Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Trung tâm Công nghệ Thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt Nam: LỜI MỞ ĐẦU
Để phục vụ cho quá trình tích lũy kinh nhiệm thực tế cho bản thân cũng như phục vụ cho Chuyên đề thực tập cuối khóa, tôi đã tiếp xúc và tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm Công nghệ Thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt nam ( EVNIT). Bằng phương pháp quan sát thực tế quá trình làm việc của các phòng chức năng, qua tài liệu thu thập được, kết hợp quá trình phỏng vấn trực tiếp các CBCNV trong Trung tâm, đồng thời với kết hợp với sự giúp đỡ tạo điều kiện của các chuyên... Ebook Báo cáo Thực tập tại Trung tâm Công nghệ Thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt Nam
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Trung tâm Công nghệ Thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên phòng Tổ chức cán bộ & Lao động… Sau đây tôi xin phép trình bày bản báo cáo tổng hợp với mục đích đưa đến cho người đọc những nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển, ngành nghề và kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003 – 2007 cũng như cơ hội và các đối thủ cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay, hy vọng với những cố gắng trong quá trình tìm hiểu tôi sẽ mang đến cho người đọc cái nhìn tổng quát về Trung tâm Công nghệ Thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt nam.
Tuy đã cố gắng hết sức xong những thiếu sót và hạn chế của tôi trong báo cáo này là không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được thêm nhiều ý kiến đóng góp từ người đọc
PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM:
Tên Trung tâm: Trung tâm Công nghệ Thông tin thuộc Tập đoàn Điện lực Việt nam;
Tên giao dịch: Information technology Centrer Of Electricity;
Tên viết tắt: EVNIT;
Trụ sở chính: 16 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, Tp Hà nội;
Chi nhánh tại Tp. HCM: Tầng 8 toà nhà số 383 Bến Chương Dương - Phường Cầu Kho - Quận 1 – TPHCM;
Phòng vận hành và hệ thống máy tính chủ của Trung tâm đặt tại cơ quan Tập đoàn Điện lực Việt nam: Tầng 3 – Toà nhà Tập đoàn Điện lực Việt nam 18, Trần Nguyên Hãn , Quận Hoàn Kiếm, Hà nội.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Năm 1981: Trung tâm Máy tính trực thuộc công ty Điện lực I.
Năm 1995: Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Môi trường và Máy tính trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt nam.
Năm 2002: Bộ phận Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Môi trường được tách ra khỏi Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Công nghệ Môi trường và Máy tính và đổi tên thành Trung tâm Công nghệ Thông tin.
Năm 2004 thành lập chi nhánh Trung tâm Công nghệ Thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH; CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Ngành nghề kinh doanh:
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn Điện Lực Việt Nam.
Cung cấp các dịch vụ ứng dụng internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông); Cung cấp các nội dung thông tin trên internet (ICP), kinh doanh các dịch vụ công nghệ thông tin (nghiên cứu, phát triển, tư vấn và đào tạo) trong và ngoài nước.
Tư vấn các dự án đầu tư, lắp đặt thiết bị các dự án viễn thông.
Kinh doanh, cung cấp các dịch vụ hội nghị, truyền hình.
Khảo sát thiết kế, xây lắp, bảo dưỡng các công trình bưu chính viễn thông, thông tin.
Đại lý kinh doanh các dịch vụ: viễn thông công cộng và internet (trong nước và quốc tế), truyền thông, quảng cáo.
Kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.
Tư vấn xây dựng (Trong phạm vi chứng chỉ hành nghề ).
Chức năng
Trung tâm công nghệ thông tin (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tập đoàn Điện Lực Viêt Nam, có chức năng nghiên cứu và triển khai thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin theo định hướng và chỉ đạo phát triển thống nhất của Tập đoàn
Nhiệm vụ
Xây dựng, bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn về CNTT theo yêu cầu của Tập đoàn..
Thực hiện đào tạo về CNTT thống nhất trong Tập đoàn.
Làm đầu mối tổ chức, quản lý các hoạt động Internet trong mạng máy tính của Tập đoàn..
Tư vấn lập dự án đầu tư, giám sát thi công xây dựng công trình viễn thông và lắp đặt thiết bị viễn thông.
Kinh doanh cung cấp dịch vụ hội nghị truyền hình.
