Phần Mở đầu
1-Lý do chọn đề tài.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị- hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, văn hoá và giao dịch quốc tế của cả nước; là nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng và nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của đất nước
Để xây dựng, phát triển Hà Nội- Thủ đô nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam, trái ti
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m của cả nước ngày càng giầu đẹp, văn minh, hiện đại, kế thừa và phát huy truyền thống ngàn năm văn hiến Thăng long- Hà nội, góp phần xây dựng đất nước đàng hoàng hơn, to đẹp hơn. Hà nội cần có sự quan tâm, đầu tư về mọi mặt của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và của Đảng bộ và nhân dân Hà nội nói riêng.
Xứng đáng với vị và vai trò của mình đối với sự tồn tại và phát triển đất nước, nhân dân thủ đô Hà Nội luôn phấn đấu và đã đạt được những thành tựu quan trọng. Thực hiện nghị quyết 08- NQ/TƯ của Bộ chính trị( KhoáV) và nhất là sau 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Thủ đô Hà Nội đã đạt được những thành tựu quan trọng, tạo ra những chuyển biến sâu sắc trên tất cả mọi lĩnh vực, ổn định chính trị- xã hội ; bảo đảm tuyệt đối an toàn các cơ quan đầu não của Đảng,Nhà nước, bảo vệ nhân dân; phục vụ tốt các hoạt động chính trị, hành chính, đối ngoại quốc gia.Tập trung phát triển lực lượng sản xuất, tích cực xây dựng ,củng cố quan hệ sản xuất phù hợp, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ công nghiệp- nông nghiệp sang công nghiệp- dịch vụ và nông nghiệp. Kinh tế tăng trưởng khá liên tục, văn hoá xã hội phát triển, một số lĩnh vực như giáo dục - đào tạo, y tế, dân số – kế hoạch hoá gia đình, thể dục – thể thao đạt những thành tích nổi bật, đời sống nhân dân được cải thiện. Từng bước cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; Bộ mặt thành phố ngày càng khang trang sạch đẹp.
Có được những thành công nổi bật trên ngoài sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ nhân dân thủ đô Hà Nội còn có sự đóng góp quan trọng bởi sự lãnh đạo quản lý của Đảng và nhà nước, sự đóng góp của nhiều ngành, nhiều cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Trong đó chúng ta có thể kể đến sự đóng góp quan trọng của ngành xây dựng Hà Nội mà trực tiếp là Sở xây dựng Hà Nội.
Ngành xây dựng Hà Nội có vai trò quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung, thủ đô Hà Nội nói riêng. Trong qúa trình đó quy mô xây dựng ngày càng lớn, chất lượng yêu cầu ngày càng cao. Đặc biệt trong nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm năm 2001 – 2005 của Thủ đô nêu lên nhiệm vụ của ngành xây dựng Hà Nội như sau “ xây dựng và phát triển theo quy hoạch hoàn chỉnh đồng bộ, hiện đại. Cải tạo và xây dựng mạng lưới đường nội thị, đường vành đai I, II, III, cầu Thanh Trì, cải tạo các nút giao thông quan trọng, phát triển giao thông công cộng, tăng cường quản lý an toàn giao thông. Đảm bảo cấp nước sạch cho 90 % dân số nội thành và ven nội thành với tiêu chuẩn 130 – 140 lít/người/ngày và 70% dân số ngoại thành được sử dụng nước sạch. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống chiếu sáng trên 90% các đường phố, ngõ phố ven đô thị và thị trấn. Giải quyết cơ bản tình trạng úng ngập trong nội thành có cơ chế chính sách và giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề nhà ở, nhất là cho các đối tượng chính sách, người có thu nhập thấp và nhà ở cho sinh viên. Khẩn trương xây dựng các công trình thể thao phục vụ Seagames 2003 và các công trình văn hoá lớn, phục vụ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, bảo vệ và tôn tạo các khu phố cổ, từng bước tôn tạo các khu thành cổ; xây dựng một số tượng đài, công viên, quảng trường, một số khu vui chơi giải trí và điểm du lịch”(1). Và trong pháp lệnh Thủ đô Hà Nội của Uỷ ban thường vụ quốc hội