Báo cáo Thực tập tại UBND huyện Quỳ Châu & phòng Nội vụ - Lao động thương binh xã hội huyện Quỳ Châu - Nghệ An

Đặt vấn đề Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đất nước ta đã thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ có cơ chế và những chính sách mới của Đảng và Nhà nước mở đường, nền kinh tế của nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc: Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm luôn ổn định và ở mức cao (từ 6-7%/năm). Đặc biệt từ một nướ

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại UBND huyện Quỳ Châu & phòng Nội vụ - Lao động thương binh xã hội huyện Quỳ Châu - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nông nghiệp nước ta đã và đang chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành Công nghiệp - Dịch vụ, giảm tỷ trọng trong sản xuất Nông nghiệp trong lao động, đã có sự phân công và hợp tác lao động theo hướng chuyên môn hoá cao. Bên cạnh những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, những hậu quả của mặt trái cơ chế mới để lại cũng không nhỏ, đó là sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường đã làm cho sức ép về vấn đề việc làm và GQVL ngày càng tăng. Hơn nữa, với cơ chế mới thì bộ máy quản lý Nhà nước trước kia không còn phù hợp với tình hình hiện nay, nên việc tinh giảm biên chế và xắp xếp lại bộ máy quản lý trong các cơ quan đơn vị, các doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của Nhà nước là điều cần thiết và cấp bách cần phải làm ngay. Nhận thức được tầm quan trọng và tính bức súc của vấn đề, trong báo cáo em nêu 2 vấn đề chính và được chia làm 2 phần. + Phần I: Những vấn đề chung Trong phần này vấn đề chủ yếu được nêu là việc quản lý, bố trí và sắp xếp lực lượng lao động tại các cơ quan đơn vị thuộc khối UBND và phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện Quỳ Châu + Phần II: Chuyên đề chuyên sâu Đề tài: Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia, GQVL (120CP) huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An. Báo cáo này được hoàn thành là nhờ vào đề cương hướng dẫn của trường Đại học Laqo động xã hội, khoa quản lý lao động và trực tiếp là thầy giáo - TS Lê Thanh Hà chủ nhiệm khoa Quản lý lao động - trường Đại học lao động xã hội. Nội dung của bản báo cáo này chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý của nhà trường và các thầy, cô giáo, và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: Những vấn đề chung I. Khái quát chung về UBND huyện Quỳ Châu và phòng Nội vụ - lao động thương binh xã hội huyện Quỳ Châu - Nghệ An 1. Khái quát chung về UBND huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An - UBND huyện Quỳ Châu được thành lập vào ngày 07/6/1960 - Huyện Quỳ Châu có diện tích đất tự nhiên là: 10.7360ha Trong đó: - Đất canh tác nông nghiệp: 5.203,53ha - Tổng dân số: 53.104 người - Tổng số hộ : 10.931 hộ Huyện Quỳ châu chia làm 12 xã, thị trấn gồm 131 khối, bản cụ thể như sau: + UBND thị trấn 606 hộ = 2.337 khẩu gồm 4 khối + UBND xã Châu Hạnh: 1.776 hộ = 8.572 khẩu gồm 20 bản + UBND xã Châu Hội: 1.332 hộ = 6.134 khẩu gồm 12 bản + UBND xã Châu Bình: 1.971 hộ = 8.806 khẩu gồm 17 bản + UBND xã Châu Nga: 335 hộ = 1.959 khẩu gồm 7 bản + UBND xã Châu Thắng: 521 hộ = 2.690 khẩu gồm 6 bản + UBND xã Châu Tiến: 915 hộ = 4.899 khẩugồm 7 bản + UBND xã Châu Bính 883 hộ = 4.590 khẩu gồm 12 bản + UBND xã Châu Thuận 553 hộ = 2.983 khẩu gồm 9 bản + UBND xã Châu Phong 1.199 hộ = 5.929 khẩu gồm 12 bản + UBND xã Châu Hoàn: 402 hộ = 2.106 khẩu gồm 8 bản + UBND xã Diên Lãm: 437 hộ = 2.199 khẩu gồm 12 bản Từ ngày thành lập đến nay. UBND huyện Quỳ Châu đã trải qua các giai đoạn phát triển: * Giai đoạn 1: 1961 -1970 - Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu chủ yếu của UBND là phân vạch địa giới hành chính ổn định tạm thời công việc tạm thời của các phòng ban chức năng, ổn định sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Thời