Nghiên cứu và triển khai các chương trình tự động hóa và GIS trong các lĩnh vực: Phát, Truyền tải và Phân phối điện.
Quản lý vận hành các máy tính chủ nằm trong mạng (WAN) của các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tập đoàn.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn, thiết kế và lắp đặt các dự án về CNTT của các đơn vị trong Tập đoàn, tham gia các dịch vụ CNTT trong và ngoài nước.
Thực hiện việc thiết kế, lắp đặt, quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống máy tính của Cơ quan Tập đoàn và các đơn vị trực thuộc
3. SỨ MẠNG, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN VÀ HOÀI BÃO
Sứ mạng: Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển Công nghệ Thông tin.
Mục tiêu:
Tạo niềm tin và không ngừng nâng cao vị thế của EVN.IT đối với cơ quan Nhà nước, các đối tác và khách hàng. Đến với EVN.IT nghĩa là luôn tìm thấy sự tin cậy, thỏa mãn và thành công.
Cung cấp sản phẩm CNTT chất lượng cao với giá cạnh tranh, nhiều chính sách ưu đãi và dịch vụ tốt nhất.
Phát triển đội ngũ quản lý và nhân viên có năng lực, đạo đức, tinh thần đồng đội.
Ứng dụng thành công công nghệ tiên tiến trong việc phát triển các sản phẩm CNTT đạt chất lượng cao làm thỏa mãn khách hàng một cách cao nhất.
Xây dựng EVN.IT thành đơn vị có tầm cỡ quốc gia, một thương hiệu mạnh được đánh giá cao về mọi mặt.
Tầm nhìn và hoài bão: Xây dựng Trung tâm Công nghệ Thông tin – EVNIT- Trở thành đơn vị chuyên nghiệp tầm cỡ hàng đầu quốc gia.
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA EVN.IT
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Công nghệ Thông tin hoạt động theo mô hình trực tuyến - chức năng với 10 phòng và 1 Chi nhánh trực thuộc Trung tâm đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Các phòng trong Trung tâm đều thực hiện những chức năng và nhiệm vụ riêng theo sự chỉ đạo thống nhất của ban Giám đốc Trung tâm. Tuy nhiên, do đặc thù chuyên môn nghiệp vụ, riêng phòng Công nghệ phần mềm của Trung tâm đang hoạt động theo mô hình dự án (Mô hình ma trận) nhằm điều hành linh hoạt nhân sự giữa các nhóm giải pháp nghiệp vụ và các dự án cũng đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG TCCB&LĐ
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
PHÒNG ĐT-NC-PT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH TẾ
VĂN PHÒNG
CHI NHÁNH MIỀN NAM
PHÒNG VẬN HÀNH
Project A
Project N
Nhóm giải pháp nghiệp vụ
Nhóm phát triển phần mềm
Nhóm kiểm thử
Nhóm hỗ trợ khách hàng
Nhóm quản lý cấu hình
PHÒNG TƯ VẤN & GTGT
Tổ Vận hành và Quản trị mạng
Tổ Vận hành các hệ thống PM
PHẦN II CÁC PHÒNG TRONG TRUNG TÂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG
Các phòng chức năng trong Trung tâm được chia làm 02 khối:
Khối sản xuất trực tiếp bao gồm:
Phòng Công nghệ phần mềm.
Phòng Kỹ thuật.
Phòng Vận hành.
Phòng Đào tạo – nghiên cứu và phát triển.
Khối sản xuất gián tiếp bao gồm:
Phòng Tổ chức cán bộ và lao động
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh.
Phòng kế hoạch Kinh tế.
Phòng Tư vấn và giá trị gia tăng.
Văn phòng.
Chi nhánh Trung tâm tại Tp.HCM.
1. Chức năng và nhiệm vụ của phòng Công nghệ phần mềm.
Chức năng
Đầu mối nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp, triển khai và bảo trì các hệ thống phần mềm trong Tập đoàn theo kế hoạch và định hướng phát triển của Trung tâm Công nghệ Thông tin.
Đầu mối nghiên cứu, tiếp quản việc chuyển giao công nghệ và thực hiện triển khai các phần mềm mua trong phạm vi Tập đoàn.
Đầu mối xây dựng, triển khai các giải pháp sản phẩm phần mềm nhằm tham gia thị trường CNTT bên ngoài Tập đoàn
Tham gia phối hợp trong công tác kinh doanh, thực hiện các dịch vụ tư vấn các giải pháp CNTT.
