lời mở đầu
Nam Định là một tỉnh phía nam châu thổ sông Hồng và là một trong những tỉnh trọng điểm nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng, với số dân là 1,92 triệu người, trong đó 81% làm nông nghiệp, tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp chiếm 41,47% - 51,24% (giai đoạn 1991-1996). Với diện tích tự nhiên 1.678 km2, mật độ dân số 1145 người/km2. Nam Định có đất đai màu mỡ, có nhiều khả năng mở rộng diện tích gieo trồng, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao cần cù siêng năng. Hơn thế nữa Na
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở nông nghiệp & PTNT tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m Định lại là một tỉnh có lịch sử phát triển lâu đời, từ xưa đã là một trong những trung tâm kinh tế - văn hoá- thương mại của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Vì vậy đây là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn phong phú đa dạng. Kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, có truyền thống thâm canh đã và đang đạt được những đỉnh cao và từng bước chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, thúc đẩy tăng trưởng nhanh về kinh tế, an toàn về lương thực, có sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu xây dựng nông thôn mới ngày càng giầu đẹp, văn minh góp phần ổn định tình hình kinh tế - chính trị – xã hội của tỉnh.
Giao thông vận tải của tỉnh khá thuận lợi. Tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua địa phận tỉnh 45 km. Quốc lộ 21 nối với quốc lộ 1, quốc lộ 10 nối liền tam giác tăng trưởng kinh tế Quảng Ninh – Hải Phòng – Hà Nội cùng với mạng lưới đường bộ đã được nhựa hoá. Mạng lưới giao thông đường sông (sông Hồng, sông Đào, sông Sò…), 72 km đường biển và cảng biển Hải Thịnh đã tạo tiền đề giao lưu kinh tế của tỉnh Nam Định với các tỉnh khác trong nước và quốc tế.
Quá trình phát triển kinh tế của Nam Định đã hình thành các vùng kinh tế trung tâm công nghiệp –dịch vụ như sau:
- Vùng Đông Bắc Bắc sông Đào gồm các huyện ý yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và thành phố Nam Định. Diện tích tự nhiên 505,8 km2 chiếm 30,1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Trong đó đất nông nghiệp là 35.666,7 ha chiếm 70,4% đất tự nhiên của vùng và 33,4% đất nông nghiệp của tỉnh. Đất đai kém màu mỡ, hầu như không được tưới phù sa, địa hình trũng lòng chảo, trước đây khi thuỷ lợi chưa được cải tạo thì sản xuất hai vụ bấp bênh, năng suất thấp. Ngày nay nhờ hệ thống thuỷ lợi, tưới tiêu động lực là chủ yếu, đồng ruộng đã được cải tạo, tuy vẫn còn ngập úng cục bộ nhưng trên diện hẹp, diễn ra trong thời gian ngắn. Về kinh tế, đây là vùng nông nghiệp, có tiềm năng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống với thành phố Nam Định vốn là trung tâm công nghiệp dịch vụ truyền thống.
- Vùng đồng bằng ven biển 1.172,2 km2 chiếm 69,9% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong đó đất nông nghiệp là 70.995,4 ha chiếm 66,6% đất nông nghiệp của tỉnh. Đây là vùng địa hình bằng phẳng đất đai được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng, sông Ninh Cơ, sông Đáy nên rất màu mỡ. Hơn nữa do hệ thống thuỷ lợi đồng bộ khai thác những mặt thuận của chế độ thuỷ văn nên việc tưới tiêu chủ động. Ngoài ra vùng còn có 72 km2 bờ biển nên có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn. Đây cũng là vùng có truyền thống thâm canh lúa, năng suất cao, sản lượng lớn và chuyên trồng lúa đặc sản có tiềm năng suất khẩu.
PHần thứ nhất: cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của sở nông nghiệp & ptnt tỉnh nam định
I/ Sự ra đời và phát triển của Sở Nông nghiệp & PTNT
1/ Thành lập Sở Nông nghiệp & PTNT
Ngày 24/4/1996 Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, ban tổ chức – cán bộ chính phủ đã gửi thông tư liên bộ hướng dẫn về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định thành lập Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại các tổ chức quản lý Nhà nước hiện có về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi (Sở Nông nghiệp, Sở Lâm nghiệp, Sở Thuỷ lợi trực thuộc tỉnh).
