10 Văn phòng
Tổng hợp xây dựng và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và quản lý khoa học của viện; lập báo cáo với cấp trên về thực hiện nhiệm vụ chính trị của viện.
Thực hiện công tác hành chính, quản trị, thư viện- tư liệu, lưu trữ và lễ tân.
Quản lý cơ sở vật chất và tài chính của viện.
Đầu mối tổ chức thực hiện các công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế của viện.
Thực hiện công tác tổ chức và nhân sự.
Thực hiện các nhiêm vụ khác do viện trưởng giao.
Viện trưởng Viện chiến lược phát triển quy định chức năng nhịêm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các đon vị trực thuộc Viện theo quy định của pháp luật.
Các mối quan hệ của viện
Trong nước
Viện có mối quan hệ với các bộ ngành, các viện nghiên cứu, các sở kế hoạch và đầu tư của các tỉnh và thành phố trong các lĩnh vực:
Phối hợp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Hướng dẫn phương pháp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Trao đổi thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy hoạch.
Ngoài nước
Viện có quan hệ hợp tác với các cơ quan, viện nghiên cứu của nhiều nước và tổ chức quốc tế:
Chương trình phát triển của Liên hợp quốc( UNDP), tổ chức phát triển công nghệ của Liên hợp quốc( UNIDO), trung tâm phát triển vùng của Liên hợp quốc(UNCRD).
Ngân hàng phát triển châu á (ADC): nghiên cứu quy hoạch về năng lượng, chiến lược phát triển miền Trung Việt Nam.
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA): nghiên cứu quy hoạch 4 tỉnh miền trung, khu đô thị mới Hoà Lạc – Xuân Mai.
Cơ quan phát triển quốc tế thuỵ điển ( SIDA); tăng cương nâng cao năng lực nghiên cứu quy hoạch và quản lý vùng biển và ven biển, nghiên cứu một số đề án kinh tế vĩ mô.
Viện phát triển quốc tế Harvard ( HIID) của Mỹ, nghiên cứu các vấn đề kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
Viện phát triển Hàn Quốc ( KDI) tăng cường năng lực nghiên cứu chiến lược và dự báo kinh tế.
Cơ quan quy hoạch lãnh thổ và hoạt động vùng ( DATAR) của Pháp: Nghiên cứu quy hoạch vùng.
Trung tâm nghiên cứu quốc tế ( IDRC) của Canada: nghiên cứu quản lý phát triển cùng ở Việt Nam.
Quỹ NIPPON ( Nhật Bản) và Viện nghiên cứu Nhật Bản ( JRI ): nâng cao năng lực dự báo kinh tế của Việt Nam.
Trường đại học kinh tế Stockholm ( SSE) Thuỵ Điển: nghiên cứu kinh tế vĩ mô, đầu tư và phát triển nông thôn.
Trường đạI học Thammasat Thái Lan: nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và đào tạo cán bộ.
Quỹ hoà bình Sasakawa ( SPF) Nhật Bản: nghiên cứu kinh tế thị trường, đào tạo cán bộ và liên kết mô hình dự báo kinh tế Việt Nam – ASEAN.
Quỹ Hanns Seidel ( CHLB Đức) nghiên cứu về cải cách kinh tế.
Quỹ động vật hoang dã (WWF) nghiên cứu môi trường.
Hiệp hội phát triển trao đổi công nghệ , kinh tế và tài chính ( ADETEF) Pháp về diễn đàn kinh tế, tài chính để đối ngoại và trao đổi giữa Việt Nam và Pháp.
Uỷ ban kế hoạch và hợp tác Lào: xây dựng kế hoạch hợp tác Việt Nam – Lào, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Lào và các tỉnh Khăm muôn, Viêng Chăn.
Và một số tổ chức khoa học khác ở các nước.
Một số thành tựu chính
Chủ trì các chương trình khoa học cấp nhà nước 70 –01, 70A và nhiều đề tài cấp nhà nước, cấp bộ.
Chủ trì xây dựng tổng sỏ đồ phân bố lực lượng sản xuất thời kỳ 1986 – 1990 phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm 1986 –1990 và đại hội Đảng lần thứ VI của Đảng.
Tham gia xây dựng chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội 1991 –2000; chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2010 và tham gia chuẩn bị các báo cáo, đề án phục vụ một số hội nghị trung ương các khoá.
Làm đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước.
Chủ trì soạn thảo Nghị định của Chính phủ về công tác quy hoạch, Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai lập dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 cho 8 vùng kinh tế lớn, 3 vùng trọng điểm. Chủ trì xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010, quy hoạch các khu công nghiệp, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010. Các kết quả nghiên cứu này đã đóng góp thiết thực cho việc chỉ đạo kinh tế theo lãnh thổ của chính phủ và định hướng phát triển kinh tế xã hội các địa phương.
Chủ trì các đề án phát triển kinh tế- xã hội các vùng theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ: Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đông nam bộ, đồng bằng sông Cửu Long, huyện đảo Phú Quốc, Côn Đảo, khu vực Vịnh Cam Ranh, vịnh Văn Phong.
II. Tổng quan về Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
A- Chức năng, nhiệm vụ
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành dịch vụ. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch các ngành dịch vụ.
Tham gia xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm các ngành dịch vụ.
Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do viện trưởng giao.
B - Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo ban
Trưởng ban: Phụ trách chung đối với mọi hoạt động của ban; Nghiên cứu lý luận và phương pháp luận xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ; Tổng hợp chiến lược và quy hoạch các ngành dịch vụ.
Phó trưởng ban: Phụ trách nhóm nghiên cứu các dịch vụ xã hội và nhóm nghiên cứu các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ; Nghỉên cứu phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các nhành dịch vụ thuộc nhóm nghiên cứu các dịch vụ xã hội và nhóm nghiên cứu các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ; Tổng hợp các kết quả nghiên cứu tư vấn và chuyển giao công nghệ.
2. Nhóm nghiên cứu các dịch vụ kinh tế
Nghiên cứu các quan hệ thương mại trong nước và quốc tế; các hoạt động liên quan đến hoạt động thương mại của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
Nghiên cứu các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế; các dịch vụ liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng của cả nước và các vùng lãnh thổ.
Nghiên cứu các quan hệ vận tải trong nước và quốc tế; các dịch vụ liên quan đến hoạt động tiếp vận, vận tải của cả nước và các vùng lãnh thổ.
Nghiên cứu các quan hệ về viễn thông trong nước và quốc tế; các dịch vụ liên quan đến hoạt động viễn thông của cả nước và các vùng lãnh thổ.
3. Nhóm nghiên cứu các dịch vụ xã hội
Nghiên cứu trao đổi văn hoá nghệ thuật giữa các vùng trong nước và quốc tế.
Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các vấn đề phát triển thể lực của con người trong cả nước và các vùng lãnh thổ.
Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các vấn đề phát triển trí lực của con người trong cả nước và các vùng lãnh thổ.
4. Nhóm nghiên cứu các dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ
Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các hoạt động tư vấn trong cả nước và các vùng lãnh thổ.
Nghiên cứu các dịch vụ liên quan đến các hoạt động chuyển giao công nghệ trong cả nước và các vùng lãnh thổ.
PHẦN II: NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA VIỆN VÀ BAN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Hoạt động của viện
Kết quả nghiên cứu các đề án
Trong năm 2004, công tác nghiên cứu chiến lược, quy hoạch có bước tiến bộ. Dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Viện chiến lược phát triển đã chủ trì hoàn thành các đề án và báo cáo chủ yếu sau đây:
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết 37/BCT ( Đã xây dựng chương trình và dự thảo quyết định của Thủ tướng)
Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và DHMT (đã có nghị quyết 39/BCT)
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết 39/BCT (đã trình chương trình và dự thảo quyết định của Thủ tướng)
Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ( quyết định 178/2004/QĐ –TTg ngày 05/10/2004-BCT,TTg)
Chỉ thị của Thủ rướng Chính phủ về chương trình hành động thực hiện quyết định178/2004/QĐ-TTG- viện CLPT (đã trình Thủ tướng Chính phủ)
Phát triển kinh tế xã hội khu vực vịnh Văn Phong- Viện CLPT (đã trình duyệt tháng 04/2004-BCT,TTg)
Đề án phát triển kinh tế xã hội huyện đảo Côn Đảo (đã trình duyệt tháng 06/2004-BCT,TTg)
Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ( quyết định 145/2004/QĐ –TTg ngày 13/8/2004 –BCT,TTg)
Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 (quyết định 148/2004/QĐ – TTg ngày 13/8/2004-BCT,TTg)
Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 (quyết định 146/2004/QĐ – TTg ngày 13/8/2004-BCT,TTg)
Đề án tổ chức và quy chế hoạt động của ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ( quyết định số 1022/TTg ngày 28/9/2004-CP,TTg)
Phương hướng phát triển KT –XH vùng ĐBSH (đã trình tháng 4/2004 - BCT,TTg)
Phương hướng phát triển KT – XH vùng Đông Nam Bộ (đã trình tháng 4/2004 – BCT,TTg)
Điều chỉnh phát triển khu quy hoạch tập trung ở Việt Nam đến năm 2010 (đã trình duyệt tháng 10/2004-CP,TTg)
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2020 ( dự kiến phê duyệt tháng 12/2004-CP,TTg,BCT,QH)
Tổng kết thực hiện nghị quyết 03/NQ-TW của BCT về phát triển kinh tế biển ( dự kiến phê duyệt tháng 12/2004-TTg,BCT)
Dự thảo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác quy hoạch (đã trình tháng 12/2004-TTg,CP)
Dự thảo nghị định của Chính phủ về công tác quy hoạch (tháng12/2004-TTg)
Điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư trong từng ngành, từng vùng (trình12/2004-CP)
Phát triển KT –XH ở phía tây đường Hồ Chí Minh ( tháng11/2204-CP)
Năm 2004, viện bắt đầu tham gia công tác chuẩn bị các văn kiện Đại hội X. Đồng chí Viện trưởng được phân công tham gia tổ biên tập báo cáo chính trị và báo cáo kinh tế - xã hội phục vụ Đại hội Đảng X.
