Lịch sử hình thành và phát triển
Giới thiệu công ty
1.1.1. Tên công ty
- Tên đầy đủ: Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam – Vinaconex.
- Tên viết tắt: Tổng công ty Vinaconex.
- Tên tiếng Anh: Vinaconex corporation
- Tên giao dịch quốc tế là: Vietnam Construction Import – Export Corporation.
1.1.2. Địa chỉ trụ sở chính
- Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam - Vinaconex
- Tòa nhà Vinaconex - Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội- Te
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Tổng Công ty cổ phần XNK và xây dựng VN - Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
l: 84.4.2249250/ 84.4.2249210
- Fax 84.4.2249208
- Email: vinaconex@fpt.vn
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Tổng công ty Vinaconex thực hiện đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm, trong đó lấy lĩnh vực kinh doanh về xây dựng làm trọng tâm.
Phát triển hơn nữa và khi chuyển sang cổ phần hóa hoạt động có hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích của các Cổ Đông.
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất.
Phương án sản xuất kinh doanh.
Quản lý khai thác có hiệu quả máy móc thiết bị đã đầu tư kết hợp với đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
Nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà nước và theo nhu cầu của thị trường, bao gồm các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ xây dựng, thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, nền móng, bưu điện và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế, kinh doanh phát triển nhà, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước.
Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao.
Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công tỵ
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Ngày 27/9/1988 Bộ xây dựng có quyết định số 1118/BXD-TCLĐ chuyển ban quản lý Hợp tác lao động và Xây dựng nước ngoài thành Công ty Dịch vụ Xây dựng và Xuất khẩu lao động trực thuộc Bộ xây dựng.
Đến năm 1990 số lượng cán bộ công nhân ở nước ngoài đã lên đến trên 13.000 người, làm nhiệm vụ trong 15 công ty, xí nghiệp xây dựng. Để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, ngày 10/8/1991 Bộ xây dựng đã có quyết định số 432/BXD-TCLĐ chuyển Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng và Xuất khẩu lao động thành Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Construction Import – Export Corporation (Vinaconex).
Tổng công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân với tay nghề cao, được tuyển chọn kỹ để đưa ra nước ngoài làm việc, tiếp thu công nghệ tiên tiến quốc tế và tiếp xúc với các thị trường mới. Phát huy những thuận lợi đó, từ những năm 1990 Tổng công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả nước, đưa một lực lượng lớn kỹ sư và công nhân ra nước ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất nhập khẩu vật tư, xe máy, thiết bị góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và tích lũy của đơn vị.
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ Bộ xây dựng đã có Quyết định số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 về việc thành lập Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex , với nhiều thành viên mới là các công ty trực thuộc Bộ xây dựng trước đây. Từ đó đến nay nhiều công ty của các đia phương như: Hải Phòng, Hải Dương, Huế, Hà Nội, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Tháp, Quảng Nam cũng đã gia nhập làm thành viên của Tổng công ty.
Để thực hiện các nhiệm vụ mới được giao, Tổng công ty đã huy động mọi nguồn lực hiện có, tăng cường năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình quy mô lớn trong cả nước. Tổng công ty đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật tư, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả. Và Tổng công ty cũng đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hóa trong ngành xây dựng, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Là đơn vị hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, cho đến nay, Vinaconex đã đưa trên 100.000 người bao gồm kỹ sư, quản lý, kỹ thuật viên, công nhân các ngành nghề khác nhau đi ra trên 20 nước trên thế giới.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng là một lĩnh vực hoạt động chính của Vinaconex. Với mang lưới bán hàng khắp thế giới, có uy tín và hiệu quả. Lĩnh vực xuất nhập khẩu của Vinaconex ngày càng được mở rộng và tăng trưởng của nó gắn chặt với hoạt động và tăng trưởng chung của toàn Tổng công ty. Kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình hằng năm của Vinaconex tăng xấp xỉ 20%.
Hiện nay Vinaconex đã thực hiện đa dạng hóa ở các lĩnh vực: dân dụng, công cộng, giao thông, truyền tải điện, viễn thông, cấp thoát nước, xử lý môi trường, thủy lợi và thiết kế các loại công trình với kỹ thuật chuyên môn khác nhau. Ngày nay Vinaconex được biết đến như một trong những Tổng công ty hàng đầu về xây lắp ở Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế khả năng và uy tín của mình trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt.