gian này tại các xã đã bắt đầu hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Thời kỳ này, UBND huyện chưa có quy hoạch cụ thể nên các công trình, cơ sở hạ tầng chỉ là chắp vá mang tính tạm thời. * Giai đoạn 2: 1971-1980 - Giai đoạn này là thời kỳ đang bao cấp là một huyện miền núi được hưởng thụ chính sách Nhà nước. Nền kinh tế huyện nhà mang tính tự cung tự cấp, sản phẩm là ra chưa trở thành hàng hoá. Các cơ sở sản xuất như nhờ các xí nghiệp sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch của Nhà nước, Nhà nước đang bao tiêu sản phẩm * Giai đoạn 3: 1981 1990 - Thời gian này về phát triển kinh tế xã hội đựoc chính quyền quan tâm, các cơ sở hạ tầng của huyện cũng được quan tâm đầu tư. Xây dựng giao thông nông thôn liên thôn, liên xã, các cơ sở sản xuất Công nghiệp, tiểu thụ công nghiệp theo quy mô vừa và nhỏ. Gồm 2 xí nghiệp. Trong đó 1 xí nghiệp mộc, 1 xí nghiệp sản xuất gạch ngói. Năng suất lúa thời kỳ này chỉ 10 tạ/ha đời sống nhân dân được cải thiện dần. * Giai đoạn 4: 1991-2005 - Hơn 10 năm qua. Các hộ và công nhân viên chức và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu đã ra sức phấn đấu vươn lên từ thế mạnh của huyện, huyện đã mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi được bê tông hoá, đầu tư vào cây, con giống vào nông thôn năng xuất hàng năm được tăng lên hàng năm rõ rệt và được tỉnh khen 1 trong 19 huyện thành của tiỉnh Nghệ An về tăng vụ giao đất, giao rừng cho dân. 1.2. Một số kết quả từ 2001 - 2005 Đây là một kế hoạch 5 năm của huyện Quỳ Châu: được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng nhân dân - UBND huyện và Đảng bộ chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện nhà đoàn kết, nhất trí, đồng tâm hiệp lực vào công cuộc đổi mới. Phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Từ năm 2001-2005 huyện đã đạt được một số chỉ tiêu sau: + Về sản xuất nông nghiệp Sản lượng nông nghiệp đã từng bước ổn định và có những tiến bộ rõ rệt về năng suất và chất lượng. - Năn 2001: Sản lượng lương thực 11.076 tấn đạt 110% kế hoạch - Năm 2002: Sản lượng lương thực 10.076 tấn đạt 100% kế hoạch - Năm 2003: Sản lượng đạt 9.086 tấn = 96,72% kế hoạch - Năm 2004: Sản lượng đạt 12.089 tấn đạt 120% kế hoạch - Năm 2004: Sản lượng đạt 15.076 tấn đạt 100% kế hoạch So với nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X đề ra phân theo kế hoạch hàng năm huyện đạt 110% so với kế hoạch. Nguyên nhân: - Huyện đã đầu tư giống tốt, mới - Cung cấp phân bón đảm bảo yêu cầu - Diện tích khai hoang phục hoá đất ruông được mở rộng - Giao thông, thuỷ lợi đảm bảo nguồn tưới tiêu + Chăn nuôi: - Đàn đại gia súc từ năm 2002 đến năm 2005 có xu hướng tăng - Đàn Trâu: 2134 con tăng từ 3 đến 6% - Đàn Bò: 850 con tăng từ 7 đến 15% - Đàn Lợn: 3200 con tăng từ 20 đến 25% - Đàn Gia cầm cũng tăng 10.000 con tăng từ 55 đến 56% + Lâm nghiệp: Qua 5 năm thực hiện nghi quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá X. Công tác chăm sóc và phát triển rừng theo chương trình 327 và chương trình 661 đạt được những kết quả sau: - Rừng trồng mới 67,62ha - Rừng chăm sóc 102.147ha - Rừng khoanh nuôi 2.000,8ha - Rừng bảo vệ 2.847ha + Tiểu thủ công nghiệp, XDCB, KDDV Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã đáp ứng phần nào nhu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương: Như chế biến lương thực thực phẩm, may mặc, gia công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng. Năm 2001 đạt doanh thu 4.695.124.000đ Năm 2002 đạt doanh thu 7.321.244.000đ Năm 2003 đạt doanh thu 8.530.000.000đ Năm 2004 đạt doanh thu 10.130.241.000đ Năm 2005 đạt doanh thu 11.150.362.000đ + Tài chính thương mại: Là một huyện miền núi nguồn thu ngân sách của huyện chủ yếu là dịch vụ, buôn bán nhỏ. - Năm 2001: Tổng thu ngân sách 1.171 triệu đạt 161% kế hoạch - Năm 2002: Tổng thu ngân sách 1.198 triệu đạt 103% kế hoạch - Năm 2003: Tổng thu ngân sách 1.398 triệu đạt 150% kế