Nhiệm vụ
Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển công nghệ phần mềm của Trung tâm CNTT và Tập đoàn.
Tham gia lập các dự án xây dựng các phần mềm thống nhất trình Tập đoàn phê duyệt.
Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức xây dựng các hệ thống phần mềm thương mại hóa, triển khai, bảo trì, nâng cấp các hệ thống phần mềm này.
Tổ chức hỗ trợ các đơn vị khách hàng sử dụng chương trình phần mềm, nắm bắt và xử lý các lỗi phát sinh .
Tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung và thực hiện đào tạo về công nghệ phần mềm.
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin thích hợp phục vụ công tác điều hành sản xuất của các cấp Ban và lãnh đạo Tập đoàn.
Đầu mối vận hành các hệ thống ứng dụng, quản lý nội dung các hệ thống cơ sở dữ liệu, các hệ thống truyền nhận dữ liệu của các chương trình vận hành Trung tâm dữ liệu của Tập đoàn.
Đầu mối tiếp nhận công nghệ, quản lý kỹ thuật, triển khai các hệ thống phần mềm mua của Tập đoàn.
Tham gia thực hiện công tác quản lý kỹ thuật các hệ thống phần mềm của các đơn vị trực thuộc theo quy định của TĐ
Tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn về công nghệ thông tin theo yêu cầu của Trung tâm và Tập đoàn.
Tham gia và thực hiện các dịch vụ tư vấn về giải pháp CNTT, tích hợp hệ thống, phần mềm ứng dụng cho các đơn vị khách hàng trong và ngoài Tập đoàn.
Đầu mối tiếp nhận công nghệ, quản lý kỹ thuật, triển khai các hệ thống phần mềm mua của Tập đoàn.
Tham gia thực hiện công tác quản lý kỹ thuật các hệ thống phần mềm của các đơn vị trực thuộc theo quy định của Tập đoàn.
Tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn về công nghệ thông tin theo yêu cầu của Trung tâm và Tập đoàn.
Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin thích hợp phục vụ công tác điều hành sản xuất của các cấp Ban và lãnh đạo Tập đoàn.
Cơ cấu tổ chức của Phòng Công nghệ phần mềm
Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm trong Trung tâm
Xác định yêu cầu KH
Thiết kế căn bản
Thiết kế chi tiết
Lập trình
Kiểm thử
Vận hành, bảo trì
2. Chức năng của phòng Kỹ thuật.
Tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm về chiến lược xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ Công nghệ thông tin và Tự động hoá.
Quản lý kỹ thuật hệ thống hạ tầng Công nghệ thông tin và Tự động hóa do Trung tâm xây dựng và các hệ thống được giao khác.
Tư vấn cho Lãnh đạo Trung tâm về việc ứng dụng các thành tựu Khoa học kỹ thuật, sản phẩm, công nghệ mới trong lĩnh vực được giao trong sản xuất kinh doanh.
Chủ trì các công tác nghiên cứu, đào tạo các công nghệ trong hệ thống cơ sở hạ tầng về Công nghệ thông tin và Tự động hoá trong phạm vi được giao.
3. Chức năng của phòng Vận hành.
Duy trì, vận hành các hệ thống CNTT tại cơ quan Tập đoàn vận hành ổn định và có hiệu quả cao.
Triển khai, bảo trì, phát triển một số ứng dụng, dịch vụ cho các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn và các đối tác..
- Phối hợp cùng các phòng khác trong Trung tâm triển khai các hệ thống CNTT trong Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn và các đối tác.
- Tham gia đào tạo và tự đào tạo trình độ về các hệ thống điều hành máy chủ trên nền Windows và Unix.
4. Chức năng của phòng Đào tạo – Nghiên cứu – Phát triển
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung về đào tạo Công nghệ thông tin thống nhất trong Tập đoàn và tổ chức thực hiện. Ký kết và thực hiện hợp đồng đào tạo về Công nghệ thông tin cho các đơn vị ngoài Tập đoàn.
Nghiên cứu để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin theo định hướng của Tập đoàn.
Phát triển các ứng dụng thành tựu mới về Công nghệ thông tin để phục vụ cho lĩnh vực quản lý và điều hành sản xuất của Tập đoàn, phục vụ cho các sản phẩm dịch vụ của Trung tâm.