Tổng công ty đã thực hiện cổ phần hóa và thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu ngày 1/12/2006.
Đến nay có trên 70 đơn vị đầu mối trực thuộc và có trên 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia và công nhân.
Năm 2007 tổng công ty Vinaconex có doanh thu đạt trên 8.200 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế đạt trên 425 tỷ đồng, nộp ngân sách lên tới 245 tỷ đồng.
Các lĩnh vực sản xuất chính của Vinaconex
Nhận thầu xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình kỹ thuật hạ tầng, các công trình cấp thoát nước, các công trình bưu chính viễn thông, cầu, đường, sân bay …trong và ngoài nước.
Cung cấp nhân lực đồng bộ kỹ sư kỹ thuật viên công nhân kỹ thuật cho các hãng, các nhà thầu xây dựng nước ngoài . Cung cấp lao động với các ngành nghề khác nhau cho các thị trường lao động trên thế giới.
Xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất và các hàng hóa khác.
Sản xuất vật liệu xây dựng: cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm, đá các loại…và các sản phẩm công nghiệp khác cho xây dựng.
Tư vấn khảo sát, thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý dự án.
Kinh doanh bất động sản đầu tư các dự án với các phương thức BOT, BT, BO. Và lĩnh vực đầu tư tài chính.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn và du lịch, lĩnh vực thương mại, lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tăng trưởng trong các năm:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng sản lượng
5.167.300
6.541.600
8.200.000
11.000.000
Tổng doanh thu
3.454.700
4.653.000
5.582.000
8.200.000
Lợi nhuận
145.200
195.600
234.000
425.000
Khấu hao
173.260
201.351
231.192
298.580
Đầu tư
2.958.370
3.752.400
4.497.480
5.169.000
Nộp ngân sách
198.000
212.000
225.000
245.000
( Nguồn: Phòng tài chính Tổng công ty Vinaconex)
Định hướng kế hoạch năm 2008:
Tổng công ty hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế đã định.
Hoàn thành niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Quản lý và thực hiện tốt tiến độ thi công các dự án.
Đẩy mạnh các hoạt động chào mừng kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Tổng công ty Vinaconex.
Tiếp tục hoàn thiện công tác đổi mới doanh nghiệp.
Đưa các nhà máy xi măng vào hoạt động ổn định đạt trên 70% công suất thiết kế.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh công tác khoa học và công nghệ, coi đó là một trong những giải pháp quan trọng.
Tăng cường hoạt động của các đoàn thể quần chúng.
Tiếp tục nâng cao điều kiện sống và làm việc cho người lao động.
Bảng 2: Dự kiến các chỉ tiêu tổng hợp kế hoạch năm 2008 của Vinaconex
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
Ước TH
2007
Dự kiến
KH 2008
Tỷ lệ % tăng trưởng
1
2
3
4
5=4/3
I- Tổng giá trị SXKD
Tr.đồng
11.000.000
12.700.000
115,5%
II- Tổng kim ngạch XNK
1000USD
88.700
97.000
109,4%
III-Tổng doanh thu (ngoài VAT)
Tr.đồng
8.200.000
9.400.000
114,6%
IV- Lợi nhuận trước thuế
Tr.đồng
425.000
453.000
106,6%
V-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
%
5,18%
4,82%
-
VI-Tỷ suất LN trên vốn chủ SH
%
22,37%
18,88%
-
VII-Nghĩa vụ nộp ngân sách
Tr.đồng
245.000
270.000
110,2%
VIII- Đầu tư phát triển
Tr.đồng
5.169.000
5.250.000
101,6%
IX- Lao động b/q trong nước
Người
35.100
38.000
108,3%
X-Thu nhập b/q 1 lao động/tháng
1000đồng
2.400
2.800
116,7%
(Nguồn: Chương trình tổng kết năm 2007)
Giới thiệu chung về Ban điều hành Cửa Đạt
Thông tin chung về Ban điều hành cửa đạt
Tên đầy đủ: Ban điều hành dự án xây dựng Hồ chứa nước Cửa Đạt.
Địa chỉ trụ sở chính: Ban điều hành dự án xây dựng Hồ chứa nước Cửa Đạt.
Xã Xuân Mỹ - Huyện Thường Xuân – Tỉnh Thanh Hóa.