hoạch - Năm 2004: Tổng thu ngân sách 1.560 triệu đạt 146% kế hoạch - Năm 2005: Tổng thu ngân sách 1.854 triệu đạt 118% kế hoạch + Văn hoá - xã hội: - Về công tác xoá đói giảm nghèo: Thực hiện nghị quyết Trung ương V khoá IX đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn vùng sâu vùng xa, thực hiện "hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" có sự phối hợp giữa các ban nghành, đoàn thể quần chúng trong công tác XĐGN. Mỗi năm, quỹ vì người nghèo do UBMTTQ huyện đứng ra kêu gọi ủng hộ. Quỹ thu được từ 50 - 100 triệu đồng. Ban vận động quỹ "vì người nghèo" huyện đã dùng số vốn này để hộ trợ cho những gia đình gặp khó khăn hoạn nạn, do thiện tai, bão lũ, xây nhà tình thương, xoá nhà dột nát, nhà đại đoàn kết. Công tác XĐGN của huyện được thực hiện tương đối tốt: Năm 2001 tỷ lệ đói nghèo của địa phương là: 24,07% có 2.289 hộ Năm 2004 chỉ còn 14% có 1.419 hộ + Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục luôn được quan tâm và đưa lên hàng đầu, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường luôn đạt từ 98 - 99%. Huyện Quỳ Châu luôn giữ vững là đơn vị phổ cập tiểu học. Và đã phổ cập THCS đối với các xã vùng sâu, vùng xa 10/12xã. Qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X các bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu đã có nhiều cố gắng, đoàn kết, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của đảng và chính quyền địa phương, khắc phục mọi khó khăn, từng bước đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế, ổn định đời sống và thực hiện tốt các chương trình XĐGN - GQVL cho người lao động. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ sở và các cơ quan đơn vị đã phát huy tác dụng, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Các hoạt động văn hoá xã hội cũng được quan tâm đi vào chiều sâu, trình độ dân trí ngày cũng được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế sau: - Sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm, nền kinh tế còn nhỏ lẻ không có mô hình kinh tế lớn. Trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, chưa áp dụng các biện pháp mới của KHKT nên năng xuất lao động còn thấp. - Cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng còn chậm nên phần nào còn ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. - Nguồn thu ngân sách của địa phương tuy đạt vượt chỉ tiêu kế haọch nhưng vẫn phải nhờ sự trợ cấp của tỉnh và truong ương. - Tệ nạn xã hội: còn rất phức tạp nhất là nận buôn bán và sự dụng các chất ma tuý. Toàn huyện Quỳ Châu đến ngày 30 tháng 5 có 320 đối tượng nghiện các chất ma tuý gây ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. - Một số cán bộ Đảng viên giảm sút ý chí năng lực, công tác chưa đáp ứng được trong thời kỳ mới, sự lãnh đạo chỉ đạo của một số cấp uỷ còn chưa triệt để. Sự điều tiết của các cấp chính quyền còn thiếu nhảy bén, công tác kiểm tra giám sát chưa được thường xuyên. 1.3. Phương hướng nhiệm vụ năm 2006 Phát huy những thành tích đã đạt được, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong toàn huyện Quỳ Châu. Quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế. + Sản lượng lương thực:15.076 tấn lên 20.000 tấn + đàn trâu tăng 3 - 5 % + Đàn gia súc, gia cầm: tăng từ 20 - 25% + Trồng rừng mới từ 40 - 50% + Thu ngân sách: 2.501 triệu + XĐGN: giảm từ 3 -4% + Dân số KHHGĐ: giảm tỷ lệ sinh 5%/ năm 1.4. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Quỳ Châu. UBND tỉnh NA Sở Nội vụ UBND huyện QC Sở LĐTBXH Phòng GD Phòng VH Phòng NN Phòng NV – LĐTBXH Phòng TC - KH Phòng HT - KT Phòng TN - MT Phòng CN Phòng TTra Phòng Ytế Phòng TPháp Phòng D Số Phòng Dtộc UB VP UBD UBND huyện Quỳ Châu do HĐND huyện bầu ra bao gồm: Một đồng chí chủ tịch, 3 đồng chí phó chủ tịch và 7 thành viên UB, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện nhiệm vụ về các vấn đề: Kinh tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, tài nguyên môi trường, chính sách dân tộc và tôn giáo, xây dựng chính quyền và quản lý địa giới và việc thực thi, thi hành pháp luật tại địa phương. UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban thuộc khối UB và phải báo cáo kết quả công tác trước HĐND huyện và UBND tỉnh nghệ An. Thực hiện quyết định 71/2001/QĐ UB ngày 11/12/2001 của UBND tỉnh Nghệ An. Về việc tinh giảm biên chế và xắp xếp lại các phòng ban cho gọn, nhẹ. Hiện nay sau khi xắp xếp lại các phòng ban thuộc khối UB còn lại 11 phòng sau gồm: VP HĐND - UBND, phòng NV- LĐTBXH, phòng Giáo dục, phòng Tư pháp, phòng Thanh tra, phòng Nông nghiệp, phòng Hạ tầng cơ sở, phòng tài nguyên và môi trường, Phòng Dân tộc, phòng Tài chính kế hoạch, UB DSGD&TE 2. Khái quát tình hình và quá trình phát triển của phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu + Năm 1971: Là ban tổ chức - Thương binh xã hội + Năm 1987: Là phòng tổ chức - LĐTBXH + Năm 1995: Thành lập cơ quan BHXH, chia tách thành 2 bộ phận: Cơ quan BHXH và phòng Tổ chức - LĐXH + Đến nay là phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu năm 1971 khi mới thành lập phòng có 14 người đến tháng 5/1995 một bộ phận được tách ra làm công tác BHXH còn lại 1 bộ phận đảm nhiệm công tác tổ chức, lao động, thương binh, liệt sỹ, tệ nạn xã hội. Hiện nay biên chế của phòng gồm 8 cán bộ công chức để thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các mặt: Tổ chứuc cán bộ, LĐVL, công tác Thương binh,liệt sỹ, người có công với cách mạng, Tệ nạn xã hội. Do UBND huyện giao ngoài ra còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở LĐTBXH và Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An. Số cán bộ biên chế của phòng được sắp xếp như sau + 1 đồng chí trưởng phòng: Trưởng phòng là người phụ trách chung và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND huyện về nhiệm vụ được giao. + 2 đồng chí phó phòng: Một đồng chí phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về công tác tổ chức cán bộ và chính quyền cơ sở thuộc khối UB quản lý. Một đồng chí phó phòng phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về LĐVL - XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách người có công. * Các cán bộ trong phòng được phân công bố trí như sau: - 1 cán bộ kế toán - 1 cán bộ làm công tác chính sách người có công, kiêm thủ quỹ - 1cán bộ làm công tác LĐVL, XĐGN, công ích - 1 cán bộ làm tuyển sinh, theo dõi lương công chức UB - 1 cán bộ làm BTXH, TNXH *Sơ đồ đơn vị quản lý trực tiếp và quản lý chuyên môn của phòng. UBND huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An Sở nội vụ tỉnh Nghệ An Sở LĐ TBXH tỉnh Nghệ An Phòng NV – LĐTBXH huyện Quỳ Châu Ghi chú: Quản lý trực tiếp Quản lý gián tiếp Phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các lĩnh vực ngành quản lý do UBND huyện Quỳ Châu giao, ngoài ra còn chịu sự quản lý, chỉ đạo của các cơ quan khác về công tác chuyên môn: - Sở Nội vụ: phòng phải chịu sự chỉ đạo của Sở nội vụ về công tác tổ chức cán bộ và các vấn đề có liên quan đến cán bộ công chức, viên chức thuộc khối UBND huyện quản lý. - Sở LĐTBXH: phòng chịu sự chỉ đạo của Sở LĐTBXh về chuyên môn thuộc các lĩnh vực như: Lao động việc làm, Thương binh liệt sỹ, người có công với nước, ngân sách chi trả cho đối tượng TBLS và các khoản chi khác. + Sơ đồ các cơ quan, đơn vị chịu sự quản lý của phòng Phòng NV – LĐTB XH UBND Xã Phường Các cơn quan đơn vị đóng trên địa bàn UBND xã, phường và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện chịu sự quản lý và giám sát của phòng về các lĩnh vực: - Đối với UBND xã, phường: Chịu sự quản lý của phòng về công tác tổ chức cán bộ thuộc chính quyền cơ sở, kết quả thực hiện các vấn đề lao động việc làm, XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội do UBND huyện giao. - Đối với các cơ quan đơn vị có sự dụng dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn: Phải chịu sự quản lý và giám sát của phòng về việc