cũng xác định rõ mục tiêu xây dựng, phát triển Thủ đô có nếu “xây dựng phát triển Thủ đô xã hội chủ nghĩa giàu đẹp, văn minh, thanh lịch, hiện đại tiêu biểu cho cả nước. Có hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, môi trường bền vững”(2).Từ những yêu cầu trên đối với ngành xây dựng Hà Nội, để đáp ứng yêu cầu đó ngành xây dựng Hà Nội phải có lực lượng lao động đủ mạnh có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Từ những lý do trên tôi xin mạnh dạn chọn vấn đề "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật ngành xây dựng Hà Nội " làm đề tài báo cáo thực tập cho mình
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích khái quát những vấn đề có tính lý luận thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu như : Chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật ngành xây dựng Hà Nội, tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật của ngành.Trên cơ sở khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật klđể từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật ngành xây dựng đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới Để đạt được mục đích trên, báo cáo thực tập có hai nhiệm vụ sau:
"1"-Nghị quyết về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2001-2005 của Thủ đô HN ngày 18/07/2001.
"2"-Pháp lệnh Thủ đô HN của UBTVQH ngày 28/12/2000.
Làm rõ nghĩa những vấn đề lý luận, nội dung, vai trò của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật ngành xây dựng Hà Nội
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công nhân kỹ thuật thuộc ngành, từ đó đề xuất những giải pháp
3- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo thực tập được triển khai trên cơ sở lý luận của phương pháp biện chứng duy vật và dựa trên những quan điểm của Đảng và Nhà nước về vị trí và vai trò của ngành xây dựng Hà Nội từ đó thấy được tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra báo cáo còn được sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thống kê, phương pháp dự báo xã hội học, phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích số liệu và có khảo nghiệm tại một số đơn vị
4- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Để báo cáo thực tập được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, đối ttượng nghiên cứu của báo cáo là chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật ngành xây dựng Hà Nội và phạm vi nghiên cứu thuộc Sở xây dựng Hà Nội và có khảo nghiệm tại một số cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Sở xây dựng Hà Nội
5- ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Báo cáo khi đi vào nghiên cứu sẽ có ý nghĩa lý luận giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật nói chung và chất lượng công nhân ngành xây dựng nói riêng, ngoài ra nó còn giúp chúng ta hiểu về thực trạng chất lượng đội ngũ công nhân ngành xây dựng Hà Nội và những yêu câù đặt ra đối với ngành xây dựng Hà Nội trong thời kỳ mới.
Về ý nghĩa thực tiễn, bài báo cáo có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới vấn đề mà báo cáo đề cập và nghiên cứu
6- Kết cấu của báo cáo.
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận, báo cáo thực tập gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung
Chương 2: Thực trang chất lượng CNKT ngành xây dựng Hà nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CNKT của ngành
Phần nội dung
chương 1
Một số vấn đề lý luận chung
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của ngành xây dựng Hà Nội đối với qúa trình xây dựng và phát triển thủ đô
Tại điều5- Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội do Uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2000 đã nêu” Nhà nước xác định Thủ đô là địa bàn trọng điểm được tập trung đầu tư đặc biệt các nguồn lực để bảo đảm thực hiện các mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá- xã hội , an ninh- quốc phòng...”