Tổng Dự án này gồm có các dự án lớn đó là Dự án Thủy điện Cửa Đạt và Dự án Hồ chứa nước Cửa Đạt.
Dự án Thủy điện với công suất thiết kế 97 MW.
Hồ chứa nước Cửa Đạt với nhiệm vụ cung cấp nước tưới tiêu cho gần 85.000 ha đất canh tác.
Tổng vốn đầu tư thiết kế là 4.845 tỷ đồng, sau này đã điều chỉnh lên thành 6.500 tỷ đồng.
Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng:
Là Ban điều hành do Hội đồng quản trị Tổng công ty Vinaconex thành lập với chức năng thay mặt Tổng công ty (là tổng thầu xây dựng dự án Hồ chứa nước Cửa Đạt) điều hành việc thực hiện xây dựng dự án.
Nhiệm vụ:
Điều hành thi công, xây lắp.
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ toàn bộ dự án thủy lợi và thủy điện về tiến độ và chất lượng công trình.
Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về toàn bộ dự án.
Chịu trách nhiệm về quản lý tổng vốn đầu tư xây dựng dự án.
Chịu trách nhiệm quản lý và chăm lo cho sự an toàn của người lao động làm việc tại dự án.
Có thể đảm nhận thêm các công việc về quản lý thi công Thủy Điện Dốc Cáy (đã khởi công) của Công ty thủy điện Bắc miền trung.
Quản lý việc vận hành của dự án khi đưa vào sử dụng.
Quản lý và điều hành vận hành cũng như các hoạt động liên quan đến việc phân bố điện năng.
Quản lý và điều hành việc thực hiện cung cấp nước tưới tiêu ở các khu vực xung quanh.
Quá trình hình thành và phát triển của Ban điều hành Cửa Đạt:
Ngày 07 tháng 4 năm 2004 thủ tướng Chính Phủ có quyết định số 348/QĐ-TTg về việc đầu tư Dự án hồ chứa nước Cửa Đạt. Với tổng mức đầu tư 6.500 tỷ đồng, trong đó chủ đầu tư là Tổng công tyxuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam chiếm 51%. Mức đầu tư xây dựng nhà máy thủy điện là 2000 tỷ đồng, với công suất 97MW.
Được thành lập ngày 06/5/2004, do Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công tyxuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đã ký quyết định số 0554 QĐ/VC-TCLĐ về việc thành lập Ban điều hành Dự án xây dựng hồ chứa nước Cửa Đạt. Ban này điều hành tổ hợp nhà thầu gồm 4 Tổng công ty lớn là: Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Xây dựng 4 và Tổng công ty Cơ điện - Xây dựng nông nghiệp và Thủy lợi, thi công công trình Hồ chứa nước Cửa Đạt và nhà máy thủy điện Cửa Đạt.
Bắt đầu chính thức tổ chức xây dựng từ tháng 5/2004.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu hệ thống sản xuất
Sơ đồ 1: sơ đồ hệ thống sản xuất của dự án Tiếp nhận hồ sơ dự án
Chuẩn bị các điều kiện thi công dự án
Lập kế hoạch về chất lượng của dự án
Xây dựng kế hoạch thi công chi tiết
Thi công dự án
Tổ chức thực hiên xây dựng dự án
Thực hiện xây dựng dự án
Kiểm tra nghiệm thu các hạng mục của dự án
Tổng nghiệm thu bàn giao dự án
Ban điều hành dự án quản lý quá trình thực hiện xây dựng dự án do các bên tham gia thực hiện đó là: Tổng công ty cổ phần Vinaconex, Tổng công ty cổ phần Sông Đà, Tổng công ty cổ phần Xây dựng 4 và Tổng công ty cổ phần Cơ điện - Xây dựng nông nghiệp và Thủy lợi. Các bên thực hiện xây dựng dự án chịu sự quản lý của Ban điều hành dự án, và làm việc dưới sự chỉ đạo của Ban điều hành quản lý dự án.
Tiếp nhận Hồ sơ dự án: Giám đốc Ban điều hành dự án - chủ nhiệm dự án tiếp nhận hồ sơ dự án bao gồm: Bản vẽ thiết kế thi công, Dự toán thiết kế, Hợp đồng nhận thầu xây dựng quản lý dự án, điều kiện giao thông, công trình ngầm, điện nước thi công… do Tổng công ty cấp.