5. Chức năng Phòng Tài chính - Kế toán.
Phòng Tài chính - Kế toán la phòng nghiệp vụ của Trung tâm, có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Trung tâm phương hướng, biện pháp quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của Trung tâm nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, phục vụ hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời quản lý tài sản, tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của Trung tâm.
Công tác tài chính
Dự báo những yêu cầu tài chính, phối hợp cùng các phòng chức năng xây dựng kế hoạch tài chính - chi phí sản xuất cho Trung tâm.
Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt động kinh doanh của Trung tâm;
Tổ chức lập dự toán thu, chi và tham gia quản lý các quỹ của Trung tâm theo quy định của Nhà nước và Tập đoàn.
Tổ chức thực hiện dự toán thu chi và thực hiện nghĩa vụ thu nộp Ngân sách Nhà nước đầy đủ kịp thời, đúng chế độ quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ thanh toán, cấp phát và thu nộp với các đơn vị có quan hệ kinh tế và với CBCNV kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ và chấp hành kế hoạch tài chính - chi phí sản xuất đã được duyệt.
Xây dựng và hướng dẫn áp dụng các định mức về tài chính trong Trung tâm.
Hướng dẫn và kiểm tra việc áp dụng chế độ quản lý tài sản của Trung tâm. Thực hiện đầy đủ các thủ tục nguyên tắc trong việc giao nhận, tăng giảm, kiểm kê TSCĐ và vật tư thiết bị trong Trung tâm.
Công tác hạch toán kế toán:
Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Trung tâm nhằm đảm bảo việc ghi chép, tính toán, phản ánh kịp thời và trung thực, chính xác tính hình hoạt động kinh tế - tài chính của Trung tâm theo đúng Chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước, Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của Tập đoàn, Chế độ kế toán của Tập đoàn.
Tham gia xây dựng, thẩm định và duyệt dự toán, quyết toán công trình xây dựng cơ bản, cấp phát vốn xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã được duyệt và đúng quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
6. Chức năng phòng Kế hoạch kinh tế
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Trung tâm trong các lĩnh vực: Tổng hợp - Kế hoạch – Kinh tế dự toán - Thống kê.
- Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm xây dựng , tổ chức thực hiện, quản lý và giám sát các dự án Công nghệ thông tin trong toàn bộ EVN theo định hướng phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt nam và của Trung tâm.
- Tham mưu cho giám đốc Trung tâm về các hoạt động pháp chế, quản lý, hợp tác với các đơn vị làm CNTT trong và ngoài Tập đoàn.
- Thực hiện các công việc liên quan đến công tác lập kế hoạch, Kinh tế dự toán - Thống kê, Quản lý dự án - pháp chế.
7. Chức năng của Phòng Kinh doanh.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng và thực thi chiến lược sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
- Phụ trách công tác Marketing, bán hàng và hợp tác kinh doanh đối với các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm.
- Thiết lập và duy trì quan hệ đối tác với các đối tác hợp tác kinh doanh, trong đó bao gồm: xác định cơ chế hợp tác, tham gia đàm phán, chuẩn bị ký kết các hợp đồng, phối hợp thực hiện.
-Thực hiện kinh doanh các sản phẩm Viễn thông công cộng ngành điện.
8. Chức năng của Văn phòng.
Đảm bảo các hoạt động trong công tác Hành chính - Quản trị được thông suốt, liên tục, phục vụ hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
Tham gia thực hiện các công tác khác về xây dựng cơ bản, kinh tế dự toán, mua sắm vật tư thiết bị, bảo hộ lao động, thanh tra bảo vệ, tổng hợp theo dõi công việc, công tác thống kê,...
Xây dựng chương trình, chuẩn bị nội dung, tài liệu và thông báo kết luận các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết do Lãnh đạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Trung tâm xây dựng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc, nội quy lao động trong toàn Trung tâm.
Làm đầu mối tuyên truyền và công bố các thông tin chính thức của Trung tâm trên các phương tiện thông tin đại chúng, chủ trì phối hợp với các đơn vị trong việc phát hành các thông tin, văn bản hướng dẫn pháp luật, ấn phẩm tuyên truyền quảng cáo trong toàn Trung tâm,
Tổ chức, quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ của Trung tâm.