Thực hiện thông báo số 06/TB –TU ngày 6/6/1996 của Ban thường vụ tỉnh uỷ và quyết định số 857/QĐ - UB ngày 17/6/1996 của UBND Tỉnh Nam Hà (nay là tỉnh Nam Định) về việc thành lập Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Nam Hà trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Sở Nông Lâm nghiệp và Sở Thuỷ Lợi Nam Hà.
2/ Chức năng nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
2.1/ Về chức năng
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chứac năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tiỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về nghiệp vụ chuyên môn chuyên ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi và phát triển nông thôn.
2.2/ Về nhiệm vụ và quyền hạn
1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các văn bản pháp quy (quyết định, chỉ thị…) để thực hiện Luật, Pháp lệnh và các văn bản pháp quy về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn của Nhà nước và của Bộ ban hành. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về các lĩnh vực do Sở phụ trách.
2- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn phê duyệt về các lĩnh vực:
- Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông lâm sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản.
- Quản lý tài nguyên nước, quản lý việc xây dựng, khai thác công trình thuỷ lợi, công tác phòng chống bão lụt, bảo vệ đê điều, quản lý khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông trên địa bàn tỉnh, quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Quản lý Nhà nước các hoạt động dịch vụ thuộc ngành ở địa phương. 3- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4- Là đầu mối phối hợp với các ngành, các cấp ở địa phương tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện ngưỡng nội dung liên quan đến phát triển nông thôn. Là đầu mối tổng hợp tình hình báo cáo cấp trên về công tác xây dựng và phát triển nông thôn.
5- Thống nhất quản lý công tác giống về thực vật và động vật thuộc trách nhiệm được giao.
6- Tổ chức, chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến lâm.
7- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực do Sở phụ trách.
8- Tổ chức, quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, chất lượng nông lâm sản hàng hoá, quản lý các công tác an toàn đê điều, an toàn lương thực, phòng chống dịch bệnh động thực vật, an toàn sử dụng các hoá chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực phẩm…
9- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong các ngành nông, lâm, thuỷ lợi do Sở quản lý theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp hoặc uỷ quyền cho Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quản lý.
10- Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước và thanh tra kiểm tra chuyên ngành.
11- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thú y, công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật nội địa.
12- Tổ chức và quản lý việc hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
13- Xây dựng , quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành ở địa phương.
14- Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão.
15- Tổ chức chỉ đạo công tác phân bổ lao động, dân cư, phát triển vùng kinh tế mới và định canh định cư trên địa bàn tỉnh.
16- Quản lý việc cấp và thu hồi các giấy phép thuộc các lĩnh vực do Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
17- Quản lý về tổ chức và công chức, viên chức, tài sản của Sở theo pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
II/ Cơ cấu tổ chức của bộ máy của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định có tất cả 70 cán bộ viên chức, trong đó có 56 cán bộ tốt nghiệp Đại học trở lên; 6 cán bộ tốt nghiệp Cao Đẳng, Trung học; 8 cán bộ Trung cấp và các trình độ khác.
1/ Cơ cấu tổ chức
1.1/ Lãnh đạo: Giám đốc và các phó giám đốc
Giám đốc chịu trách nhiệm trước chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác hoặc từng khối lượng công việc.
Giám đốc và các Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Riêng bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc Sở trước khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
1.2/ Các phòng ban của Sở
Phòng Tổ chức cán bộ.