Chuẩn bị các điều kiện thi công dự án: Giám đốc Ban điều hành dự án - chủ nhiệm dự án căn cứ vào hồ sơ thiết kế và các yêu cầu trong hợp đồng thực hiện việc khảo sát, chuẩn bị mặt bằng và các điều kiện để thi công dự án: Đo đạc các kích thước, xác định độ cao, độ sâu của các hạng mục công trình khi thực hiện; lắp đặt các thiết bị phục vụ thi công: hệ thống bảng điện, dây dẫn, đèn chiếu sáng, các máy hàn máy trộn đổ bê tông; xây dựng các công trình phụ phục vụ cho Ban điều hành dự án, cũng như chuẩn bị nơi ăn ở cho cán bộ công nhân viên khi thực hiện xây dựng dự án.
Lập kế hoạch chất lượng cho toàn bộ dự án: Giám đốc Ban điều hành dự án - chủ nhiệm dự án căn cứ vào hồ sơ, hợp đồng xây dựng đã ký kết và các kết quả khảo sát địa chất, khảo sát hiện trường tổ chức lập kế hoạch tổng thể cho dự án theo như kế hoạch chất lượng do Chính phủ và Tổng công ty đã giao.
Xây dựng biện pháp thi công chi tiết các hạng mục của dự án: căn cứ vào thiết kế và kế hoạch thi công, Giám đốc Ban điều hành dự án - chủ nhiệm dự án yêu cầu các kỹ sư có liên quan xây dựng các biện pháp thi công chi tiết. Biện pháp thi công bao gồm các nội dung cơ bản sau: mặt bằng xây dựng, các hạng mục công trình của dự án, hướng, phân đoạn cũng như trình tự thi công các hạng mục; các biện pháp chống đỡ, lắp giàn giáo, các biện pháp trình tự xây lắp.
Thi công dự án
Tổ chức thực hiện: Trước khi thực hiện dự án, Ban điều hành dự án cần phải lập báo cáo khởi công về phòng quản lý tổ chức. Các nội dung bao gồm: danh sách nhân sự ban chỉ huy nhân sự tại từng hạng mục của dự án, tiến độ thi công từng hạng mục, biện pháp thi công, biểu đồ cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ thi công, dự toán.
Thực hiện: căn cứ vào kế hoạch và các biện pháp thi công được duyệt, Giám đốc Ban điều hành dự án - chủ nhiệm dự án chỉ đạo các chủ nhiệm công trình, chủ nhiêm đội xưởng, cán bộ kỹ thuật… hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các tổ đội công nhân tiến hành thi công các hạng mục công trình của dự án.
Kiểm tra, nghiêm thu trong quá trình thi công các hạng mục công trình của dự án:
Kiểm soát quá trình: bộ phận kỹ thuật công trường thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát quá trình thi công theo các biện pháp thi công đã duyệt.
Kiểm soát chất lượng của dự án: phòng kiểm tra sẽ kiểm tra chất lượng tại một số khâu quan trọng trong thi công như: nền, móng, công tác hoàn thiện, công tác lắp đặt các máy móc thiết bị.
Tổng nghiệm thu các công trình của dự án: sau khi thi công các hạng mục của các công trình của dự án Ban điều hành dự án sẽ tổ chức công tác nghiệm thu.
Các bên tham gia xây dựng thực hiện các hạng mục công trình theo sự phân công của Ban điều hành dự án đó là:
Bộ phận xây dựng dự án do Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam thực hiên là: thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, khu nhà ở, khu trạm công an, nhà quản lý…
Bộ phận xây dựng dự án của Tổng công ty cổ phần Sông Đà thực hiện là: Thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, nhà ở các công xưởng phụ trợ…
Bộ phận xây dựng do Tổng công ty cổ phần xây dựng số 4 thực hiện là: Thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, nhà ở các công xưởng phụ trợ, san mặt bằng bờ trái…
Bộ phận xây dựng do Tổng công ty cổ phần Cơ điện xây dựng nông nghiệp và thủy lợi thực hiện là: Thi công một phần trong tổng hạng mục mặt bằng thi công khu đập chính và các công việc khác như: xây dựng lán trại, nhà ở các công xưởng phụ trợ, xây dựng đường điện 35kv, điện hạ thế và các trạm biến áp.
Bộ máy quản trị của Ban điều hành Cửa Đạt
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy quản trị của Ban điều hành dự án
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUÂT 1
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT 2
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH
P. KIỂM TRA
P.