9. Chức năng của Chi nhánh miền nam.
Là đầu mối giao dịch với các đơn vị ngành Điện tại khu vực Miền Nam để xây dựng kho dữ liệu dùng chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tổ chức triển khai các dự án công nghệ thông tin. Đồng thời cũng là nơi giao dịch với các đơn vị ngoài ngành tại khu vực Miền Nam.
Thực hiện việc cài đặt, vận hành, sửa chữa tức thời, duy trì, bảo dưỡng các thiết bị tin học, các thiết bị mạng và các phần mềm quản lý dùng chung để đảm bảo sự liên kết on-line phục vụ việc điều hành sản xuất của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với khu vực Miền Nam.
Giao dịch cung cấp dịch vụ thông tin về sản xuất điện, tổng hợp các thông tin bán điện cho khách hàng, các thông tin kinh doanh điện. Triển khai hệ thông tin hỗ trợ khách hàng, giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng (Calling-Center 992000 ).
Chi nhánh của Trung tâm triển khai các hệ thống điều khiển tự động, đo lường tự động, công tơ điện tử v.v....tại các nhà máy điện và các công ty điện lực.
Chi nhánh được Trung tâm uỷ quyền, phân cấp thực hiện hệ thống thông tin “Hội nghị truyền hình “ phục vụ việc điều hành sản xuất, kinh doanh và đầu tư xây dựng.
Chi nhánh được Trung tâm uỷ quyền, phân cấp thực hiện hệ chương trình quản lý đại tu, sửa chữa lớn các trang thiết bị của các nhà máy điện, của các công ty điện lực v.v....tại khu vực Miền Nam.
10. Chức năng của Phòng Tư vấn và giá trị gia tăng.
Tiền thân là Tổ OSB, Phòng Tư vấn và giá trị gia tăng thực hiện chức năng nghiên cứu phát triển và triển khai các dịch vụ Giá trị gia tăng liên quan đến lĩnh vực Công nghệ Thông tin của Trung tâm và Tập đoàn.
PHẦN III CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ & LAO ĐỘNG
1. Chức năng
Phòng TCCB-LĐ là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc Trung tâm trong các lĩnh vực Tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương - Thi đua - Khen thưởng, Thanh tra, Tiêu chuẩn ISO 9001-2000 và các công việc đột xuất khác.
Quản lý, theo dõi công tác Tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, Lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác bảo hiểm, y tế công tác an toàn cho người lao động của Trung tâm. Đảm bảo các chính sách chế độ của Nhà nước và tuân thủ qui chế phân cấp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Nhiệm vụ
2.1 Về công tác tổ chức, nhân sự:
Nghiên cứu và đề xuất mô hình, cơ cấu tổ chức Trung tâm cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ;
Trình Giám đốc Trung tâm xem xét, quyết định hoặc trình các cấp có thẩm quyền phương án thành lập, giải thể hoặc sắp xếp lại tổ chức; dự thảo và trình Giám đốc quyết định thành lập các Hội đồng,các phòng, Tổ công tác của Trung tâm.
Dự thảo và trình Giám đốc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chi nhánh Trung tâm, quy chế tổ chức và hoạt động của các chi nhánh, các Hội đồng, Tổ công tác và các đơn vị trực thuộc;
Xây dựng và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn các chức danh cán bộ Lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong Trung tâm.
Dự thảo Hợp đồng lao động để Giám đốc và người lao động ký.
Quản lý hồ sơ cán bộ, hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động của CBCNV và các văn bản pháp lý khác có liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương của Trung tâm. Vận hành, cập nhật chương trình quản lý cán bộ.
Kế hoạch sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển cán bộ; thực hiện công tác đánh giá, nhận xét cán bộ hàng năm, Tổng hợp các báo cáo về đội ngũ cán bộ, và bộ máy tổ chức để trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Xây dựng và trình Giám đốc ban hành quy chế phân cấp quản lý cán bộ trong Trung tâm.
Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực toàn Trung tâm trong từng giai đoạn.
Thực hiện công tác quản lý nhân lực: bao gồm tuyển dụng, tiếp nhận, điều động lao động, theo dõi sự biến động nhân sự trong toàn Trung tâm.
2.2 Về công tác đào tạo:
Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn, trung, dài hạn; tổ chức thực hiện đào tạo theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ.
Xây dựng và trình Giám đốc kế hoạch phát triển, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ;
Là đầu mối tổ chức thực hiện và phối hợp với các đơn vị trong toàn Trung tâm đào tạo theo nhu cầu công việc của các đơn vị và của Trung tâm.