Và trong điều 4 pháp lệnh này cũng quy định” Xây dựng, phát triển và bảo vệ thủ đô là quyền và nghĩa vụ của mỗi người dân Thủ đô, là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp của các cấp chính quyền thành phố Hà Nội. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên địa bàn có trách nhiệm góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô”
Để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ trên góp phần cùng các cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhân dân Thủ đô Thủ đô Hà Nội giàu đẹp văn minh, thanh lịch, hiện đại tiêu biểu cho cả nước. Sở xây dựng Hà Nội đã xác định chức năng và nhiệm cụ cụ thể của ngành như sau:
Về chức năng
Sở xây dựng Hà Nội là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố, bao gồm các lĩnh vực: Kinh tế - kỹ thuật ngành xây dựng, tham gia quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quản lý và trực tiếp cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định và sự phân công, uỷ quyền của UBND Thành phố. Các hoạt động về tư vấn xây dựng thi công xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng. Sở chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND Thành phố, đồng thời chịu sự hướng dẫn và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Đi đôi với những chức năng trên là những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ, tham gia với sự chủ trì của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm và 5 năm của Thành phố. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành xây dựng Hà Nội. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng do Thành phố quyết định đầu tư. Hướng dẫn các đơn vị của ngành lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHKT, đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị.
2. Giúp UBND Thành phố nghiên cứu, soạn thảo các văn bản để thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực do ngành quản lý, giúp UBND Thành phố soạn thảo và ban hành các văn bản hướng dẫn các ngành các cấp và nhân dân thực hiện hệ thống chính sách, chế độ, thể lệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá xây dựng cơ bản, các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật về xây dựng cơ bản và sản xuất vật liệu xây dựng.
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ... trong xây dựng, các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố theo sự phân công, phân cấp. Tổng hợp và kiến nghị với cấp trên bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu của Thành phố Hà Nội.
3. Giúp UBND Thành phố quản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật,tổng dự toán các công trình Thành phố, đầu tư xây dựng theo các quy định hiện hành của Nhà nước và UBND Thành phố. Trực tiếp thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình xây dựng khác theo phân công, uỷ quyền của UBND Thành phố, hướng dẫn UBND các quận, huyện tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các công trình thuộc dự án do Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định đầu tư.
Giúp UBND Thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về giá xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố. Lập để trình UBND Thành phố xây dựng, ban hành đơn giá xây dựng trên địa bàn, đồng thời phối hợp với các Sở, Ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện, đề xuất xin điều chỉnh đơn giá cho phù hợp với từng thời kỳ.
4. Tổ chức quản lý và trực tiếp cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố theo quy định của Nhà nước và phân công, phân cấp của UBND Thành phố. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn Hà Nội.
5. Tổ chức quản lý, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với lực lượng quản lý trật tự xây dựng của các quận, huyện.
6. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng và sản xuất vật liệu xây dựng theo sự phân công uỷ quyền của UBND Thành phố. Chủ trì tham gia phối hợp giám định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp do Thành phố quản lý. Tổ chức hướng dẫn, nghiệm thu các công trình xây dựng trên địa bàn và đưa công trình vào sử dụng theo quy định của UBND Thành phố và Bộ Xây dựng; là đầu mối giúp UBND Thành phố tổng hợp tình hình về chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn.
Chủ trì hoặc tham gia điều tra sự cố các công trình xây dựng trên địa bàn do Thành phố quản lý, tham gia giải quyết các tranh chấp về sự cố công trình xây dựng theo phân công, phân cấp. Tổng hợp các sự cố công trình xây dựng trên địa bàn đề xuất phương án xử lý lên UBND Thành phố và Bộ Xây dựng.
7. Tổ chức cấp và quản lý chứng chỉ tư vấn thiết kế cho cá nhân và giấy phép đầu tư xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài, thực hiện thiết kế các công trình và thi công xây dựng theo quy định.
8. Sở Xây dựng là thành viên của các Hội đồng tư vấn, giúp Chủ tịch UBND Thành phố về công tác quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn như sau:
- Hội kiến trúc quy hoạch
- Hội đồng đền bù và giải phóng mặt bằng
- Hội đồng giá xây dựng cơ bản của Thành phố
- Hội đồng bán nhà theo Nghị định 60/CP, 61/CP
- Một số Hội đồng khác theo yêu cầu của UBND Thành phố có liên quan đến công tác quản lý của ngành.