Nghiên cứu khoa học
Đã có bước chuyển biến tốt, tập trung nhiều hơn cho việc nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Hoàn thành việc đánh giá nghiệm thu 06 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2003
Phương hướng và giải pháp thúc đẩy để giao lưu kinh tế giữa các vùng Đồng bằng sông Cửu Long với các nước trong khu vực;
Nghiên cứu xây dựng mô hình tổng hợp liên ngành, liên vùng trong các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định tính hợp lý của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững
Phương hướng tiếp cận và xử lý thông tin, phân tích dự báo kinh tế trợ giúp xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội lãnh thổ;
Nghiên cứu tác động của Trung Quốc tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Nghiên cứu cơ sỏ khoa học xây dựng đề án phát triển khu kinh tế mở Văn Phong (đề tài bổ sung tháng12/2003)
Hoàn thành một khối lượng lớn công ciệc nghiên cứu 10 đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004
Nghiên cứu giải pháp nâng cao tỷ lệ giá trị quốc gia trong một số sản phẩm chủ lực của Việt Nam;
Đổi mới phương pháp phân tích và dự báo kinh tế phục vụ quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh;
Nghiên cứu bước đầu ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong nghiên cứu quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Nghiên cứu quá trình tác động của Trung Quốc tới quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam;
Nghiên cứu cơ sở khoa học để điều chỉnh phân bố công nghiệp theo các vùng lãnh thổ Việt Nam tầm nhìn đến năm 2020;
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực trong việc xây dựng các đột phá tăng trưởng kinh tế, vận dụng vào các điều kiện Việt Nam;
Hiện tượng chênh lệch vùng và các biện pháp giảm thiểu chênh lệch vùng giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng phát triển và vùng khó khăn ở Việt Nam;
Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2006-2010 ( phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm);
Nghiên cứu phát triển hài hoà giữa ba vùng kinh tế trọng điểm với các vùng kinh tế khác trong giai đoạn 2006-2010 ( phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm);
Dự báo bối cảnh quốc tế, trong nước tác động đến phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 ( phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm)
Hoàn thành thủ tục đăng ký 8 đề tài NCKH cấp Bộ năm 2005, cụ thể:
Kinh nghiệm xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một số nước trên thế giới;
Nghiên cứu sự phát triển của Ấn Độ và ảnh hưởng của nó tới Việt Nam trong quá trình hội nhập;
Nghiên cứu giải pháp thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp gắn với quá trình đô thị hoá nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng;
Biện pháp chủ yếu nâng cao vai trò, vị trí của các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân ở các tỉnh thành phố lớn ở Việt Nam;
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Thực trạng và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các vùng khó khăn ở Tây Bắc và Tây Nguyên của Việt Nam;
Xác định quan hệ hợp lý giữa đầu tư phát triển hạ tầng và sản xuất kinh doanh;
Các giải pháp thúc đẩy quá trình phát triển có hiệu quả các đô thị mới ở Nam Bộ
Đào tạo
Năm 2004 là năm đầu tiên Viện chiến lược phát triển thực hiện tuyển sinh đào tạo tiến sĩ.Viện đã tích cực triển khai và đảm bảo theo quy chế hiện hành; đã tuyển được 4 nghiên cứu sinh.
Mở 3 lớp tập huấn nghiệp vụ công tác quy hoạch cho 323 cán bộ của các bộ, ngành, địa phương.
Hợp tác quốc tế
Tiếp tục thực hiện dự án quy hoạch tổng thể phát triển thành phố Viên Chăn và tỉnh Viên Chăn ( CHĐCN Lào)
Làm đầu mối triển khai chương trình diễn đàn Việt-Pháp giai đoạn II theo phân công của Bộ
Thực hiện các hoạt động hợp tác Cu ba theo phân công của Bộ.
Tiếp các đoàn khách quốc tế tìm hiểu tình hình kinh tế Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến Viện.
Trong năm 2004 đã làm thủ tục để bộ ra quyết định cử 44 lượt cán bộ của Viện đi công tác khảo sát nước ngoài.