thực hiện pháp luật lao động tại đơn vị. 3. Chức năng nhiệm vụ của phòng: 3.1. Chức năng: Phòng NV - LĐTBXH là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực lao động xã hội ở địa bàn huyện theo pháp luật và thực thi các chính sách của Nhà nước theo hướng dẫn về chuyên môn của Sở nội vụ và Sở LĐTBXH tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ: UBND huyện Quỳ Châu giao nhiệm vụ và công việc cụ thể về các lĩnh vực do ngành quản lý cho phòng NV- LĐTBXH huyện. Căn cứ vào pháp luật, các chính sách của Nhà nước và đặc điểm tình hình của địa phương phòng NV - LĐTBXH xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn (quý, năm) trình UBND huyện ra quyết định và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch được duyệt. 3.3. Nhiệm vụ: - Thống kê tổng hợp nguồn nhân lực - Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động - Quản lý Nhà nước các đơn vị dạy nghề, dịch vụ việc làm - Tổ chức kiểm tra việc thực hiện di giảm dân - Kiểm tra thực hiện pháp lệnh lao động công ích - Công tác XĐGN - GQVL - Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội - Công tác chi trả trợ cấp cho các đối tượng: người có công với cách mạng và các đối tượng xã hội khác - Công tác tổ chức cán bộ 3.4. Kết quả đã đạt được trong năm 2005 + Về vĩnh vực lao động - việc làm + Tổng số lao động được xắp xếp việc làm là 248 người - Huy động ngày công lao động công ích: 95.000 ngày công thu bằng tiền mặt từ lao động công ích 10.000.000đ + Thực hiện tốt việc cho vay từ vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm + Số hộ tham gia 60 hộ + Số vốn được vay 300 triệu + Số lao động được giải quyết việc làm: 120 lao động + Công tác thương binh liệt sỹ, người có công: - Số tiền chi trả trợ cấp: 2.520 triệu + Phòng chống tệ nạn xã hội: - Quản lý lập hồ sơ theo dõi là: 250 đối tượng nghiện các chất ma tuý trên địa bàn, tiến hành cai nghiện cho 150 đối tượng nghiện ma tuý theo kế hoạch của Tỉnh giao. + Công tác BTXH: - Cứu đói cho nhân dân khi gặp thiên tai, hoạ hoạn, đói giáp hạt với số gạo là 30 tấn. - Hỗ trợ người nghèo về cơ sở vật chất: 65 triệu đồng - Cấp tiếp thẻ BHYT:3000 hộ - Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo mới: 250 hộ 4. Phương hướng nhiệm vụ năm 2006 Tiếp tục thực hiện tốt mọi chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng theo hướng dẫn của các cơ quan cấp trên. Định kỳ báo cáo chất lượng cán bộ công chức và tổ chức xét duyệt nâng bậc lương cho cán bộ đủ tiêu chuẩn. Dự kiến trong năm 2006 cử 5 cán bộ đị học chuyện môn, 4 các bộ bồi dưỡng lý luận chính trị. + Công tác thương binh liệt sỹ, người có công: Tiếp tục triển khai thông tư 25/2000/TT - BLĐTBXH ngày 17/10/2000 của bộ LĐTBXH về công tác chi trả trợ cấp cho những người tham gia hoạt động kháng chiến. + Bảo trợ xã hội: Cấp tiếp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi là con em các dân tộc thiểu số và gia đình thuộc diện đói nghèo, tiếp tục quyên góp (quỹ vì người nghèo) + Tệ nạn xã hội: Thực hiện và hoàn thành tốt chỉ tiêu cai nghiện cho các đối tượng cai nghiện ma tuý tại địa phương do tỉnh giao kế hoạch, tỉnh giao năm 2006 cho huyện Quỳ Châu tiến hành cai nghiện tại địa phương là 170 đối tượng trong đó đi cai tại Trung tâm cộng đồng 20 đối tượng. + Lao động công ích: Hoàn thành chỉ tiêu huy động lao động công ích trên địa bàn năm 2006 UBND tỉnh giao cho UBND huyện Quỳ Châu huy động 95.000 ngày công lao động công ích. + Giải quyết việc làm: Thực hiện tốt chương trình GQVL theo như kế hoạch của tỉnh giao cho địa phương, năm 2006 tỉnh phân bố cho huyện 250 triệu đồng. Từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho 3 dự án của 3 xã đó là xã Châu Hôi, xã Châu Hạnh, xã Châu Phong và kết hợp với các nguồn vốn khác phải giải quyết việc làm cho từ 200 - 300 lao động có chỗ làm việc mới và có thêm việc làm tăng thu nhập hộ gia đình. 5. Đặc điểm dân số - Nguồn nhân lực tại huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An Quỳ Châu là một huyện miền núi cao dân ở thưa thớt có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống, diện tích đất tự nhiện 107.360.78ha bao gồm 11 xã và 1 thị trấn , diện tích canh tác nông nghiệp là 5.203.53 ha. Dân số: 53.104 người Số hộ 10.931 hộ Người trong độ tuổi lao động: 27.607 người Chia theo tình hình kinh tế hộ gia đình: + Hộ nghèo 24% có 2.578 hộ +Hộ Trung bình: 52.8% có 5.656 hộ + Hộ khá: 13.2% có 1.413 hộ + Hộ giàu: 10% có 1.071 hộ (theo kết quả điều tra năm 2005 hộ đói nghèo theo tiêu chí mới) Chia theo dân tộc: Hộ dân tộc thái + thanh: 70% có 7.497 hộ Hộ dân tộc kinh 30% có 3.213 hộ II. Thực trạng công tác quản lý lao động tại huyện 1. Quản lý nguồn nhân lực 1.1. Tuyển chọn và bố trí sự dụng lao động Đây là khâu rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả công việc nó mang tính chất quyết định đến hiệu lực hiệu quả của công tác quản lý hành chính Nhà nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện cải cách hành chính nên vấn đề chất lượng lao động được đưa lên tiêu chí hàng đầu. Hiện nay công tác tuyển dụng lao động, do tuyển dụng các cán bộ công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước được thực hiện các nghị định, nghị định số 115/2003/NĐ -CP, nghị định số 116/2003/NĐ - CP và nghị định số 117/2003/NĐ- CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sự dụng và quản lý cán bộ, công chức viên chức trong các cơ quan Nhà nước. Công tác tuyển dụng lao động thuộc khối Uỷ ban do phòng Nv - LĐTBXH huyện đảm nhiệm việc tuyển chọn, tuyển dụng lao động ở đây được thực hiện và hướng dẫn theo các thông tư như: thông tư số 08/2004/TT - BNV, thông tư số 09/2004/TT - BNV và thông tư số 10/2004/TT - BNV ngày 19/02/2004 của bộ nội vụ hướng dẫn việc thực hiện công tác tuyển dụng, sự dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, việc tuyển dụng, tuyển chọn được tuân thủ theo các nguyên tắc: phải căn cứ vào nhu cầu công việc vị trí công tác và theo chỉ tiêu biên chế được giao, người tham gia dự tuyển phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã được quy định tại điều 5 của Nghị định số 117/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, p0hương châm tuyển chọn là tuyển chọn những người có đủ cả thể lực và trí lực, tâm lực để có thể đạm nhiệm được tất cả các công việc được giao, trình tự các bước tuyển chọn, tuyển dụng lao động được thực hiện như sau: Tại địa phương thành lập hội đồng để làm các nhiệm vụ như: sơ tuyển, xét tuyển hàng năm, phòng NV - LĐTBXH căn cứ vào nhu cầu công tác thực tế của các phòng ban. Chủ động xây dựng kế hoạch về chỉ tiêu biên chế chung cho cả khối uỷ ban. Phải lập kế hoạch công chức dự bị trên cơ sở nhu cầu và vị trí công tác, cơ cấu ngạnh công chức. Dựa vào chỉ tiêu biên chế công chức dự bị hàng năm do Sở nội vụ giao (hoặc UBND huyện phải trực tiếp xin) phòng NV-LĐTBXH lập kế hoạch tuyển dụng và sự dụng công chức dự bị gồm: số lượng, ngạch công chức cần tuyển theo nhu cầu của các cơ quan, đơn vị, trong kế hoạch cũng cần phải nêu rõ: hình thức, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, thời gian tổ chức tuyển dụng và dự kiến số lượng công chức dự bị sẽ bố trí vào các cơ quan, đơn vị nếu được Sở nội vụ đồng ý, công tác tuyển dụng, tuyển chọn phải được thực hiện qua các bước sau: + Thông báo tuyển dụng lao động: Thông báo tuyển dụng phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng: báo viết, báo nói chuyền hình, đồng thời phải được niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ, nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, nọi dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian đăng ký dự tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, ngoài ra phải thông báo rõ nội dung thi, thời gian thi, địa điểm thi và các khoản lệ phí thi. + Nhận và thẩm định hồ sơ Khi nhận hồ sơ phải kiểm tra kỹ các thủ tục hồ sơ xem có đầy đủ các văn