Tham gia tư vấn giúp UBND Thành phố thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
Là cơ quan thường trực chương trình quy hoạch xây dựng của Thành uỷ và UBND Thành phố
9. Được UBND Thành phố uỷ quyền quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các cơ quan doanh nghiệp
- Viện kỹ thuật xây dựng Hà Nội
- Trung tâm y tế xây dựng Hà Nội
- 17 Doanh nghiệp trực thuộc
- 10. Quản lý tổ chức cán bộ và lực lượng xây dựng trên địa bàn theo sự phân công phấn cấp của Thành ủy và UBND Thành phố , phối hợp với UBND các quận, huyện tham gia quản lý hoạt động của các phòng quản lý đô thị, đội thanh tra xây dựng đô thị các quận, huyện.
Sở Xây dựng tổ chức quản lý theo chế độ thủ trưởng có Giám đốc Sở và các phó Giám đốc giúp việc. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc Sở tổ chức các phòng ban chuyên môn giúp việc.
Các Phòng, Ban của Sở hoạt động theo chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc, được giao nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực công tác.
Bao gồm 7 Phòng và 1 Ban thanh tra được tổ chức chặt chẽ và có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhằm tạo ra một khối thống nhất, có sức mạnh.
Với vị trí tập sự trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại phòng Tổ chức Lao động thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Sau đây chúng ta đi vào mô tả, phân tích, đánh giá vị trí, vai trò, chức năng và niệm vụ của Phòng tổ chức lao động trong quá trình tham mưu, giúp việc Ban giám đốc Sở xây dựng Hà Nội .
Các trưởng, phó phòng, ban chuyên môn phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị củaThành uỷ, của Hội đồng nhân đân, và UBND Thành phố , Bộ xây dựng và chủ trương, chỉ thị của Giám đốc Sở. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ công việc theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
Trưởng phòng Tổ chức Lao động được Giám đốc Sở uỷ quyền ký giấy giới thiệu cho cán bộ công chức cơ quan đi liên hệ công tác theo phân công của Giám đốc và giải quyết việc riêng theo quy định hiện hành của nhà nước, ký bản sao lý lịch của công chức, viên chức thuộc Sở trực tiếp quản lý, ký giấy mời họp đối với các đơn vị trực thuộc Sở
Phòng Tổ chức Lao động có chức năng giúp Giám đốc Sở trong các mặt công tác sau:
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng tổ chức bộ máy quản lý của Sở và hệ thống tổ chức quản lý ngành xây dựng của địa phương theo phân cấp
- Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý lực lượng công chức, viên chức, công nhân của ngành địa phương theo phân cấp.
- Quản lý công tác lao động và tiền lương theo đúng chế độ, chính sách của nhà nước trong xây dựng cơ bản,công nghiệp vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng, kể cả hợp tác lao động với nước ngoài
Những chức năng trên được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ sau:
1. Căn cứ quy định của nhà nước, hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành. Xây dựng tổ chức bộ máy của Sở và hệ thống tổ chức quản lý của ngành xây dựng địa phương và các tổ chức sản xuất- kinh doanh về xây dựng, công nghiệp vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng trình thành phố duyệt và tổ chức hướng dẫn thực hiện.
2. Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ của Ngành xây dựng địa phương, lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ kế hoạch.
3. Kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị kinh tế cơ sở trong ngành thực hiện công tác sắp xếp lại tổ chức sản xuất và lao động; Thường xuyên giải quyết kịp thời công tác tổ chức và cán bộ phù hợp với yêu cầu quản lý mới của ngành. Kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị cơ sở của ngành thực hiện công tác quản lý lao động tiền lương thống nhất theo quy định của nhà nước.
4. Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước thực hiện chính sách đối với cán bộ, công nhân viên theo phân cấp như: Nâng bậc hàng năm, chế độ hưu trí, công tác kỷ luật và xây dựng tiêu chuẩn cán bộ theo chức danh và các chế độ khác... phối hợp với bộ phận thi đua của sở về công tác khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên trong ngành.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với nước ngoài theo sự chỉ đạo của UBND thành phố và Bộ xây dựng.
6. Thực hiện công tác quốc phòng và bảo vệ trong ngành.
7. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân theo phân cấp quản lý của thành phố và Sở.
8.Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc sở về các mặt hoạt động có liên quan đến chức năng,nhiệm vụ của phòng.
Quan tâm tới yếu tố con người là công việc quan trọng có tính chất quyết định tạo nên bước đột phá cho bất kỳ cơ quan hay tổ chức nào. Đầu tư vào hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại nhưng nếu không có những con người có khả năng sử dụng thì hệ thống trang thiết bị, máy móc đó cũng trở nên vô nghĩa. Với ý nghĩa đó Phòng Tổ chức Lao động, là một cơ quan tham mưu giúp việc giúp giám đốc Sở trong phạm vi công việc được giao đã có vai trò hết sức quan trọng góp phần tạo ra sự lớn mạnh trong quá trình tồn tại và phát triển của Sở xây dựng.
Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý lực lượng công chức, viên chức và công nhân trong ngành xây dựng địa phương theo phân cấp là chức năng quan trọng của Phòng Tổ chức Lao động. ứng với chức năng quan trọng trên nhiệm vụ cụ thể đối với phòng là lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ, CNKT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ kế hoạch.
Quản lý và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân là điều kiện tiên quyết tạo nên sự phát triển lớn mạnh của mỗi cơ quan, mỗi tổ chức. Trên thực tế phòng Tổ chức lao động có vai trò quan trọng trong vấn đề này. Với vị trí là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Sở trong công việc quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, cán bộ quản lý và đội ngũ CNKT. Quá trình quản lý và sử dụng hợp lý đó đã tạo nên những bước thành công đối với ngành Xây dựng Hà Nội.Những bước thành công đó thể hiện ở giá trị sản lượng SXKD ở các doanh nghiệp trực thuộc đều có bước tăng trưởng khá qua từng năm. Giá trị SXKD các doanh nghiệp thực hiện năm 2002 đạt 1041,5 tỷ đồng bằng 119% kế hoạch, tăng 57% so với thực hiện năm 2001; Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đều tăng; Các sản phẩm VLXD chủ yếu đều có bước tăng trưởng khá.
Nhìn vào những con số, những chi tiêu đặt ra và quá trình thực hiện vượt chỉ tiêu trên. Đứng trên phương diện quản lý thì đó là những thành công lớn và là mục tiêu mà các nhà quản lý, lãnh đạo cần hướng tới. Có được những kết quả trên đó là sự cố gắng của toàn thể đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân viên và công nhân của ngành Xây dựng Hà Nội trong đó có sự đóng góp không nhỏ của Phòng tổ chực lao động.
1.2. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ công nhân kĩ thuật
Mỗi người công nhân thường gắn với một nghề xác định. Để đánh giá được chất lượng người công nhân nói chung và chất lượng công nhân kỹ thuật nói riêng chúng ta phải căn cứ vào nghề người công nhân được đào tạo và trình độ nghề của người công nhân đó. Ngoài ra, những yếu tố như trình độ nhận thức tư tưởng; giá trị đạo đức; định hướng tư tưởng; trình độ hiểu biết xã hội, đó là những vấn đề quan trọng chúng ta cần đề cập khi xem xét đánh giá về người công nhân.
Nghề đào tạo - vấn đề cơ bản để đánh giá chất lượng người công nhân.