Xây dựng các quy chế phân cấp quản lý trong công tác đào tạo.
Quản lý công tác đào tạo, hồ sơ đào tạo theo phân cấp.
2.3 Về công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách:
Xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương hàng năm để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm.
Thực hiện công tác xếp lương, nâng bậc lương cho người lao động theo qui định của Nhà nước và Tập đoàn.
Xây dựng để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế trả lương, trả thưởng phù hợp với quy định của Nhà nước và của Tập đoàn.
Tham mưu xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị trong Trung tâm và cho toàn Trung tâm cũng như các định mức chuyên ngành CNTT để áp dụng trong Tập đoàn.
Nghiên cứu, phối hợp cùng phòng Tài chính kế toán đề xuất Giám đốc phương án phân phối quỹ lương, phân phối tiền thưởng theo quy chế trả lương, trả thưởng đã được phê duyệt.
Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động và công tác bảo hộ lao động trong toàn Trung tâm.
Thực hiện công tác Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại bảo hiểm khác theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Trung tâm.
Thực hiện công tác kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất theo qui định của Nhà nước và của Trung tâm.
Tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong Trung tâm .
Định kỳ dự thảo và trình Giám đốc Trung tâm sửa đổi Nội qui lao động của Trung tâm;
- Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách khác cho người lao động phù hợp với qui định hiện hành của Nhà nước và Tập đoàn.
2.4 Công tác Thi đua, tuyên truyền.
Phổ biến những chủ trương chính sách mới của Đảng, Nhà nước, Tập đoàn và Trung tâm có liên quan mật thiết đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm cho toàn thể CB CNV Trung tâm.
Tham mưu cho Giám đốc để kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong Trung tâm phát động các phong trào thi đua; đề xuất việc khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong các phong trào thi đua và hoạt động sản xuất kinh doanh theo qui chế của Trung tâm. Tham gia Hội đồng khen thưởng - kỷ luật của Trung tâm.
2.5 Công tác chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV.
Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV Trung tâm, Thực hiện một số công tác khác liên quan đến y tế cơ quan (khi điều kiện cho phép ).
2.6 Phối hợp thực hiện và kiểm tra và thanh tra các đơn vị trực thuộc Trung tâm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
2.7 Thực hiện các nhiệm vụ khác về tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương do Giám đốc giao .
PHẦN IV KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRONG 3 NĂM VỪA QUA ( NĂM 2005, 2006, 2007)
Trong những năm vừa qua Thị trường Công nghệ Thông tin (IT) diễn ra hết sức sôi động, nó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm IT những cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt các doanh nghiệp này vào sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt; Trung tâm Công nghệ Thông tin – Tập đoàn Điện lực Việt nam cũng không phải là ngoại lệ.
Năm 2007, việc ban hành Chiến lược và kế hoạch phát triển CNTT 2006 – 2010 là một trong những sự kiện CNTT trong ngành cũng như đối với EVNIT. Thông qua chiến lược này, bức tranh CNTT toàn ngành được thể hiện rõ nét về phạm vi và lộ trình cũng như trách nhiệm của toàn Ngành đối với việc ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh tiến trình cổ phần hóa diễn ra mạnh mẽ và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn. Với EVNIT, vài năm trở lại đây là quãng thời gian đầy thử thách. Một mặt vẫn hoạt động động như một đơn vị hạch toán phụ thuộc phục vụ nhu cầu CNTT của các đơn vị theo sự chỉ đạo của Tập đoàn, mặt khác, phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh CNTT để giữ thị trường trong ngành và chuẩn bị các điều kiện về nguồn lực, thị trường, sắp xếp tổ chức lại tổ chức để chuẩn bị ra cổ phần vào Quý II năm 2008.
Trước những thách thức đó ban lãnh đạo EVN đã nghiêm túc đánh gía lại các hoạt động sản xuất, phân tích các điểm còn chưa hoàn thiện để rút ra những bài học kinh nghiệm, khắc phục những yếu kém nhằm mục đích lâu dài là xây dựng một Trung tâm CNTT sau này là Công ty CNTT phát triển, hoàn thành sứ mạng là đơn vị đầu mối CNTT mà Tập đoàn Điện lực giao phó cũng như khẳng định chỗ đứng trong thị trường CNTT Việt nam.
