Báo cáo Thực tập tại Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực - Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập Đoàn Điện lực Việt Nam

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC 1.Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực – Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập Đoàn Điện lực Việt Nam Công ty Thông tin viễn thông điện lực(EVNTelecom) tiền thân là Trung tâm thông tin trực thuộc Công ty điện lực 1- Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) với nhiệm vụ quản lý và vận hành mạng viễn thông của ngành điện lực, hoạt động trên phạm vi miền Bắc. Năm 1994, Trung tâm thông tin

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực - Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được Tổng Công ty chỉ định thi công xây lắp mạng lưới thông tin đường dây 500KV Bắc Nam. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Trung tâm đã hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Ngày 8 tháng 7 năm 1995, Trung tâm thông tin chính thức phát triển thành Công ty Thông tin viễn thông điện lực – Đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quyết định số 380NL/TCCBLĐ của Bộ năng lượng với nhiệm vụ vận hành , sửa chữa, quản lý và khai thác hệ thống thông tin viễn thông nhằm đảm bảo thông tin phục vụ công tác điều hành sản xuất điện năng của EVN đánh dấu một bước phát triển mới trong lĩnh vực viễn thông điện lực. Tháng 1 năm 2001 , Chính phủ đã cho phép Công ty thông tin viễn thông điện lực tham gia cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng. Đây là một cơ hội nhưng cũng là một thách thức lớn lao. Công ty đã từng bước phát triển và cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng như Internet, VoIP, dịch vụ thuê kênh truyền dẫn…Hiện nay EVNTelecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có đầy đủ giấy phép và sở hữu mạng đường trục viễn thông quốc gia chạy trên đường dây 500KV Bắc Nam, đây là thế mạnh không thể phủ nhận và yếu tố then chốt tạo nên thành công của EVNTelecom.Cùng với sự hình thành và phát triển của Công ty Viễn thông Điện lực, Trung tâm truyền dẫn viến thông Điện lực được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Trụ sở Trung tâm đặt tại 98 Thuỵ Khuê- Phường Thuỵ Khuê-Quận Tây Hồ- Hà Nội. Điện thoại: 04.2190662 Fax: 04.7281731 Website: Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty thông tin viễn thông điện lực. Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực hoạt động trên toàn quốc với chức năng : Quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới truyền dẫn viễn thông công cộng điện lực, tổ chức quản lý cung cấp và kinh doanh các dịch vụ thuê kênh riêng(KTR), dịch vụ VoIP179 trong nước và quốc tế. Trung tâm đã phát huy hiệu quả các yếu tố nội lực để tăng trưởng với tốc độ cao đưa trung tâm trở thành Trung tâm phát triển bền vững trong các Trung tâm của Công ty thông tin viễn thông điện lực. 2 . Môi trường kinh doanh 2.1 Tình hình cạnh tranh dịch vụ VoIP và dịch vụ thuê kênh riêng Hiện nay, thị trường VoIP quốc tế chiều về có 6 nhà cung cấp, trong đo có VNPT, Viettel, EVNTelecom, SPT, VShiptel và HaNoi Telecom. Bộ Bưu chính viễn thông đã cấp giấy phép them cho một nhà cung cấp là VTC và bắt đầu tham gia cung cấp mới sẽ san xẻ thị phần của các nhà cung cấp hiện tại, đặc biệt sẽ tạo sự cạnh tranh về giá gay gắt cho thị trường kết cuối lưu lượng về các tỉnh lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, thị trường VoIP quốc tế chiều về cũng sẽ bị chia sẻ một số dịch vụ IP khác nhau, do vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng của dịch vụ này trong một số năm tới cũng sẽ giảm dần. Các đường lối chính sách cởi mở, hoà nhập tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Trình độ dân trí cao so với mặt bằng chung của thế giới vì vậy tiềm năng tiêu dung dịch vụ viễn thông là rất lớn. Việt Nam ngày càng trở thành một điểm đến lý tưởng cho giới đầu tư trên thế giới đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO cuối năm 2006. Đây dự kiến là nguồn khách hàng tiềm năng . Nếu chủ động đi trước đón đầu, tập trung vào xây dựng mối quan hệ khách hàng với các đối tượng này hoặc thông qua các đối tác chiến lược thì khả năng phát triển được chỉ tiêu đề ra là rất lớn. Mức độ tăng trưởng kinh tế cao là dấu hiệu tốt với các nhà kinh doanh viễn thông. Đối tượng khách hàng bao gồm các đối tác chiến lược như HGC, Verizon, VSNL, China Telecom USA, NWT và một số đối tác khác. Thêm vào đó, Trung tâm cộng tác giới thiệu, lien kết với các điện lực khác, tận dụng mối quan hệ sẵn có của EVNTelecom và các công ty lớn,các nhà khai thác tại Việt Nam, các khu công nghiệp là rất quan trọng và đây là đối tượng khách hang cần chú trọng Đối với dịch vụ thuê kênh, trước tình hình các đối thủ cạnh tranh giảm giá hàng loạt, EVNTelecom đã ban hành chính sách giảm giá và có những chương trình khuyến mại cho từng đối tượng khách hang kịp thời nên thu hút một số lượng khách hàng và làm tăng doanh số cho Trung tâm nói riêng và cho Công ty nói chung. 2.2 Đánh giá về các đối thủ: - VNPT (đối thủ truyền thống, điều tiết thị trường tương lai): Đây là đối thủ lớn, vượt quá tầm kiểm soát của EVNTelecom. VNPT là nhà kinh doanh viễn thông truyền thống tại Việt Nam, họ hơn hẳn các doanh nghiệp khác ở bề dày kinh nghiệm về năng lực vốn và về quyền lực cạnh tranh ở Việt Nam. VNPT tiếp tục tham gia đầu tư vào các dự án kết nối quốc tế, mở rộng dung lượng quốc tế, càng khẳng định vị thế với các đối thủ cạnh tranh. Với phân đoạn nội hạt hoặc nội tỉnh, VNPT chiếm độc quyền tại nhiều buildings gây khó khăn cho EVNTelecom trong cấp kênh cho khách hàng - Viettel (Đối thủ lớn trong thị trường viễn thông trong tương lai): Có thể khẳng định Viettel là đối thủ khá rắn mặt và khôn ngoan. Ngay từ khi nhen nhóm Viettel đã khẳng định được mình là một doanh nghiệp có hoài bão và có tinh thần thép để thực hiện hoài bão đó. Bằng chứng là ngay từ khi mới ra đời Viettel đã tuyên bố theo đuổi chiến lược giá cả “Cost –Leadership”. Minh chứng là cơ cấu giá của Viettel hết sức rõ ràng và tạo được niềm tin với khách hàng về lời hứa giá thấp + chất lượng tốt. Viettel đang trên đường tìm kiếm sự hợp tác ngay cả với đối thủ cạnh tranh. Dự kiến trong thời gian tới Viettel sẽ bắt tay với VNPT để hợp tác đầu tư trong một dự án kết nối quốc tế. Điều này tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Viettel trong thời gian tới. - SPT (Đối thủ cạnh tranh gián tiếp của EVNTelecom trong thời gian tới): Hệ quả từ thực tế SPT có được giấy phép kinh doanh quốc tế này là EVNTelecom sẽ mất đi một khách hàng tiềm năng và thị trương sẽ bị san sẻ… 3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực 3.1 Nguyên tắc làm việc + Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực làm việc theo chế độ thủ trưởng đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao tinh thần tập thể, khuyến khích phát huy năng lực và trách nhiệm của các cá nhân trong công việc + Phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh chồng chéo, đảm bảo các phòng, các cá nhân thực hiện công việc hiệu quả công việc + Các phòng, các cá nhân giải quyết các công việc chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục và quy định của pháp luật + Đảm bảo phối hợp công tác và trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết công việc giữa các phòng, các cá nhân liên quan. 3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kĩ thuật Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng vận hành Phòng hạ tầng truyền dẫn Phòng quản lý xây dựng Phòng truyền dẫn miền Trung Phòng truyền dẫn miền Nam 3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 3.3.1 Phòng tổ chức hành chính 3.3.1.1 Chức năng Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của toàn Trung tâm, lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng, đôn đốc thực hiện các chủ trương, kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên và Trung tâm. Tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm về công tác pháp chế, quản lý chất lượng, công tác thi đua tuyên truyền, hành chính quản trị, văn thư, bảo vệ, phục vụ các điều kiện làm việc đời sống cho đơn vị. 3.3.1.2 Nhiệm vụ + Công tác hành chính quản trị - Lập lịch công tác theo định kì của lãnh đạo và các đơn vị trong Trung tâm. Giúp Giám đốc đôn đốc thực hiện và phối hợp chương trình, kế hoạch công tác giữa các đồng chí lãnh đạo Trung tâm và các phòng nhịp nhàng đồng bộ. - Xử lý các văn bản đi, đến Trung tâm và theo dõi việc thực hiện - Bố trí gặp gỡ, làm việc với các đối tác nước ngoài - Bố trí kế hoạch và lịch làm việc của Lãnh đạo Trung tâm với các đoàn khách và chuyên gia nước ngoài đến làm việc với Trung tâm - Lập kế hoạch, chương trình đôn đốc các phòng xây dựng các quy định về quản lý nội bộ. Tham mưu cho Trung tâm bảo vệ quyền lợi của Trung tâm trong các vụ tranh chấp theo đúng quy định của Nhà nước - Đảm bảo công tác văn thư lưu trữ,thông tin liên lạc của Trung tâm kịp thời, theo đúng pháp chế hành chính + Công tác quản lý chất lượng - Tổ chức xây dựng và kiểm soát tài liệu, hồ sơ liên quan đến đến hoạt động chất lượng trong Trung tâm - Chuẩn bị nội dung cho lãnh đạo tham các cuộc họp về chất lượng - Quản lý các cuộc đánh giá nội bộ, theo dõi tiến độ kết quả các hành động khắc phục sau đánh giá + Công tác phục vụ, quản trị đời sống, thi đua khen thưởng + Công tác bảo vệ + Công tác tổ chức lao động, tiền lương + Công tác cán bộ và nhân lực + Công tác đào tạo bồi dưỡng 3.3.2 Phòng kĩ thuật 3.3.2.1 Chức năng Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, quản lý kỹ thuật mạng truyền dẫn, xây dựng các dự án do trung tâm thực hiện. 2.3.2.2 Nhiệm vụ Thực hiện theo phân cấp được giao + Lập các dự án kỹ thuật và mở mạng khai thác, kết nối với hệ thống truyền dẫn đang hoạt động với các nhà khai thác khác + Biên soạn, quản ký thực hiện về công nghệ kỹ thuật, các tiêu chuẩn cho mạng truyền dẫn của thiết bị do Trung tâm quản lý + Thử nghiệm các thiết bị mới, nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho vận hành hệ thống + Xây dựng các quy trình vận hành khai thác cho các thiết bị đo + Là đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của thiêt bị, hệ thống truyền dẫn đang vận hành + Lập phương án kỹ thuật chi tiết trình lãnh đạo Công ty xem xét các công trình mang tính chất mở rộng, thay đổi tổ chức mạng và ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty và các trung tâm khác + Đề xuất sáng kiến, cải tiến kĩ thuật hoặc nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh + Thực hiện công tác thanh tra an toàn và bảo hộ lao động 3.3.3 Phòng kinh doanh 3.3.3.1 Chức năng Tham mưu cho Giám đốc trung tâm về chiến lược kinh doanh, chính sách giá cước… Trực tiếp tổ chức kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, phát triển khách hàng 3.3.3.2 Nhiệm vụ + Xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc phát triển kinh doanh dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, dịch vụ thuê kênh riêng trong nước và quốc tế + Tổ chức thương thảo hợp đồng với khách hàng và các đối tác + Xây dựng và trình Công ty duyệt các chính sách giá cước, khuyến mại + Lập kế hoạch và triển khai các dịch vụ do Trung tâm quản lý + Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ VoIP trong nước và quốc tế, dịch vụ thuê kênh riêng + Xây dựng quy trình kinh doanh điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, thuê kênh luồng tron gnước và quốc tế + Lập các báo cáo đầu tư, kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp với mạng truyền dẫn + Báo cáo, thống kê lưu lượng, kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm với các cấp lãnh đạo + Theo dõi thanh toán thuê bao và xử lý nợ đọng, hỗ trợ các thắc mắc liên quan đến các dịch vụ tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ + Thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng sau bán hàng 3.3.4 