bằng, chứng chỉ và các loại giấy tờ khác mà cơ quan tuyển dụng yêu cầu như đã thông báo hay chưa và thông báo ngay cho đối tượng dự tuyển biết + Sơ tuyển: Tổ chức sơ tuyển để chọn ra số người đủ tiêu chuẩn và điều kiện để dự thi tuyển. Trong bước sơ tuyển có thể cơ quan tuyển dụng sự dụng phương pháp thẩm định hồ sơ hoặc phỏng vấn trực tiếp để tìm ra những người có khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc để đi tiếp vào vòng sau. + Thi tuyển: Việc thi tuyển do Sở nội vụ đứng ra tổ chức. Đối với công chức dự bị, bắt buộc phải thi 3 môn: môn quản lý hành chính, môn tin học, môn ngoại ngữ. Riêng đối với các thí sinh muốn vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp phải thi thêm môn chuyên môn nghiệp vụ, các môn thi chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ được tổ chức thi viết, thi vấn đáp hoặc thi trắc nghiệm. Riêng môn tin học có thể thi thực hành trên máy. Ngoài thi tuyển ra có những đối tượng chỉ cần xét tuyển theo nghị định số 115/2003/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, quy định những đối tượng được ưu tiên xét tuyển như sau: Những người cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau: + Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi làm việc + Anh hùng lực lượng vũ trang anh hùng lao động + Thương binh + Con Liệt sỹ + Con thương binh, bệnh binh + Người có học vị tiến sỹ chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng + Người có nhu cầu học vị thạc sỹ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng. + Người tốt nghiệp loại giỏi ở các bậc đào tạo chuyên môn * Tuyển dụng: Sau khi đã được xét tuyển hoặc trúng tuyển qua kỳ thi, người lao động phải trải qua các bước sau: Thử việc nếu đạt yêu cầu, bên tuyển dụng và người lao động tiến hành ký kết hợp đồng lao động, bước đầu người lao động phải thực hiện nghĩa vụ của 1 công chức dự bị "Theo nghị định 115/2003/NĐ - CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ". Sau khi hết thời hạn công chức dự bị, người lao động mới được chính thức tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan Nhà nước. Nhận xét về công tác tuyển chọn, tuyển dụng lao động tại địa phương. Nếu công tác tuyển dụng, tuyển chọn lao động tại địa phương thực hiện đúng theo các trình tự ở trên thì chắc chắn chất lượng cán bộ chất lượng lao động sẽ tốt và hiệu quả lao động sẽ cao. Nhưng trên thực tế, công tác tuyển dụng lao động ở địa phương còn có nhiều những vấn đề bất cập cần phải khắc phục như: Trước kia khi chưa có những quy định mới của Chính phủ về công tác tuyển dụng, sự dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, công tác tuyển dụng, tuyển chọn lao động tại huyện Quỳ Châu được thực hiện qua các bước. - Thông báo tuyển dụng - Nhận và thẩm định hồ sơ - Xét tuyển - Hợp đồng lao động dài hạn - Thi tuyển công chức - Chính vì không qua bước thi tuyển hơn nữa xét tuyển dễ xẩy ra các hiện tượng tiêu cực nên chất lượng lao động thấp, nhiều người lao động khi được tuyển dụng đã không được đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của công việc được giao, ngoài ra công tác tuyển dụng lao động nhiều khi không thông qua các phòng ban chức năng mà bị áp đặt từ trên xuống hoặc tuyển dụng bố trí sắp xếp người lao động không đúng sở trường ngành nghề mà người lao động đã đào tạo (trái ngàn, trái nghề) 1.2 Phân công lao động theo chức năng: 1.2.1. Khối uỷ ban: * Sơ đồ quản lý thuộc khối UBND huyện Quỳ Châu Chủ tịch UBND Huyện Phó chủ tịch Phụ trách Kinh tế Phó chủ tịch Phụ trách NN Phó Chủ tịch Phụ trách Văn xã Dân Tộc NN NT CS HT CN XD TN MT T Tra NV- LĐTBXH Tư pháp TC KH VP UBDSTE GD ĐT VH TT Y Tế * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận - Chủ tịch UBND: Chủ tịch UBND huyện Quỳ Châu là người lãnh đạo cao nhất về mặt chính quyền địa phương là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình được quy định tại điều 127 luật tổ chức HĐND và UBND, điều 126 luật tổ chức HĐND và UBND. - Các phó chủ tịch: Chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND về việc thực hiện các nhiệm về quyền hạn do chủ tịch UBND giao phó. - Các phòng ban trực thuộc: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND huyện cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện chức năng quản Nhà nước ở địa phương và thực hiện mốt số một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sử uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quyết định của pháp luật, góp ý phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cung cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBND, cơ quan chuyên môn cấp trên báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp khi được yêu cầu 1.2.2 Phòng nội vụ LĐ-TBXH - Trưởng phòng: Phụ trách chung và là người chịu trách nhiệm chính trước UBND về công việc của Phòng - Phó phòng: Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và UBND về công việc được giao. - Các bộ phận: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về hiệu quả công việc. 1.3 Phân công lao động theo chuyên môn nghiệp vụ đào tạo: * Khối UB (Phụ lục) + Nhận xét việc bố trí phân công lao động theo chuyên môn nghệ nghiệp đào tạo tại các phòng ban. - Việc phân công lao động theo số lượng và chuyên môn nghệ nghiệp được đào tạo thuộc khối UBND đã được thực hiện tương đối tốt, do việc bố trí, phân công lao động hợp lý nên năng suất lao động đạt tương đối cao, cán bộ công chức, viên chức thuộc các bộ phận đã phát huy hết khả năng, trình độ đã được đào tạo trong công việc. Tuy nhiên có một vài cán bộ, vì những lý do riêng đã phải đảm nhiệm nhưngc công việc trái với chuyên môn đã được đào tạo, nhưng UBND huyện huyện đã có chương trình kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho một số cán bộ này để sau này có một trình độ chuyên môn cho phù hợp với công việc đang làm. * Phòng NV - LĐTBXH (phụ lục 2) + Nhận xét việc phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo làm việc tại phòng: Phòng NV - LĐTBXH hiện nay gồm 8 biên chế trong đó có 3 người được phân công theo đúng chuyên môn, chuyên ngành đào tạo đó là nhữ người làm ở bộ phận kế toán tài vụ, tiền lương, tiên công, lao động việc làm, tổ chức chính quyền cơ sở. Còn lại 5 người chưa được phân công theo đúng chuyên môn chuyên ngành đào tạo. Hiện nay để đáp ứng công tác chuyên môn, phòng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội, có kế hoạch cử cán bộ học và bồi dưỡng thêm các kiến thức về Nhà nước. 1.4. Chất lượng lao động: * Khối uỷ ban (phụ lục 1) + Nhận xét về chất lượng cán bộ công chức, viên chức thuộc khối uỷ ban căn cứ vào biểu phụ lục 1 cho thấy chất lượng cán bộ viên chức, công chức tại các phòng ban thuộc khối uỷ ban nhân dân tương đối đảm bảo có thể đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công việc với hiệu quả cao. * Phòng NV - LĐTBXH (phụ lục 2) + Nhận xét về chất lượng lao động của phòng: Chất lượng lao động của phòng hiện nay theo mặt bằng tại địa phương không phải là quá thấp nhưng vấn đề quan trọng là chưa bố trí lao động làm đúng chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo. Vậy phòng cần có kế hoạch xắp xếp, bố trí hoặc đào tạo lại số cán bộ đó để được đáp ứng nhu cầu công tác của phòng cho phù hợp. 1.5. Hiệp tác lao động: Phân công và hiệp tác lao động là khâu quan trọng nó ảnh hưởng đến kết quả của quá trình lao động phân công lao động càng sâu thì hợp tác lao động càng rộng, phân công lao động là bố trí người lao động làm công việc chuyên môn đã được đào tạo và phù hợp với năng lực của người lao động để họ phát huy hết khả năng của mình tạo ra năng xuất lao động cao. Hiệp tác lao động dựa trên phân công lao động, hiệp tác lao động là sự phối hợp giữa các bộ phận và giữa những người lao động, trong lao động, nhiều khi kết quả của bộ phận này phụ thuộc vào ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC860.doc
Tài liệu liên quan