1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm các năm 2005 – 2007
Trong 3 năm nói trên hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh cho Tập đoàn, các hoạt động phát triển thị trường đều được duy trì và thực hiện tốt, cụ thể:
Hoạt động phục vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
Về công tác đảm bảo vận hành thường xuyên các hệ thống CNTT tại cơ quan Tập đoàn và các đơn vị, Trung tâm đã tổ chức vận hành tốt, ổn định, duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống hạ tầng CNTT và các hệ thống thong tin trong toàn ngành tập trung vào một số mảng công việc cụ thể như
Thứ nhất: quản lý vận hành ổn định các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của Tập đoàn điện lực Việt nam
Thứ hai: Duy trì hoạt động bảo trì phần mềm, hỗ trợ vận hành các hệ thống phần mềm dùng chung trong toàn Tập đoàn cho các đơn vị với các Hệ thống thông tin: Quản lý Tài chính kế toán FMIS, Hệ thống thông tin Quản lý khách hàng dùng điện – CMIS; Các phần mềm danh mục sửa chữa lớn (hỗ trợ các đơn vị trong công tác lập và trình duyệt sơ bộ); Dự toán sửa chữa lớn; Quản lý công tác lao động, tiền lương; Quản lý điện nông thôn; Lập và duyệt kế hoạch; Quản lý tiến độ các công trình trọng điểm; Thị trường điện;…
Thứ ba: Bảo trì, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy tính, máy in tại cơ quan Tập đoàn bao gồm hơn 500 máy tính cá nhân và hơn 200 máy in các loại. Hỗ trợ kịp thời các chuyên viên của cơ quan Tập đoàn trong quá trình sử dụng và khai thác hệ thống hàng ngày
Về hoạt động xây dựng và khai thác các hệ thống phần mềm dùng chung trong toàn Tập đoàn, Trung tâm đã hoàn thành tất triển khai các công trình trọng điểm CNTT và hoàn tất triển khai nâng cấp, xây dựng mới các hệ thống như:
- Hiệu chỉnh hệ thống phần mềm tính cước và phát triển khách hàng viễn thông (1 triệu thuê bao) và nâng cấp hệ thống đáp ứng 3 triệu thuê bao, Trung tâm đã tổ chức các buổi hội thảo lấy ý kiến góp ý của các đơn vị để thực hiện bố sung hiệu chỉnh các chức năng mới đáp ứng yêu cầu các đơn vị . Hỗ trợ EVNTelecom vận hành và duy trì hệ thống hiện tại khi số lượng thuê bao lớn hơn thiết kế hệ thống ban đầu. Tiến hành nâng cấp hiệu năng và bổ sung thêm tính năng mới, đồng thời triển khai phiên bản cập nhật cho các đơn vị tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông của Tập đoàn
- Hiệu chỉnh, nâng cấp hệ thống chương trình CMIS, Trung tâm đã hoàn thiện hệ thống chương trình CMIS với các góp ý của các công ty điện lực và phát hành chương phiên bản chương trình CMIS v1.5.2007
- Hiệu chỉnh , bổ sung tính năng hệ thống giá hạch toán nội bộ phục vụ thị trường điện cạnh tranh giai đoạn 1 cho các phân hệ tính toán và chào giá, thanh toán. Đang nghiên cứu và xây dựng module Quản lý điều tiết nước hồ Thủy điện, tích hợp vào phần mềm tính toán & chào giá; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống web thanh toán và số liệu đo đếm. Nâng cấp và triển khai trang Web thị trường điện (Vietpool) và thiết lập hệ thống quản lý mệnh lệnh điều độ điện tử (DIM) phục vụ thị trường điện nội bộ
- Hiệu chỉnh, nâng cấp, bổ sung các chức năng cho hệ thống phần mềm quản lý hạ tầng mạng truyền dẫn thông tin viễn thông điện lực, đồng thời tích hợp với phần mềm quản lý tiến độ các công trình trọng điểm viễn thông thành một hệ thống hoàn chỉnh, kiểm soát toàn bộ quá trình xây dựng và sử dụng mạng truyển dẫn viễn thông.