Phòng tài chính kế toán 3.3.4.1 Chức năng Tham mưu Giám đốc trung tâm trong công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán toàn Trung tâm đảm bảo hỗ trợ tích cực cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Trung tâm 3.3.4.2 Nhiệm vụ + Công tác tài chính và giá cả - Tham gia lập kế hoạch tài chính tín dụng của Trung tâm trình Công ty duyệt và triển khai thực hiện. - Thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi huy động vốn trong và ngoài nước. Ổn định nguồn tài chính cho hoạt động của Trung tâm. Tổ chức việc thực hiện việc quản lý và sử dụng các nguồn quỹ, vốn hợp lý, tiết kiệm, linh hoạt trên cơ sở chính sách tài chính hiện hành nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành kế hoạch, đạt hiệu quả kinh tế - Xây dựng, hướng dẫn áp dụng các định mức về tài chính, tham gia xét duyệt kế hoạch, kiểm tra chế độ quản lý tài sản của Trung tâm - Tham gia xây dựng đơn giá lương của Trung tâm, quản lý phân phối các quỹ từ lợi nhuận cho các đơn vị trực thuộc - Nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo Trung tâm các chính sách tài chính áp dụng nội bộ trong Trung tâm trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và quy chế của EVN + Công tác hạch toán kế toán - Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Trung tâm nhằm đảm bảo việc ghi chép tính toán, phản ánh kịp thời, trung thực, chính xác, tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của Trung tâm theo đúng luật kế toán - Thực hiện công tác hạch toán và tổng hợp quyết toán tập trung, nghiên cứu áp dụng các phương pháp hạch toán kế toán tiên tiến trên máy tính, cải tiến hoàn thiện cơ chế hạch toán với hiệu quả và chất lượng cao - Tổ chức công tác kiểm tra kế toán kết hợp với kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành luật hạch toán, sổ sách biểu mẫu kịp thời uốn nắn các vi phạm quy chế, ngăn chặn tham ô lãng phí tài sản 3.3.5 Phòng vận hành 3.3.5.1 Chức năng Tham mưu Giám đốc về công tác vận hành mạng truyền dẫn và điều hành xử lý sự cố mạng truyền dẫn của toàn Công ty 3.3.5.2 Nhiệm vụ - Theo dõi vận hành mạng truyền dẫn của Trung tâm trên toàn quốc - Cập nhật thông tin vận hành đường trục và hệ thống hàng ngày, trực tiếp quản lý các nguồn lực để mạng lưới và kết nối, phát triển các dịch vụ mới - Điều hành xử lý các sự cố trực tiếp các Trung tâm, các điện lực trên toàn mạng , đưa ra các phương án giải quyết khắc phục nhanh nhất - Lập các phương án phân cấp xử lý sự cố để khắc phục nhanh nhất khi có sự cố xảy ra - Phối hợp các đơn vị trong Trung tâm lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, nâng cấp hệ thông truyền dẫn viễn thông - Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống truyền dẫn, báo cáo lãnh đạo Trung tâm và Công ty 3.3.6 Phòng hạ tầng truyền dẫn 3.3.6.1 Chức năng Quản lý cơ sở hạ tầng truyền dẫn vật chất kỹ thuật của hệ thống viễn thông điện lực thuộc EVNTelecom quản lý và cơ sở hạ tầng truyền dẫn trao đổi với các đơn vị khác ngoài EVNTelecom 3.3.6.2 Nhiệm vụ - Thường xuyên cập nhật quản lý thực trạng hạ tầng hệ thống hiện hữu trên phạm vi toàn quốc - Xây dựng hồ sơ cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống bao gồm thiết bị đang sử dụng trên hệ thống, quản lý chi tiết hệ thống cáp quang đang sử dụng, vây dựng cập nhật số liệu về sợi quang, hướng đấu nối. Theo dõi thống kê đánh giá chất lượng các tuyến quang để sửa chữa , thay thế, triển khai mới. - Là đầu mối của Trung tâm thực hiện công tác tiếp nhận và bàn giao sợi quang trao đổi với các đơn vị ngoài EVNTelecom. Cập nhật hệ thống cáp quang do các điện lực đầu tư xây dựng, thống kê xác nhận khối lượng thuê sợi quang của Điện lực và khối lượng thuê Điện lực vận hành (thuê vị trí, nguồn…) và các vấn đề khác liên quan đến Điện lực. - Thực hiện triển khai các công trình kỹ thuật tại Trung tâm, đấu nối tăng dung lượng và thông tuyến phục vụ các dịch vụ viễn thông. 