Phòng Kế hoạch - đầu tư – xây dựng
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Lâm nghiệp
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Quản lý nước và công trình thuỷ lợi
Phòng Chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn
Phòng Chăn nuôi
Phòng Trồng trọt
Phòng Chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thanh tra Sở
1.3/ Các tổ chức quản lý Nhà nước chuyên ngành
Chi cục bảo vệ thực vật
Chi cục thú y
Chi cục vùng kinh tế mới
Chi cục kiểm lâm
Chi cục phòng chống lụt bão
1.4/ Các tổ chức sự nghiệp
Đoàn khảo sát thuỷ văn
Trung tâm Khuyến nông, khuyến lâm
Trạm Nông hoá và cải tạo đất
Trạm Giống cây lâm nghiệp
Trường Trung học kinh tế kỹ thuật nông nghiệp
Trường Trung học nghề cơ điện nông nghiệp – thuỷ lợi
Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Ban Quản lý dự án thuỷ lợi
Các đội quản lý đê điều
2/ Chức năng – nhiệm vụ của các phòng ban
2.1/ Phòng Tổ chức – cán bộ
Phòng Tổ chức – cán bộ là phòng chuyên môn của Sở Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn, giúp giám đốc Sở và ban cán sự Đảng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác Tổ chức- cán bộ, lao động tiền lương trong phạm vi toàn ngành theo sự phân công, phân cấp quản lý của tỉnh uỷ, UBND tỉnh Nam Định. Đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của ban Tổ chức chính quyền tỉnh, sở Lao động- Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh và Vụ Tổ chức – cán bộ, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Phòng Tổ chức – cán bộ có nhiệm vụ giúp Sở nghiên cứu, xây dựng đề án kiện toàn hệ thống Tổ chức bộ máy ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ tỉnh đến cấp huyện và cơ sở cho phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và tình hình cụ thể ở địa phương. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, giúp các đơn vị trực thuộc Sở kiện toàn tổ chức bộ máy; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cho phù hợp. Hướng dẫn, xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đúng tiêu chuẩn công chức, viên chức, công nhân kỹ thuật toàn ngành. Giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước về thực hiện những chế độ, chính sách tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động; tiếp nhận, điều động, tuyển dụng công chức, viên chức, hợp đồng lao động...
Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị hành chính – sự nghiệp trực thuộc Sở, xây dựng chỉ tiêu biên chế hàng năm, theo dõi việc thực hiện chỉ tiêu biên chế được giao ở từng đơn vị. Quản lý lưu trữ hồ sơ công chức, viên chức, tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy – cán bộ – lao động – tiền lương...Tham mưu giúp ban cán sự Đảng, lãnh đạo sở về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chọn cử cán bộ – công nhân kỹ thuật đi tham quan, học tập, lao động hợp tác Quốc tế ở trong nước và ngoài nước, tham dự các dự án đầu tư nước ngoài.
2.2/ Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng chủ yếu giúp giám đốc Sở theo dõi việc thực hiện các quyết định của giám đốc, các chương trình, kế hoạch công tác của Sở; quản lý công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị, bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, thông tin liên lác cho mọi hoạt động của cơ quan Sở. Phof Hành chính tổng hợp xây dựng chương trình công tác hàng quý, tháng, theo dõi đôn đốc việc thực hiên chương trình đó. Quản lý, kiểm tra bảo đảm đúng pháp chế hành chính đối với các văn bản do Sở ban hanh, bảo quản sử dụng con dấu theo quy định. Chủ trì theo dõi công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, thực hiện nhiệm vụ thường trực hội đồng thi đua khen thưởng của Sở. Tổ chức thực hiện các công việc về hành chính quản trị, văn thư, lưu trữ tài liệu, công văn đi đến...
2.3/ Phòng Tài chính – kế toán
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng giúp đỡ giám đốc Sở quản lý Nhà nước về công tác Tài chính – kế toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp trực thuộc theo nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Phòng có nhiệm vụ quản lý, phân bổ hạn mức, theo dõi, kiểm tra và thanh quyết toán các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp; trực tiếp quản lý có kế hoạch chi tiêu, sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp; phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành quản lý, sử dụng có hiệu quả vật tư, tiền vốn, tài sản, cá hoạt động tài chính kế toán theo quy định; phối hợp với các phòng ban trong Sở, các ngành có kiên quan đề xuất, kiến nghị trình cấp có thẩm quyền bổ xung, sửa đổi các văn bản pháp quy về chính sách chế độ tài chính của ngành Nông nghiệp & Phat triển nông thôn.