- Hiệu chỉnh phần mềm quản lý quy hoạch và cân đối vốn các công trình điện: bổ sung các nghiệp vụ mới phát sinh, hoàn thiện phiên bản 2.0 cho cả hai phân hệ quy hoạch và cân đối vốn…
- Triển khai hệ thống thanh toán cước viễn thông và tiền điện qua ngân hàng (ATM payment); Hoàn thành kết nối qua các ngân hàng VBARD, BIDV, HSBC, Citibank,…
- Xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm nghiệp vụ tài chính lõi phục vụ hoạt động của công ty Tài chính Điện lực
- Triển khai áp dụng thử nghiệm quy trình xây dựng phần mềm theo chuẩn (Rational Rose
…
Về công tác xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên
Triển khai khảo sát, thiết kế và xây lắp hệ thống mạng máy tính, mạng điện thoại nội bộ cho các đơn vị chưa triển khai hoặc mới thành lập như: Ban Chuẩn bị sản xuất Nhà máy thủy điện Tuyên Quang, ban quản lý dự án Thủy điện 7, Ban Chuẩn bị đầu tư dự án điện hạt nhân và năng lượng tái tạo…
Xây dựng phương án sửa chữa mạng LA tại cơ quan Tập đoàn nhằm nâng cao chất lượng các kết nối trong mạng nội bộ, kết nối internet, gửi nhận hệ thống thư tín điện tử…
Các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường
Triển khai ký kết hợp đồng kinh tế và phương thức phối hợp về cung cấp bản quyền phần mềm và dịch vụ bảo trì bảo dưỡng các hệ thống CNTT với các đơn vị trong ngành
Đầy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin cho các đơn vị trong và ngoài ngành
- Tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng cổng thông tin điện tử phục vụ đấu thầu mua sắm công của chính phủ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Tư vấn chiến lược Công nghệ thông tin cho Công ty Nhiệt điện Phú mỹ, Phả lại
- Tư vấn đầu tư các dự án CNTT cho bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tập đoàn dầu khí
Tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng điện thoại di động và mạng Internet.
Thực hiện dịch vụ quảng cáo trên trang thông tin điện tử ICON cho các khách hàng trong và ngoài nước như các công ty tin học, công nghiệp điện, dịch vụ hàng không trong và ngoài nước.
Triển khai đại lý hoa hồng dịch vụ viễn thông cho EVNTelecom
…
Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm (2005, 2006, 2007) được cụ thể qua bảng số liệu sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
NỘI DUNG
2005
2006
2007
I
Doanh thu
29
32
35
1
Thu từ thực hiện các công trình/dự án của Tập đoàn
7.0
7.4
8.8
2
Thu từ hoạt động cung cấp bản quyền phần mềm
2.8
3.2
3.1
3
Thu từ cung cấp dịch vụ CNTT cho các công ty độc lập
4.6
5.0
5.3
4
Thu từ khoán cung cấp dịch vụ CNTT tại Tập đoàn
7.5
8.0
8.9
5
Cung cấp các dịch vụ GTGT trên Internet và di động
5.1
6.3
6.6
Sản xuất khác
2.0
2.1
2.3
II
Chi phí
27
28.5
30
Vật liệu, đồ dùng văn phòng
1.3
1.5
1.7
Tiền lương
11
11.3
11.8
BHXH, BHYT, KPCĐ
6.9
7.1
7.3
Thưởng vận hành an toàn
1.0
1.1
1.2
Ăn ca
0.7
0.8
0.9
Dịch vụ mua ngoài
2.7
2.9
3.1
Chi phí khác
1.8
2.0
2.2
Phục vụ sản xuất khác
1.6
1.8
1.8
Chênh lệch thu chi
2.2
2.4
3.0
III
Chi tiêu khác
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
Thu nhập bình quân/người/tháng
2.7
3.8
5.0
BIỂU ĐỒ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA TRUNG TÂM (Đơn vị Tỷ đồng)
(Năm 2005, 2006, 2007)
Có thể thấy rằng doanh thu thuần qua các năm của Trung tâm liên tục tăng với tốc độ cao, năm 2006 tăng 10.34% so với năm 2005, năm 2007 tăng 9.4% so với năm 2006. Tốc độ tăng giảm sút chút ít do sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp CNTT ngoài ngành ngày càng nhiều, do đó số lượng các dự án, hợp đồng ký kết với đối tác ngoài ngành có giảm. Mặt khác năm 2007 là năm mà nền kinh tế Việt nam chịu sức ép nặng nề về mức tăng nhanh của chỉ số giá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12732.doc