3.3.7 Phòng quản lý xây dựng 3.3.7.1 Chức năng Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm trong các lĩnh vực : quản lý đầu tư, sửa chữa lớn các công trình, quản lý thẩm tra, thẩm định dự án, nâng cấp, đại tu… 3.3.7.2 Nhiệm vụ - Là đầu mối cập nhật để áp dụng các văn bản chế độ, các quy định hiện hành của Nhà nước và Tập đoàn trong lĩnh vực quản lý xây dựng đầu tư - Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý xây dựng và sửa chữa lớn, quản ký dự án đầu tư, công tác đấu thầu tại Trung tâm - Chủ trì lập, thẩm định, trình cấp trên phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư, thực hiện các thủ tục trong đầu tư xây dựng, xây lắp, sửa chữa lớn. cải tạo nâng cấp các công trình - Chủ trì các công tác mời thầu, đấu thầu, chỉ định thầu, mời chào hàng cạnh tranh, lựa chọn nhà thầu cho các công trình đầu tư xây dựng, xây lắp Chủ trì các công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao, hoàn tất hồ sơ, các thủ tục thanh quyết toán các công trình đầu tư, xây dựng, xây lắp Chỉ đạo, tổ chức hệ thống quản lý lưu trữ hồ sơ các công trình -Tổ chức báo cáo tình hình quản lý xây dựng theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu 3.3.8 Phòng truyền dẫn miền Trung 3.3.8.1 Chức năng Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm về công tác kinh doanh, trực tiếp xây lăp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị truyền dẫn trong phạm vi địa bàn quản lý 3.3.8.2 Nhiệm vụ - Điều hành hướng dẫn, giám sát các hoạt động kinh doanh của Trung tâm trên địa bàn - Làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của Trung tâm trên phạm vi địa bàn quản lý - Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, xây lắp sản xuất kinh doanh đảm bảo tiến độ các công trình theo yêu cầu của Công ty - Tổ chức đội ngũ thực hiện chức năng điều hành miền đối với lĩnh vực truyền dẫn - Tổ chức trực ca, vận hành theo chế độ 24*7 đối với toàn bộ hệ thống thiết bị quản trị quản lý theo phân cấp của Trung tâm - Thừa lệnh điều hành về công tác vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố do phòng Vận hành Trung tâm yêu cầu - Thực hiện khai báo cấu hình, cấp kênh theo chỉ đạo của Trung tâm - Tham gia xây dựng các quy định, quy chế khai thác thiết bị vận hành, mạng lưới. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ thiết bị và hệ thống do Trung tâm giao quản lý điều hành - Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới về Trung tâm và các nhiệm vụ khác khi được Trung tâm giao 3.3.9 Phòng truyền dẫn miền Nam 3.3.9.1 Chức năng Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm về công tác kinh doanh, trực tiếp xây lăp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị truyền dẫn trong phạm vi địa bàn quản lý 3.3.9.2 Nhiệm vụ - Điều hành hướng dẫn, giám sát các hoạt động kinh doanh của Trung tâm trên địa bàn - Làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của Trung tâm trên phạm vi địa bàn quản lý - Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, xây lắp sản xuất kinh doanh đảm bảo tiến độ các công trình theo yêu cầu của Công ty - Tổ chức đội ngũ thực hiện chức năng điều hành miền đối với lĩnh vực truyền dẫn - Tổ chức trực ca, vận hành theo chế độ 24*7 đối với toàn bộ hệ thống thiết bị quản trị quản lý theo phân cấp của Trung tâm - Thừa lệnh điều hành về công tác vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố do phòng Vận hành Trung tâm yêu cầu - Thực hiện khai báo cấu hình, cấp kênh theo chỉ đạo của Trung tâm - Tham gia xây dựng các quy định, quy chế khai thác thiết bị vận hành, mạng lưới. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ thiết bị và hệ thống do Trung tâm giao quản lý điều hành - Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới về Trung tâm và các nhiệm vụ khác khi được Trung tâm giao. CHƯƠNG II: MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC 1. Các thành tựu mà Trung tâm đã đạt được 1.1 Thành tựu trong kinh doanh Hiện nay Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực đang kinh doanh 02 dịch vụ chính là dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế (VoIP) và dịch vụ cho thuê kênh riêng. Trong những năm vừa qua Trung tâm đã đạt được một số kết quả như sau: - Giành thị phần trên trường quốc tế, khẳng định chất lượng và áp dụng cơ cấu giá cạnh tranh linh hoạt. Tập trung mở rộng các hình thức mua dung lượng, giảm thiểu chi phí đầu tư đông thời tạo thêm môi trường kinh doanh qua lại với các đối tác - Hình thức mua quyền sử dụng dung lượng được tính đến các hình thức khả thi hơn so với cách mua dung lượng truyền thống. - Tập trung hoàn thiện dự án kết nối quốc tế để tạo cạnh tranh với các đối thủ và cũng mở thêm hướng kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng mới, hoàn thiện dự án xây dựng cáp quang biển kết nối từ Việt Nam đi một số nước Châu Á như Singapore, Hôngkông, Nhật Bản, Mỹ…Đây là cơ hội lớn cho EVNTelecom phát triển số lượng khách hàng, đa dạng hoá khách hàng cũng như nhu cầu dịch vụ, đồng thời giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh với các đối thủ trong nước - Hoàn thiện dự án thiết lập cổng quốc tế Mộc Bài nhằm đa dạng hoá các hướng đi quốc tế của EVNTelecom tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Áp dụng chính sách giá cả hợp lý, đảm bảo thời gian cấp dịch vụ và chất lượng và đang tiếp tục thương thảo với đối tác chiến lược HGC để giành được toàn bộ hoặc một gói thấu cung cấp các kênh riêng cho hãng Reuter (hơn 50 kênh) TT Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng doanh thu (triệu đồng) 263.748 324.187 422.809 515.818 645.721 1 Doanh thu viễn thông 261.000 320.587 420.809 513.718 645.421 a Dịch vụ VoIP+IDD quốc tế 156.637 190.782 220.561 260.195 250.560 b Thuê kênh riêng quốc tế 87.635 103.594 152.148 207.328 332.528 c Thuê kênh trong nước 16.728 26.211 48.100 46.195 62.333 2 Doanh thu khác (xây lắp) 1.300 2.500 2.000 2.100 300 Bảng 2.1: Tổng doanh thu từ các dịch vụ chính năm 2004-2008 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh) Theo bảng tổng hợp doanh thu qua các năm có thể thấy doanh thu tăng dần trong đó dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế tăng mạnh. Từ năm 2004 doanh thu từ dịch vụ VoIP chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu thì đến năm 2008 doanh thu từ dịch vụ KTR vượt trội so với dịch vụ VoIP.Sự thay đổi này do đến nay xuất hiện rất nhiều dịch vụ viễn thông khác nhau và thoại truyền thống sẽ không còn giữ được tỷ trọng lớn nữa. Bên cạnh đó Trung tâm chú trọng đầu tư mở rộng dung lượng thị trường và khách hàng, tiếp tục củng cố quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài như HGC, Verizon, VSNL, China Telecom USA, NWT và một số đối tác khác. Do vậy, uy tín và chất lượng của dịch vụ KTR ngày càng được các đối tác quan tâm ngày càng nhiều. 1.1.1 Doanh thu thoại trong nước và quốc tế Hiện nay, thị trường VoIP quốc tế chiều về có 6 nhà cung cấp, trong đo có VNPT, Viettel, EVNTelecom, SPT, VShiptel và HaNoi Telecom. Bộ Bưu chính viễn thông đã cấp giấy phép them cho một nhà cung cấp là VTC và bắt đầu tham gia cung cấp mới sẽ san xẻ thị phần của các nhà cung cấp hiện tại, đặc biệt sẽ tạo sự cạnh tranh về giá gay gắt cho thị trường kết cuối lưu lượng về các tỉnh lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, thị trường VoIP quốc tế chiều về cũng sẽ bị chia sẻ một số dịch vụ IP khác nhau, do vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng của dịch vụ này trong một số năm tới cũng sẽ giảm dần. Năm Tổng lưu lượng thị trường Việt Nam (triệu phút/tháng) Tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam % Lưu lượng bình quân của EVNTel (triệu phút/tháng) Thị phần của EVNTel % 2004 60 - 8,47 14,15 2005 85 42 16,17 19,02 2006 100 18 16,17 19,75 2007 110 10 25,00 22,50 2008 120 9,09 28,80 24,00 Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng của dịch vụ VoIP trong nước từ 2004 –2009 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh) Về sản lượng trên cả nước tiếp tục tăng tuy nhiên