2.4/ Phòng Kế hoạch đầu tư – xây dựng cơ bản
phòng có chức năng giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, kinh tế mới...Phòng có nhiệm vụ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập các dự án đầu tư, xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và hàng năm. Tổng hợp, cân đối chi tiêu kế hoạch, phân bổ vốn XDCB, quản lý và theo dõi việc thực hiện các dự án, kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt. giúp giám đốc Sở thẩm tra và thẩm định trình Sở, các cơ quan quản lý cấp trên phê quyệt các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các công trình; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong ngành thực hiện các dự án đầu tư, quản lý đầu tư theo đúng điều lệ; theo dõi kiểm tra tiến độ thi công và chất lượng công trình, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với cơ quan cấp trên những biện pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc về vốn, vật tư, kỹ thuật. Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoàn thành và đưa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng đạt được mục tiêu và hiệu quả; chịu trách nhiệm phối hợp với các phòng ban trong Sở, liên hệ với các cấp, ngành có liên quan bổ xung, sửa đổi, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch...
2.5/ Phòng chính sách Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Đây là phòng chuyên môn của Sở, giúp giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chính sách Nông- lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thông trên địa bàn tỉnh. Phòng có nhiệm vụ giúp giám đốc Sở chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các ngành có liên quan, các phòng, ban của Sở trong việc tổ chức triển khai cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, chính sách đối với các tổ chức kinh tế ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển vùng kinh tế mới....; giúp giám đốc Sở soạn thảo ban hành các văn bản pháp quy thuộc cơ chế chính sách về sản xuất nông nghịêp, quản lý và khai thác tài nguyên, khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xây dựng mô hình và tổng kết việc thực hiện cơ chế quản lý và chính sách đối với các HTX nông nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn.
2.6/ Thanh tra Sở
Thanh tra Sở là tổ chức Thanh tra của cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân Tỉnh, thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thanh tra đối với cơ quan đơn vị do Sở trực tiếp quản lý. Phòng có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở quản lý giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về các công tác thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng cơ quan, đơn vị do Sở trực tiếp quản lý. Hướng dẫn và chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra đối với các tổ chức thanh tra chuyên ngành thuộc Sở. Theo dõi, quản lý công tác thanh tra, pháp chế đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở trực tiếp quản lý.
2.7/ Phòng trồng trọt
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng tham mưu, giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về lĩnh vực trồng trọt trong phạm vi lãnh thổ tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của Cục khuyến nông khuyến lâm, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn,và hàng năm các dự án về phát triển trồng trọt; giúp giám đốc Sở xây dựng các chỉ tiêu, biện pháp, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn định mức kinh tế – kỹ thuật về sản xuất trồng trọt thích hợp với từng vùng sinh thái trong tỉnh; theo dõi, kiểm tra tình hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, tiến độ trồng trọt, đề xuất những chủ trương biện pháp kỹ thuật cần thiết để giải quyết những diễn biến bất thường. Phối hợp chặt chẽ với chi cục Bảo vệ thực vật, công ty giống cây trồng...và các cơ quan có liên quan phổ biến tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, tổng kết kinh nghiệm, xác định biện pháp kỹ thuật, cơ cấu mùa vụ, những giống cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên kỹ thuật của từng vùng. Quản lý nhà nước về giống cây trồng trên địa bàn lãnh thổ tỉnh theo sự phân cấp và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.8/ Phòng lâm nghiệp
Là phòng chuyên môn thuộc Sở, giúp giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng, phục hồi, sử dụng và phát triển rừng sản xuất, rừng phong hộ, đặc dụng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Phòng tham mưu cho giám đốc Sở xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển lâm nghiệp trong tỉnh; giúp giám đốc Sở xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp và phân bổ kế hoách đầu tư hàng năm cho các dự án để giám đốc Sở trình UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các đề án, dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xây dựng, phát triển rừng, giống cây rừng. Quản lý quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng giống cây, các chỉ tiêu về sản lượng, chủng loại lâm đặc sản rừng được khai thác sử dụng hàng năm...