Tổ chức 3 đoàn nghiên cứu khảo sát do viện chủ trì.
Mở rộng quan hệ hợp tác với FAO,ADB trung tâm thông tin của WB,UNDP.
II. Hoạt động của ban
Những thuận lợi và khó khăn của ban trong năm 2005
Các thuận lợi ( là cơ bản)
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của lãnh đạo viện về chuyên môn, nghiệp vụ, về tăng cường cán bộ, các thiết bị văn phòng,…
Đã có các quan hệ mật thiết với các cơ quan, trường học ngoài viện nên nhận được nhiều sự hợp tác trong giải quyết các công việc.
Có đội ngũ cán bộ tạm đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Về số lượng, tuy mức độ chuyên sâu chưa cao do thiếu chỗ làm việc nên không thể nhận thêm người nhưng với 9 cán bộ hiện nay, cơ bản thực hiện các công việc của ban. Về chất lượng, có 5 người có trình độ trên đại học, chiếm 55% tổng số cán bộ của ban, bao gồm 1 tiến sỹ và 3 thạc sỹ và 1 đang học thạc sỹ sắp tốt nghiệp.
Lực lượng cán bộ của ban rất trẻ, tuổi trung bình trẻ nhất viện – 31 (cao nhất là 45, thấp nhất là 24). Đây là một lợi thế rất lớn của ban trong việc giải quyết các công việc đòi hỏi thời gian gấp, cũng như những công việc đòi hỏi phải tiếp cận, sử dụng những kiến thức và kỹ năng mới.
Tập thể ban có tinh thần đoàn kết cao, ham học hỏi, không ngại khó khăn, hăng say nghiên cứu. Lĩnh vực nghiên cứu của ban rất mới nên đa số cán bộ, đặc biệt là các cán bộ trẻ rất hứng thú khám phá.
Các khó khăn ( chỉ là tương đối, sẽ được khắc phục từng bước)
Hầu hết cán bộ đều mới, bỡ ngỡ trong lĩnh vực nghiên cứu được giao. Chuyên môn được đào tạo của nhiều cán bộ chưa phải đã liên quan trực tiếp đến các ngành dịch vụ, do vậy đa phần vừa học hỏi vừa làm đối với các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của ban.
Các nghiên cứu lý luận, phương pháp luận, phương pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, do vậy hoạt động của ban vẫn còn nhiều bỡ ngỡ.
Thiếu hệ thống thông tin cơ bản, đồng bộ bao gồm cả các thông tin cơ bản trong nước và quốc tế để có thể nghiên cứu có chất lượng.
Trong số 9 cán bộ của ban về mặt chuyên môn mới chỉ có 4 cán bộ có kinh nghiệm công tác từ 8 năm trở lên, 5 cán bộ có trình độ trên đại học; về mặt nhân sự, sau đợt thi tuyển viên chức vào viện trong năm nay đã có 8 biên chế, 1 hợp động không xác định thời hạn (được xếp vào viên chức dự bị ).
Tình hình thực hiện công tác của ban trong năm 2005
VớI những thuận lợivà khó khăn nêu trên, trong năm 2005 Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ đã thực hiệncác nhiệm vụ được giao như sâu:
Thực hiện công tác chuyên môn và các nhiệm vụ được giao
Trực tiếp tham gia vào các công việc chuyên môn chung sau đây của viện:
Soạn thảo báo cáo “Phát triển các ngành dịch vụ trong kế hoạch 5 năm 2006-2010”. Báo cáo đã được gửi cho các đồng chí lãnh đạo ban.
Soạn thảo báo cáo dự án “ Hợp tác phát triểnhai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc
Thực hiện báo cáo “Đi sâu nghiên cứu bổ sung làm rõ trong quy hoạch các ngành thuộc khu vực dịch vụ vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng vịnh Bắc Bộ”
Thực hiện báo cáo “Đánh giá hiện trạng, phương hướng phát triển và giải pháp phát triển các ngành dịch vụ trên toàn vùng và theo các tiểu vùng Bắc Trung Bộ,Duyên hải Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long; danh mục các dự án ưu tiên và bước đi cho các thời kỳ 2006-2010, 2011-2015, 2016-2020”
Thực hiện báo cáo “ Xây dựng các mục tiêu, phương hướng và giải pháp phố hợp phát triển các ngành dịch vụ thương mại gắn với xây dựng phát triển kinh tế cửa khẩu tuyến hành lang và đề xuất hợp tác với Trung Quốc về phát triển dịch vụ thương mại, tài chính ngân hàng”.
Xây dựng báo cáo “Định hướng hợp tác thương mại và du ịch Việt Nam với Trung Quốc trên tuyến hành lang Vân Nam- Lào Cai- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC352.doc