THIẾT KẾ 1
P. THIÊT
KẾ 2
P.
TÀI VỤ
P.
NHÂN SỰ
P. KẾ HOẠCH
ĐỘI KHẢO SÁT
ĐỘI ĐỊA CHẤT
Giám đốc dự án
Chức năng: Tổ chức và điều hành mọi công việc của dự án, chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và cơ quan chủ quản là Tổng công ty Vinaconex.
Nhiệm vụ:
Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của dự án.
Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao trong hoạt động.
Quyết định kế hoạch đào tạo, quy hoạch cán bộ.
Đề cử các Phó giám đốc, kế toán trưởng, bổ nhiệm, bãi nhiệm trưởng phó phòng và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực thuộc dự án.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của dự án cho Tổng công ty Vinaconex và cơ quan nhà nước.
Thiết lập chính sách chất lượng.
Định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện dự án.
Cung cấp đầy đủ nguồn lực để thực hiện duy trì và cải tiến chất lượng.
Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm Điều lệ, nội quy của dự án.
Phó giám đốc kinh doanh
Chức năng: Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công và chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi phạm pháp luật.
Nhiệm vụ:
Chỉ đạo công việc đấu thầu thi công xây dựng lắp ráp các hạng mục của dự án.
Kiểm tra xem xét kí dự toán công trình.
Chỉ đạo phòng tổ chức hành chính của dự án phụ trách khối cơ quan, điều hành công việc của dự án khi Giám đốc đi vắng.
Tham mưu cho nội dung hợp đồng kinh tế kỹ thuật.
Theo dõi chỉ đạo việc nghiệm thu, thanh toán, giao nhận hồ sơ và điều độ sản xuất.
Báo cáo với Giám đốc dự án về các công việc được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật 1
Chức năng: phụ trách công tác nghiệp vụ chuyên môn của các phòng khảo sát thiết kế.
Nhiệm vụ:
Quản lý và tổ chức triển khai công tác lập đề cương khao sát.
Kiểm tra xem xét duyệt hồ sơ khảo sát:
- Thiết kế kĩ thuật
- Thiết kế kĩ thuật thi công
- Thiết kế kĩ thuật bản vẽ thi công phục vụ nhà thầu
- Một phần dự án theo sự phân công của Giám đốc.
Phụ trách công tác sáng kiến cải tiến kĩ thuật.
Phụ trách công tác đào tạo và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân khảo sát.
Quản lý và theo dõi các thiết bị đo phục vụ khảo sát.
Khi cần, tham gia công tác xây dựng định mức vật tư kĩ thuật
Báo cáo Giám đốc về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật 2:
Chức năng: Phụ trách công tác khảo sát và trực tiếp quản lý hai đội là: đội khảo sát và đội địa chất.
Nhiệm vụ:
Phụ trách đội khảo sát đội địa chất.
Ký duyệt toàn bộ hồ sơ khảo sát.
Ký duyệt một phần hồ sơ dự án theo sự phân công của giám đốc.
Báo cáo giám đốc về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Phòng kế hoạch:
Là một phần nằm dưói sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh doanh, với chức năng và nhiệm vụ như sau:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án theo định kỳ quý, năm: Kế hoạch đầu tư, kế hoạch xây dưng, kế hoạch khác phục vụ cho việc phục vụ dự án.
Lập dự toán giá thành sản phẩm, trình duyệt dự án với chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền.
Nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư và cơ quan tài chính.
Tham gia cùng các phòng chức năng lập xây dựng quy chế nội quy của dự án, quỹ tiền lương.
Tham gia các phòng chức năng lập các báo cáo kinh tế kỹ thuật và đầu tư công nghệ thiết bị mới phục vụ cho việc xây dựng dự án.
Phòng tài vụ:
Đây là một bộ phận nằm dưới sự chỉ đạo của Phó giám đốc kinh doanh, với chức năng và nhiệm vụ như sau:
Tham gia cùng các phòng ban chức năng xây dựng quy chế, nội quy, quỹ tiền lương.
Tổng hợp kết quả hoạt động và lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động xây dựng dự án, để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Ban điều hành dự án.
Theo dõi ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời diễn biến các nguồn vốn, giải quyết các loại dự án phục vụ cho việc xây dựng dự án.
Theo dõi công nợ của dự án, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán.