2.9/ Phòng chăn nuôi
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng tham mưu giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi trong phạm vi lãnh thổ tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn ký thuật, nghiệp vụ của Cục khuyến nông khuyến lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Phòng có nhiệm xây dựng, quy hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về phát triển chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, theo dõi giúp Sở ban hành quản lý và tổ chức, hướng dẫn, thực hiện tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật các quy trình, quy phạm về giống, chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, chế biến thức ăn chăn nuôi. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ tình hình chăn nuôi trên phạm vi lãnh thổ tỉnh, đề xuất kịp thời những chủ trương biện pháp kỹ thuật cần thiết giúp giám đốc sở chỉ đạo sản xuất. Quản lý Nhà nước về giống gia súc, gia cầm, các loại vật nuôi, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo sự phân công và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.10/ Phòng chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn
Đây là phòng thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có chức năng quản lý Nhà nước về chuyên ngành chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông thôn thuộc Bộ. Phòng có nhiệm vụ giúp giám đốc Sở chủ trì, phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong tỉnh xây dựng, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển về các lĩnh vực:
Chế biến, bảo quản tiêu thụ nông lâm sản.
Cơ khí hoá Nông – Lâm nghiệp, thuỷ lợi.
Phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Phòng cũng tham gia ý kiến vào các dự án kinh tế kỹ thuật, các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm sản, sửa chữa, chế tạo máy nông- lâm nghiệp, thuỷ lợi và ngành nghề nông thôn; giúp giám đốc Sở kiểm tra, xem xét, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm sản, cơ khí hoá nông – lâm nghiệp, thuỷ lợi và ngành nghề nông thôn...
2.11/ Phòng quản lý nước và công trình thuỷ lợi
Là phòng chuyên môn của Sở có chức năng giúp giám đốc Sở quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý nước và công trình thuỷ lợi trong pham vi lãnh thổ tỉnh, trên cơ sở thực hiện pháp lệnh về quản lý tài nguyên nước và khai thac bảo vệ công trình thuỷ lợi. Phòng có chức năng xây dựng va quản lý quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn hàng năm về quản lý tài nguyên nước và công trình thuỷ lợi: các hệ thống công trình thuỷ lợi, xây dựng kế hoạch tưới tiêu phục vụ sản xuất, đại tu, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung, hoàn thiện công trình thuỷ lợi, theo dõi, tổ chức thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước và khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn; chỉ đạo việc vận hành các hệ thống công ttrình thuỷ lợi thuộc địa phương, côn gtác phòng, chống úng hạn, khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo an toàn công trình thuỷ lợi, phòng chống ô nhiễm thải các chất độc hại vào nguồn nước; tham gia thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, dự toán tu bổ, sửa hữa, hoàn thiện các hệ thống công trình thuỷ lợi ở các địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo dõi , chỉ đạo thực hiện ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và khai thác công trình thuỷ lợi trên phạm vi lãnh thổ tỉnh; quản lý tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh kinh tế...
3/ Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp & PTNT
3.1/ Nguyên tắc chung
Quy chế làm việc của Sở phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu sau:
- Làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc quán triệt và chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp trên cũng như khi giải quyết công việc cụ thể do cấp dưới đề nghị.
- Bảo đảm công tác quản lý Nhà nước của Sở sâu sát, nhạy bén, thông suốt, đều khắp các lĩnh vực công tác được giao, nâng cao hiệu lực quản lý, đề ra các quyết định chính xác kịp thời.
- Làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân và sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ và ra quyết định cũng như kết quả thực hiện các quyết định đó.
- Giữ vững kỷ cương pháp luật: Bảo đảm mọi hoạt động của Sở đi vào nề nếp, giữ gìn đoàn kết nội bộ.
3.2/ Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở
1- Giám đốc Sở phụ trách chung theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp & PTNT về toàn bộ mọi hoạt động của ngành trên địa bàn lãnh thổ tỉnh Nam Định. Giám đốc Sở tổ chức thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở do UBND tỉnh quy định.
Giám đốc Sở giải quyết các công việc trong phạm vi sau:
- Giải quyết hoặc báo cáo, trình thường trực tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh các chủ trương công tác lớn và những đề nghị của Sở về những lĩnh vực thuộc ngành nông nghiệp & phát triển nông thôn.
- Xem xét, giải quyết và phân công các Phó Giám đốc Sở giải quyết các vấn đề được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền.