Trước hết, sự phân hoá theo chiều ngang cho ta một hệ thống mục tiêu theo các nghề đào tạo; sự phân hoá theo chiều dọc cho ta về cấp trình độ đào tạo. Trước khi đi đến khái niệm nghề đào tạo, chúng ta tìm hiểu khái niệm nghề và nghề công nhân.
Nghề là một khái niệm kinh tế – xã hội phức tạp có thể được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. Sự phân chia các nghề trong xã hội tuỳ thuộc vào hai yếu tố: Tổ chức, phân công lao động và tiến độ kế hoạch kỹ thuật.
Nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con người tiếp thu được cho kết quả của đào tạo chuyên môn và qúa trình tích luỹ kinh nghiệm trong lao động.
Nghề công nhân là một dạng của hoạt động lao động có ích cho tổ chức và xã hội của người công nhân trong hệ thống phân công lao động xã hội; bao gồm toàn bộ các kiến thức lý thuyết, kỹ năng kỹ xảo của nghề đã tiếp thu được trong quá trình đào tạo nghề và tích luỹ kinh nghiệm trong lao động.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của học sinh để đạt được một trình độ nghề theo quy định. Đào tạo nghề là quá trình truyền bá những kiến thức lý thuyết và thực hành của giáo viên cho học sinh theo mục tiêu, trương trình đào tạo nghề quy định.
Nghề đào tạo là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng mà người học nghề phải đạt được thông qua một quá trình đào tạo nhằm phục vụ một phạm vi lao động nhất định nào đó trong hoạt động lao động xã hội.
Như vậy, tên nghề đào tạo có thể trùng với một nghề công nhân, nhân viên nghiệp vụ hoặc do nhiều nghề công nhân, nhân viên nghiệp vụ hợp thành. Nội dung chuyên môn của nghề đào tạo là khối lượng kiến thức, kỹ năng , kỹ xảo và phẩm chất cần phải đào tạo trong một thời gian nhất định. ứng với mỗi nghề đào tạo có một mục tiêu, chương trình đào tạo. Hệ thống mục tiêu nghề đào tạo phân hoá theo chiều ngang được thể hiện ở danh mục nghề đào tạo do nhà nước ban hành, đó là một văn bản pháp quy có tính hướng dẫn đối với công tác đào tạo nghề.
Trình độ nghề.
Các nghề ghi trong danh mục nghề đào tạo đã được ban hành năm 1992 có thể được đào tạo ban đầu ở các trình độ hay mức độ nghề khác nhau, đó là sự phân hoá mục tiêu đào tạo theo chiều sâu.
Có hai trình độ nghề được đào tạo ban đầu là:
+ Công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ là trình độ được đào tạo nghề chuẩn, thể hiện ở mục tiêu hình thành người công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ với nhân cách toàn diện, hài hoà thông qua đào tạo ban đầu dài hạn, chính quy. Đó là trình độ nghề vẫn thường được gọi là bậc 3/7 và tương đương.
Trình độ công nhân bán lành nghề là trình độ đào tạo nghề dưới chuẩn, thể hiện ở mức độ, mục tiêu hình thành người công nhân với khả năng làm được từ một vài công việc của nghề cho đến làm được tương đối nhiều công việc của nghề nhưng chưa đạt chuẩn, thông qua đào tạo ban đầu ngắn hạn, không chính quy, hướng thiên về thực hành tay nghề.
Như vậy, hệ thống mục tiêu giáo dục nghề nghiệp được đặc trưng bởi sự phân hoá mục tiêu theo các nghề đào tạo theo các trình độ nghề khác nhau. Đây là một hệ thống mở, còn thay đổi theo thời gian, nó cũng đa dạng và mềm dẻo thì đào tạo nghề cũng linh hoạt và đáp ứng được nhu cầu về công nhân kỹ thuật nhân viên nghiệp vụ và công nhân bán lành nghề.