Báo cáo quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia với phòng nghiệp vụ của dự án để quyết toán thu chi cho từng đơn vị trực thuộc cho Giám đốc nắm chắc nguồn vốn và các khoản thu chi.
Phòng nhân sự:
Có những chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên của dự án
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ, lao động, tièn lương
Phụ trách các công tác giải quyết thủ tục về các chế độ: Tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, bảo hiểm xã hội, là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật của Ban điều hành dự án.
Quy hoạch cán bộ xât dựng đào tạo cán bộ kế cận.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức thi nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên, xét nâng lương cho công nhân viên chức trong dự án.
Tham gia theo dõi sáng kiến, cải tiến kĩ thuật.
Phòng thiết kế 1
Là phòng nằm dưới sự quản lý của phó giám đốc kĩ thuật 1. Nó có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Cân đối kế hoạch để đảm bảo tiến độ và chất lượng từng hạng mục công trình theo yêu cầu đặt ra.
Chịu trách nhiệm kiểm tra soát xét hồ sơ trước khi trình lãnh đạo dự án.
Theo dõi và có biện pháp khắc phục phòng ngừa sai sót trong quá trình thiết kế.
Tham gia cùng các phòng chức năng lập kế hoạch và đổi mới công nghệ thiết bị phục vụ việc thực hiện xây dựng dự án.
Phòng thiết kế 2
Là phòng nằm dưới sự quản lý của phó giám đốc kĩ thuật 1. Có chức năng và nhiệm vụ như của phòng thiết kế 1, cùng với phòng thiết kế 1 hoàn thành kế hoạch xây dựng của dự án.
Phòng kiểm tra
Phòng này có chức năng kiểm tra soát xét các hồ sơ trước khi trình ban lãnh đạo dự án.
Có nhiệm vụ là kiểm tra chất lượng sản phẩm ở công đoạn hoàn chỉnh, kiểm tra nguyên vật liệu phục vụ cho việc xây dựng dự án và nghiệm thu công trình khi các công đoạn cũng như các gói thầu hoàn chỉnh.
Đội khảo sát
Đội này có chức năng và nhiệm vụ là
Khảo sát địa hình theo đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng các công đoạn mà dự án yêu cầu.
Cùng các phòng chức năng tham gia nghiệm thu các công đoạn công trình.
Hoàn thành các hồ sơ khảo sát mà đội thực hiện.
Đội địa chất
Đội này có chức năng và nhiệm vụ như của đội khảo sát. Cùng với đội khảo sát kiểm tra và khảo sát các địa điểm thích hợp cho việc xây dựng các hạng mục của dự án.
3. Thành tựu
3.1. Sản phẩm chủ yếu:
Năm 2004: Ban điều hành đã tổ chức thực hiện được một số công việc cơ bản sau:
San lấp và làm đường để vận chuyển các trang thiết bị máy móc tới công trường: Đường thi công dài khoảng 18.980 m2.
Xây dựng các khu nhà để Ban điều hành làm việc: Nhà 3 tầng, diện tích xây dựng 1.480 m2.
Xây dựng các khu nhà tạm cho cán bộ công nhân viên ở để thi công các hạng mục công trình của dự án: khu nhà cấp IV, tổng diện tích xây dựng khoảng 31.895 m2.
Xây dựng nhà xưởng để máy móc thiết bị, nguyên vật liệu: Diện tích xây dựng khoảng: 11.240 m2
Đắp đê quai dọc bờ bảo vệ móng đập, và kênh dẫn dòng nước ở các khu đập.
Đào đắp một phần đập phụ để chăn dòng nước ở Dốc Cáy.
Đào tràn xả lũ.
Nhìn chung năm thứ nhất thực hiện các hạng mục công trình theo đúng tiến độ, theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Năm 2005: Các công việc chính mà Ban điều hành đã tổ chức thực hiện được trong năm là:
Tiến hành đổ bê tông ở các khu đập: tổng lượng bê tông đổ được khoảng: 13.000 m3.
Tiến hành đào đất ở các khu đập với tổng lượng: 1.953.000 m3 đất, 2.623.000 m3 đá.
Tiến hành đắp đất ở các khu đập với tổng lượng đât đá đăp được: 2.355.000 m3.