theo chiều hướng và thống kê không chính thức của một số năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng trên cả nước giảm dần do có sự chia sẻ sản lượng với các dịch vụ khác nhau và thoại truyền thống sẽ không còn giữ tốc độ tăng trưởng cao như trước đây. Doanh thu thoại trong nước và quốc tế của Trung tâm Năm Tổng doanh thu (triệu đồng) Tỷ lệ tăng doanh thu so với năm trước (%) Tỷ lệ tăng trưởng dịch vụ trên toàn quốc (%) 2004 156.637 - - 2005 190.782 21,79 42 2006 220.561 18,25 18 2007 260.195 17,97 10 2008 250.560 -3,84 9.09 Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng của dịch vụ VoIP quốc tế từ 2004 –2009 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh) Mặc dù thị phần của EVNTelecom ngày càng tăng nhưng so với tỷ lệ tăng trưởng dịch vụ thoại đường dài trong nước và quốc tế trên toàn quốc tỷ lệ tăng doanh thu dịch vụ VoIP của EVNTelecom thấp hơn do hai nguyên nhân chính, thứ nhất do sự san sẻ thị trường khi ngày càng xuất hiện càng nhiều nhà cung cấp mới, thứ hai do chính sách giảm giá của Công ty để bắt kịp xu hướng thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh về giá. Điều này khiến tỷ lệ tăng doanh thu giảm. Để khắc phục tình trạng giảm giá liên tục của các đối thủ, giải pháp hiệu quả là tăng cường kết nối với các nhà khai thác lớn có uy tín và tạo dựng mối quan hệ chiến lược để được ưu tiên định tuyến lưu lượng về hướng EVNTelecom. Ngoài ra, hiện nay Trung tâm còn đang triển khai phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng để tăng khả năng thu lợi nhuận từ dịch vụ mạng VoIP. EVNTelecom sẽ tập trung phát triển dịch vụ Toll Free, CLI, đường dài trong nước và quốc tế chiều đi 1.1.2. Doanh thu kênh thuê riêng (KTR) trong nước và quốc tế 1.1.2.1 Doanh thu KTR trong nước Doanh thu KTR trong nước bao gồm Doanh thu viễn thông công cộng, doanh thu KTR ngành điện_ khách hàng thị trường Điện do Trung tâm truyền dẫn phát triển mới từ 1/4/2007, phần doanh thu nội bộ của EVNTElecom để phục vụ các dịch vụ CDMA, E-Tel và E-net Hiện nay khách hàng của KTR trong nước của EVNTelecom gồm các loại hình, trải đều trên toàn quốc, cụ thể: - Khách hàng ngoài ngành (VTCC): khách hàng dự án bao gồm khu công nghiệp, các tổ chức, hệ thống ngân hàng, các công ty liên doanh, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chưa có hạ tầng mạng có nhu cầu sử dụng lô nhiều kênh, thiết bị, thời gian sử dụng nhiều năm,các khách hàng lẻ là các công ty có nhu cầu thuên kênh truyền dẫn với dung lượng nhỏ thời gian khoảng 1 năm - Khách hàng trong ngành điện : các công ty Điện lực, nhà máy điện, EVNIT… - Khách hàng thị trường điện với xu hướng xã hội hoá hoạt động kinh doanh điện, hiện nay một số Tập đoàn kinh tế lớn như VINASHIN, THAN KHOÁNG SẢN, PETROLIMEX… đang đầu tư các nhà máy cung cấp điện. Đây cũng là thị trường tiềm năng cho EVNTelecomDịch vụ thuê kênh riêng trong nước tiếp tục được cung cấp bởi 3 nhà cung cấp là VNPT, Viettel, EVNTelecom. (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh) Từ biểu đồ có thể thấy doanh thu dịch vụ KTR trong nước tương đối tăng qua các năm riêng năm 2007 doanh thu giảm. Theo lộ trình giảm giá của các doanh nghiệp viễn thông năm 2007 EVNTelecom cũng phải giảm giá theo thị trường áp dụng cho dịch vụ thuê kênh riêng trong nước. Hệ thống khai thác vận hành và chất lượng dịch vụ năm 2007 được đánh giá là không ổn định hơn nữa do là nhà cung cấp chiếmthị phần khống chế nên giá cước phải báo cáo Bộ khi áp dụng, không thể linh hoạt cho từng khách hàng. Do đó, năm 2007 doanh thu của dịch vụ KTR trong nước bị giảm. Năm 2008, doanh thu dịch vụ này tăng mạnh do Trung tâm đã khắc phục được nhiều hạn chế. Đến nay, hệ thống mạng truyền dẫn có mặt tại hầu hết mọi tỉnh thành, đến tận từng huyện, thị xã. Tận dụng được ảnh hưởng của EVN trong việc phát triển khách hàng lớn và các tổ chức. Ngoài ra, Trung tâm được Bộ thông tin và Truyền thông đưa vào danh mục các nhà cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng chiếm thị phần khống chế nên có nhiều uy tín hơn với khách hàng. Các khách hàng lớn sử dụng dịch vụ như Bộ tài chính, S-fone, HTC, Bộ Khoa hoc Công nghệ, Ngân hàng VIBank, Ngân hàng Agribank, Ngân hàng AnBinhBank, các đơn vị nội bộ ngành điện… 1.1.2.2. Doanh thu KTR quốc tế (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh) Năm 2008 là năm thắng lợi của EVNTelecom trong kinh doanh dịch vụ KTR quốc tế. Dần hoàn thiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật qua các năm đến nay Trung tâm đã giành thị phần trên trường quốc tế, khẳng định chất lựợng dịch vụ và áp dụng cơ cấu giá linh hoạt. Năm 2007, Trung tâm đã khai thác bán dịch vụ trên tuyến kết nối Campuchia là cổng quốc tế Mộc Bài, đây là thị trường mới và hết sức tiềm năng. Năm 2008, Trung tâm triển khai dự án cổng quốc tế thứ tư tại Lào Cai, tạo lợi thế cạnh tranh và đa dạng trên tuyến kết nối Việt Nam- Trung Quốc- Hồng Kông. 1.1.3. Lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước Các khoản nộp Công ty bao gồm: Khấu hao cơ bản Thuế thu giá trị gia tăng phải nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp Lãi vay ngân hàng Thuê vận hành Thuê tài sản của các Công ty truyền tải điện Cước kết nối Quỹ công ích Chi phí quản lý chung Lợi nhuận còn lại Các khoản nộp ngân sách Nhà nước bao gồm Thuế giá trị gia tăng Thuế thu nhập doanh nghiệp Năm Lợi nhuận (triệu đồng) Nộp Công ty (triệu đồng) Nộp ngân sách Nhà nước (triệu đồng) 2004 6.953 114.387 2.006 2005 8.422 159.243 3.134 2006 10.331 196.851 3.911 2007 13.722 269.469 5.433 2008 15.801 437.164 7.946 Bảng 2.3 Lợi nhuận, tiền nộp Công ty và nộp ngân sách Nhà nước từ năm 2004- 2009 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh) Từ năm 2004-2008, lợi nhuận thu được của Trung tâm tăng trưởng đều đặn. Tỷ lệ tăng lợi nhuânh qua các năm lần lượt là 21,12%; 22,67%; 32,82%; 15,15%. Năm 2007 tuy doanh thu giảm so với năm 2006 nhưng tỷ lệ tăng lợi nhuận lại rất cao đạt 32,82% chứng tỏ việc giảm giá bán dịch vụ được áp dụng dựa trên sự tiết kiệm chi phí sản xuất của Trung tâm điều này đã đem lại hiệu quả cao. Các khoản nộp Công ty và nộp ngân sách Nhà nước được Trung tâm thực hiện đúng và đầy đủ. 1.2 Thành tựu trong các lĩnh vực khác 1.2.1 Các hoạt động xã hội Với đạo lý truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tích cực tham gia hoạt động xã hội từ thiện được xác định là nội dung công tác có ý nghĩa trung tâm của phong trào Công đoàn Trung tâm, đồng thời là trách nhiệm và tình cảm của chính mỗi cán bộ viên chức - lao động. Hàng năm, Trung tâm đã trích một phần từ nguồn quĩ phúc lợi Trung tâm, quĩ phúc lợi của các đơn vị thành viên và phần lớn từ sự đóng góp của người lao động để hỗ trợ cho các đồng chí thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình chính sách, phụng dưỡng Bà mẹ Việt nam Anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, đài tưởng niệm, đài liệt sĩ, tặng sổ tiết kiệm, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, xây dựng các trung tâm nuôi dạy và vui chơi cho trẻ em...với tổng số tiền (từ năm 2004-2008) là 582.186.776 đồng. 1.2.2 Các hoạt động thể thao Hàng năm, Trung tâm tổ chức nhiều hoạt động văn hoá - thể thao nhằm nâng cao hơn nữa đời sống tinh thần của CBCNV. Hiện nay văn nghệ quần chúng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu.  Bộ Văn hoá - Thông tin đã ghi nhận phong trào này bằng Bằng khen vì đã có phong trao văn hoá, văn nghệ xuất sắc. Có thể nói các hoạt động thể thao của Trung tâm phát triển toàn diện trong tất cả các đơn vị trực thuộc công ty. Tại các giải thi đấu của toàn ngành viễn thông hay tại các địa phương, các  đội tham gia của công ty luôn đem về các thứ hạng cao.  CBCNV được hưởng đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT, phụ cấp, được chăm lo chu đáo về đời sống tinh thần như tham quan du lịch (trong và ngoài nước), văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22636.doc
Tài liệu liên quan