Đội ngũ công nhân kỹ thuật thường có vị trí lao động chủ yếu trong các dây truyền sản xuất – dịch vụ. Họ là lực lượng lao động tồn tại lâu bền và có khả năng thích ứng cũng như phát triển dưới tác động của khoa học kỹ thuật, công nghệ và trong cơ chế thị trường. Vì vậy, việc đánh giá và nâng cao chất lượng cho họ là công việc quan trọng thường xuyên của mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức. Căn cứ vào những khái niệm nêu trên chúng ta có thể đánh giá chuẩn xác và đúng mực về chất lượng công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp hay tổ chức mà mình quản lý.
CHƯƠNG II
THựC TRạNG chất lượng đội ngũ công nhân kĩ thuật ngành xây dựng hà nội.
2.1. Một số đặc điểm của ngành Xây dựng Hà Nội
Ngành Xây dựng Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng Hà Nội. Sở Xây dựng Hà Nội tổ chức quản lý theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc Sở và các Phó giám đốc giúp việc. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc Sở tổ chức các Phòng, Ban chuyên môn giúp việc. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND Thành phố Hà nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố bao gồm các lĩnh vực: Kinh tế kỹ thuật ngành Xây dựng, tham gia quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng Đô thị; quản lý và trực tiếp cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định và sự phân công, uỷ quyền của UBND Thành phố, các hoạt động về tư vấn xây dựng thi công xây lắp, sản xuất vật liệu.
Sở Xây dựng là tổ chức hành chính Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng, được UBND Thành phố uỷ quyền quản lý Nhà nước đối với một số doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp; Sở xây dựng đã được UBND Thành phố giao nhiệm vụ cụ thể tại quyết định số 3707/ QĐ-UB ngày 26 tháng 9 năm 1997 về xác định chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ của Sở xây dựng Hà nội và quyết định số 70/2000/QĐ-UB ngày3 tháng 8 năm 2000 của UBND Thành phố về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Ngành, bộ máy quản lý Sở xây dựng bao gồm một Ban Giám đốc và tám phòng ban.
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng thẩm định
- Phòng quản lý kinh tế
- Phòng quản lý kỹ thuật- Giám định chất lượng xây dựng
- Thanh tra sở xây dựng
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng hành chính quản trị
- Phòng quản lý và cấp giấy phép xây dựng
Các phòng ban của Sở hoạt động theo chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc, được giao nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực công tác. Hệ thống các phòng, ban được tổ chức thống nhất, chặt chẽ và đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong từng lĩnh vực công việc.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, căn cứ yêu cầu phát triển của ngành từ nay đến năm 2005 và phương hướng phát triển đến năm 2010. Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ công nhân viên chức Sở xây dựng Hà nội bao gồm:
tt
Ngành/ nghề
Chuyên môn
Số
lượng người
Trong đó nữ
Chia theo trình độ đào tạo
Sau ĐH
ĐH
CĐ
THCN
CNKT
LĐPT
Các ngành/ nghề được đào tạo
1
Kỹ sư xây dựng
376
102
8
368
2
Kiến trúc sư
114
24
5
109
3
Kỹ sư đô thị
19
7
19
4
Kỹ sư kỹ thuật khác
127
47
127
5
Cử nhân + Cao đẳng
264
49
169
95
6
Trung cấp xây dựng
330
75
330
7
Công nhân kĩ thuật
2212
260
2212
8
Lao động phổ thông
2269
936
2269
Tổng số
5611
1500
13
792
95
330
2212
2269
(Bảng 1)
Với số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ công nhân viên chức như trên, theo đánh giá của đồng chí Nguyễn Văn Thứ- Trưởng phòng Tổ chức Lao động là phù hợp và đáp ứng dược yêu cầu phát triển của ngành.