Năm này Ban điều hành đã chi đạo việc đào đắp và xây dựng ở các khu đập với khối lượng đào đắp được là rất lớn. Các công việc đã được chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ
Năm 2006: Một lượng lớn công việc đã được thực hiện trong năm này đó là: công trường đã đào đắp 4,853 triệu m3 đất đá, 3,423 triệu m3 đá đất đắp đập, bê tông bản chân Tuynen: 15.498 m3; bê tông, gạch đá xây các loại: 69.577 m3. Tổng sản lượng thực hiện đạt 1.307 tỷ đồng. Cuối năm 2006 đã chăn được dòng sông chu.
Nguyên nhân đạt được những thắng lợi cơ bản qua 3 năm 2004, 2005, 2006 là:
Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, không gây ảnh nhiều hưởng đến việc thực hiện xây dựng dự án.
Do các bên tham gia thực hiện xây dựng dự án hăng hái làm việc.
Do được sự quan tâm chỉ đạo của các bên liên quan như tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa, bộ nông nghiệp, các nhà đầu tư.
Năm 2007: Lượng công việc đã đạt được khá lớn đó là đã đào đắp được khoảng 4,387 triệu m3 đất đá, 3,642 triệu m3 đất đá đắp đập, lượng bê tông đã được đổ là 25.820 m3. Tổng sản lượng đạt 1.575 tỷ đồng.
Vào tháng 10/2007 do ảnh hưởng của cơn bão số 5, đã gây mưa lớn tràn qua cao trình 50 của bờ đập chính hồ Cửa Đạt, gây xói lở trên 10m thân đập với chiều sâu trên 5m, cuốn trôi hàng ngàn m3 đá. Đã làm cho hơn 3000 dân đang sinh sống ở hạ nguồn sông chu phải đi sơ tán. Gây thiệt hại ước tính khoảng 70 tỷ đồng.
Nguyên nhân của sự thiệt hại vào tháng 10/2007:
Nguyên nhân khách quan:
Do đây là một cơn bão lớn có lượng mưa lên đến gần 500mm.
Do công trình đang trong quá trình xây dựng độ bền chưa được đảm bảo.
Nguyên nhân chủ quan:
Do việc thiết kế để xây lắp các công trình không tốt, không tránh được sự tấn công dữ đội nhất của dòng nước khi có mưa lớn xay ra.
Do các bên tham gia thi công xây dựng dự án có chính sách chất lượng chưa tốt.
Các cán bộ trong ban chỉ đạo xây dựng trong đó có cả Ban điều hành dự án và các bên liên quan như bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cũng như các cán bộ của tỉnh Thanh Hóa còn coi nhẹ việc đảm bảo chất lượng các công trình của dự án.
Với chức năng quản lý các đội thực hiện xây dựng các hạng mục công trình của dự án. Sản phẩm đạt được chính là kết quả đã xây dựng được của các đội là thực hiện được các hạng mục công trình và thực hiện đào đắp cũng như xây dựng được.
Bảng 3: Khối lượng xây lắp chủ yếu
TT
Khối lượng
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Đào đất
Nghìn m3
1.337
1.953
1.747
1.262
2
Đào đá
Nghìn m3
856
2.623
3.106
3.521
3
Đắp đất đá
Nghìn m3
534
2.355
3.423
3.624
4
Cát sỏi
Nghìn m3
232
184
-
-
5
Gạch, đá xây lát
Nghìn m3
23
31
-
-
6
Bê tông các loại
Nghìn m3
13
17
21
25
7
Sắt thép các loại
Nghìn kg
2.142
2.434
3.251
4.612
(Nguồn: Phòng tài vụ)
Qua bảng trên ta thấy
Kết quả thực hiện xây dựng các hạng mục công trình của dự án qua các năm tăng lên khá nhanh: Lượng đất đá đào đắp được các năm là rất đáng kể tổng qua 4 năm gần 20 triệu m3 , lượng bê tông các loại đổ được là 76 nghìn m3.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Tổng số tiền về doanh thu của Ban điều hành dự án là từ các Nhà thầu thi công các hạng mục công trình của dự án nộp theo quy định của nhà nước và của Ban điều hành dự án để Ban điều hành mua một số máy móc thiết bị cũng như các chi phí khác.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ban điều hành dự án
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1. Doanh thu thuần về bán hàng
21.165.445.775
176.781.797.926
163.693.946.933
295.497.090.305
2. Giá vốn hàng bán
20.669.237.215
171.170.709.403
158.255.546.926
283.628.666.0749
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng
496.208.560
5.611.088.523
5.438.399.467
11.868.424.256
4. Doanh thu hoạt động tài chính
11.119.230
99.189.231
-
105.130.668
5. Chi phí tài chính
14.021.742
14.021.742
-
6.450.989
6. Chi phí bán hàng
-
-
-
-
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
245.797.767
3.087.364.330
2.649.711.442
6.234.500.359
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
250.410.793
2.608.891.682
2.788.688.025
5.732.603.576
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
250.410.793
2.608.891.682
2.788.688.025
5.732.603.576
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
-
-
-
11. Lợi nhuận sau thuế
250.410.793
2.608.891.682
2.788.688.025
5.732.603.576
(Nguồn: Phòng tài vụ)
Qua bảng kết quả kinh doanh trong những năm qua ở trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt. Trong đó tổng doanh thu của các năm 2004, 2005, 2007 là khá tốt. Riêng năm 2006 thì tổng doanh thu của dự án là bị giảm so với năm 2005.