- Tham gia giải quyết các công việc của UBND tỉnh có liên quan đến ngành Nông nghiệp & PTNT.
- Tham gia ý kiến với các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố để giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực Nông nghiệp & PTNT.
Các Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những phần việc được phân công phụ trách và thường xuyên báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc cho Giám đốc Sở biết. Khi cần thiết Giám đốc vẫn trực tiếp xem xét chỉ đạo. điều hành một số công việc trong lĩnh vực đã phân công cho các Phó Giám đốc phụ trách. Phòng Hành chính - Tổng hợp và các phòng, ban chuyên môn có trách nhiệm báo cáo với các Phó Giám đốc phụ trách về các quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở và các công việc có mối liên quan giữa các Phó Giám đốc.
2- Trong công tác nếu những việc liên quan giữa các Phó Giám đốc với nhau phải tôn trọng và nghiên cứu ý kiến của nhau, những ý kiến khác nhau nếu chưa thống nhất được phải báo cáo Giám đốc quyết định, không để xảy ra tình trạng giải quyết công việc chồng chéo, không đúng nhiệm vụ được phân công hoặc có các quyết định khác nhau về một công việc.
3- Những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc vượt quá thẩm quyền của mình; những vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế, phối hợp chỉ đạo với các ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Phó Giám đốc phụ trách phải báo cáo xin ý kiến Giám đốc trước khi chỉ đạo triển khai thực hiện.
4- Giám đốc và các Phó Giám đốc phải quan tâm đặc biệt chỉ đạo sát sao về sản xuất, công tác phòng chống lũ, lụt, bão, dịch bệnh, cháy rừng…Giảm nhẹ tác hại của thiên tai dịch hại đối với cây trồng, vật nuôi, tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân.
Khi xảy ra thiên tai, dịch hại hay các vấn đề đột xuất khác, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực đó phải nắm chắc tình hình, kiểm tra chặt chẽ, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, chỉ đạo giải quyết có hiệu quả, báo cáo ngay Giám đốc Sở để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp & PTNT.
3/ Phạm vi giải quyết các công việc của trưởng phòng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở
3.1- Trưởng phòng, Chánh thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị được giải quyết các công việc:
- Thuộc thẩm quyền của Phòng, ban, đơn vị đã được các văn bản pháp luật và quyết định của Giám đốc Sở quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị. Chủ động đề ra kế hoạch công tác hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và các biện pháp cụ thể; lãnh đạo, điều hành cán bộ công chức, viên chức thuộc quyền hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện các công việc của Sở được lãnh đạo Sở phân công. Tuyệt đối không đùn đẩy công việc thuộc chc năng của mình cho đơn vị khác. Trường hợp công việc được lãnh đạo Sở giao chưa phù hợp với chức năng của đơn vị, phải kịp thời phản ảnh với Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách để điều chỉnh. Khi có công việc cần có sự phối hợp của các phong, ban, phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Sở giao nhiệm vụ cho các phòng và đơn vị có liên quan.
- Tham gia ý kiến về các đề án, chương trình công tác, các chủ trương của Sở có liên quan đến phạm vi, nhiệm vụ của đơn vị và các công việc được lãnh đạo Sở giao.
3.2- Lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ chính trị quản lý cán bộ công chức, các hoạt động của đơn vị và việc chấp hành các chế độ chính sách, Pháp luật của Nhà nước, chủ trương đường lối của Đảng và của ngành ở đơn vị mình.
4/ Lề lối làm việc, ban hành và quản lý văn bản, họp, hội nghị, chế độ báo cáo, thường trực cơ quan
4.1- Các đồng chí lãnh đạo Sở phải có chương trình làm việc cụ thể theo chương trình chung của Sở hoặc công việc do Giám đốc Sở giao. Các Phó Giám đốc xây dựng lịch công tác trong tuần, đồng thời thông báo về trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp để báo cáo Giám đốc Sở bố trí lịch công tác chung và chuẩn bị các điều kiện, phương tiện đi lại, làm việc.