2.2. thực trạng đội ngũ công nhân kỹ thuật Sở xây dựng Hà nội
2.2.1. Số lượng, Chất lượng, Cơ cấu công nhân kỹ thuật của Sở.
Để xác định được số lượng, chất lượng, cơ cấu công nhân chúng ta phải căn cứ vào nhiều yếu tố như: Những kết qủa đã đạt được; mục tiêu, kế hoạch mà tổ chức hay doanh nghiệp đề ra, chỉ tiêu phấn đấu, số công nhân giao động khi diều kiện sản xuất thay đổi, tổng số vốn ,số trang thiết bị...
Để thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH chúng ta không chỉ chú trọng vào phát triển đội ngũ các nhà khoa học, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại mà việc đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động sáng tạo cũng là việc làm quan trọng đối với mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp.
Trên thực tế kinh nghiệm của một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Mỹ, Đức... Lực lượng lao động có kỹ thuật và lao động sáng tạo là trên 40% tổng số công nhân của quốc gia đó. Và chính yếu tố đó đã tạo nên những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế- xã hội. Trong khi đó ở nước ta số công nhân lao động giản đơn từ bậc 1 đến bậc 4 chiếm tỷ lệ khá cao gần 50% và số công nhân kỹ thuật cao từ bậc 5 đến bậc7 chỉ chiếm xấp sỉ 20% vì thế năng suất lao động của công nhân nước ta chỉ bằng 30% mức năng suất trung bình của công nhân thế giới.
*Về số lượng
Trên cơ sở kiểm điểm công tác năm 2002, kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm 2003 và phân tích những nhân tố tác động. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, Sở xây dựng Hà Nội đã xác định số lượng công nhân kỹ thuật của ngành năm 2003 là 2212 công nhân (Bảng 1 ) chiếm ~ 39% tổng số công nhân viên chức của ngành và chiếm ~ 50% số công nhân lao động trực tiếp. Sở xây dựng Hà Nội có 17 doanh nghiệp trực thuộc và số công nhân kỹ thuật trên được phân bổ ở tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất và điều kiện sản xuất ở từng doanh nghiệp mà số công nhân được phân bổ ở mỗi doang nghiệp là khác nhau.
*Về chất lượng
Nói đến chất lượng công nhân nói chung, chất lượng công nhân kỹ thuật nói riêng, chúng ta thường đề cập đến trình độ tay nghề được đào tạo của người công nhân. Trình độ công nhân kỹ thuật là trình độ được đào tạo nghề chuẩn, thể hiện ở mức độ mục tiêu hình thành người CNKT với nhân cách phát triển toàn diện hài hoà thông qua đào tạo ban đầu dài hạn, chính quy. Đó chính là trình độ nghề vẫn thường được gọi là “ bậc 3/7 và tương đương”.
Khi chúng ta xem xét chất lượng CNKT ngoài trình độ tay nghề được đào tạo và thể hiện ở bậc mà ngươì công nhân có như: Công nhân bậc 3/7, 4/7, 5/7 ... thiết nghĩ trình độ nhận thức tư tưởng, định hướng giá trị, trình độ hiểu biết xã hội, giá trị đạo đức... Cũng là những nhân tố hết sức quan trọng chúng ta cần quan tâm khi đánh giá về chất lượng CNKT.
CNKT sẽ là lực lượng lao động nòng cốt đối với mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp, CNKT ngành xây dựng Hà Nội với số lượng là 2212 người chiếm ~ 50% số công nhân lao động trực tiếp của ngành. Căn cứ yêu cầu phát triển của ngành trong thời kỳ mới, tính chất công việc ngày càng phức tạp đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, lành nghề. Vì thế, việc nâng cao chất lượng CNKT đã được các cấp lãnh đạo quản lý ngành xây dựng Hà Nội quan tâm đúng mức.
Từ sự quan tâm đầu tư đúng mức. Ngành xây dựng Hà Nội đội ngũ công nhân kỹ thuật có chất lượng đáp ứng được yêu cầu công việc. Chất lượng đó thể hiện ở quá trình điều tra đánh giá của ngành như sau:
-Thâm niên công tác
Thâm niên
1-5 năm
6-10 năm
11-1._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC212.doc