Về lợi nhuận của dự án thì tất cả các năm trên đều kinh doanh có lãi và tăng trưởng tốt.
Về thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thì được nhà nước khấu trừ và hoàn trả lại.
3.3. Tình hình tài sản của Ban điều hành dự án
Bảng 5: Tình hình tài sản của Ban điều hành dự án
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
A- Tài sản lưu động
7.739.842.886
43.888.110.433
115.221.712.481
193.392.663.647
I- Tiền
7.343.353.986
22.883.913.132
18.704.630.833
20.215.345.570
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
-
III- Các khoản phải thu
109.000.000
15.267.322.228
88.100.841.128
159.094.629.940
IV- Hàng tồn kho
-
5.035.340.073
-
657.114.478
V- Tài sản lưu động khác
-
287.488.900
8.416.240.520
13.425.573.659
B- Tài sản dài hạn
2.569.640.724
5.186.806.645
1.096.016.200
3.268.922.070
I- Tài sản cố định
1.094.652.647
998.670.193
1.096.016.200
3.268.922.070
II- Chi phí trả trước dài hạn
1.474.988.077
4.188.136.452
-
-
Tổng tài sản
10.309.483.610
49.074.917.078
116.317.728.618
196.661.585.717
(Nguồn: Phòng tài vụ)
Dựa vào kết quả của bảng trên ta thấy rằng giá trị tổng tài sản, tài sản lưu động qua các năm đều tăng nhanh và có giá trị rất lớn. Còn tài sản cố định của các năm tăng giảm không đều, hai năm 2004, 2005 tăng nhanh, đến năm 2006 giá trị tài sản cố định giảm xuống sau đó đến năm 2007 lại tăng lên.
Đánh giá các hoạt động của quản trị dự án
Vì Ban điều hành được thành lập nhằm để quản lý việc thực hiện các hạng mục công trình trong dự án đảm bảo các yêu cầu của Chính phủ, của các nhà đầu tư và của Tổng công ty Vinaconex nên hoạt động của Ban điều hành thì phải chú ý đến các hoạt động, cũng như tình hình về tiến độ thực hiện, các vấn đề về chất lượng các hạng mục công trình, an toàn lao động… của các nhà thầu xây dựng trong dự án.
Hoạch định và quản trị chiến lược kinh doanh
Ban điều hành đã có các hoạch định là phải đảm bảo hoàn tất các hạng mục công trình trong thời gian sớm nhất.
Có các kế hoạch thực hiện các hạng mục công trình theo đúng các tiêu chuẩn đã đặt ra.
Hoàn thành giải phóng lòng hồ đến cao trình + 90 trước ngày 30-7-2008; năm 2009 giải phóng lòng hồ từ cao trình + 90 đến +110 trước ngày 30-7-2008; hình thành tổ chức, quản lý để tiếp nhận bàn giao hai công trình: đập phụ Dốc Cáy và đập phụ Hón Can vào cuối năm 2008.
4.2. Quản trị sản xuất
Ban điều hành đã xây dựng cũng như tổ chức các bộ phận nhằm thực hiện các kế hoạch xây dựng các hạng mục công trình. Ngoài ra Ban điều hành cũng đã tổ chức đấu thầu các hạng mục công trình còn lại để đáp ứng việc hoàn thành dự án đún._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27982.doc