4.2- Trưởng phòng, ban, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc Sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Sở phụ trách theo lĩnh vực, công việc đã được phân công, không xin ý kiến đồng chí lãnh đạo khác khi đồng chí lãnh đạo phụ trách đơn vị đã không đồng ý; trường hợp nhận thấy công việc đã báo cáo đề xuất mà Phó Giám đốc giải quyết chưa thoả đáng thì xin ý kiến của Giám đốc Sở, nhưng phải trình bày rõ quan điểm của Phó Giám đốc để Giám đốc xem xét giải quyết. Sau đó phải báo cáo lại cách giải quyết của Giám đốc cho Phó Giám đốc phụ trách vấn đề đó biết.
Các trưởng phòng, phó phòng, ban, Sở nghỉ phép, nghỉ việc riêng, đi công tác từ 2 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc và Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách mới được thực hiện.
4.3- Ban hành và quản lý văn bản, công văn giấy tờ.
- Loại văn bản có liên quan đến đơn vị nào thì đơn vị đó dự thảo, lãnh đạo phòng, ban, đơn vị phải duyệt trước, ký tắt vào cuối văn bản rồi trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách duyệt, ký rồi mới được ban hành. Trước khi trình lãnh đạo Sở ký phải chuyển cho lãnh đạo phòng Hành chính - Tổng hợp kiểm tra để đảm bảo ban hành văn bản theo đúng thể thức, thủ tục hành chính (trừ những văn bản đặc biệt khẩn cấp được Giám đốc Sở cho phép).
-Văn bản gửi đi phải vào sổ theo dõi của phòng Hành chính - Tổng hợp và lưu lại 1 bản, gửi bộ phận theo dõi 1 bản, phòng Hành chính - Tổng hợp phải xem xét kỹ nội dung và gửi đúng đối tượng phải thực hiện văn bản đó. Nếu văn bản đã phát hành có sai sót cần sửa lại thì phải có văn bản đính chính do cùng một đồng chí lãnh đạo Sở ký.
- Các loại văn bản giấy tờ đều phải đăng ký qua văn thư. Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp phân loại trình Giám đốc Sở giải quyết hoặc chuyển cho các Phó Giám đốc, trưởng phòng, ban, đơn vị giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Các loại hồ sơ, tài liệu, công văn, quyết định…đều phải được lưu trữ tại phòng Hành chính - Tổng hợp.
4.4- Chế độ họp, hội nghị:
- Hội nghị lớn và quan trọng của ngành, Giám đốc Sở báo cáo, xin ý kiến, được Uỷ ban nhân dân đồng ý mới quyết định triệu tập và chủ trì. Nếu Giám đốc đi vắng thì uỷ nhiệm cho Phó Giám đốc phụ trách công việc đó chủ trì. Hội nghị thuộc lĩnh vực nào thì phòng, ban quản lý lĩnh vực đó phải có kế hoạch cụ thể chuẩn bị nội dung, xin ý kiến đồng chí lãnh đạo Sở phụ trách trước ít nhất một tuần.
- Hàng tuần vào ngày thứ sáu họp giao ban lãnh đạo Sở và một số trưởng phòng, ban có liên quan để kiểm điểm kết quả công tác trong tuần và bàn nhiệm vụ công tác tuần tới.
- Tuần cuối tháng Giám đốc Sở chủ trì cuộc họp giao ban lãnh đạo Sở với trưởng phòng, ban để kiểm điểm và triển khai công việc tháng sau. Ngoài giao ban định kỳ, khi có vấn đề cần thiết Giám đốc sẽ quyết định họp bất thường, thành phần, nội dung và thời gian do Giám đốc Sở quyết định. Các phó Giám đốc có trách nhiệm tham gia đầy đủ.
- Giám đốc Sở quyết định triệu tập và chủ trì cuộc họp sơ kết quý, 6 tháng đầu năm và tổng kết hàng năm hoặc triệu tập họp bất thường. Các phòng, ban, đơn vị chịu sự phân công chuẩn bị từng lĩnh vực cụ thể và có trách nhiệm báo cáo tham gia ý kiến cho hội nghị đạt kết quả tốt.
- Các cuộc họp, tuỳ theo nội dung mà Giám đốc Sở triệu tập, thủ trưởng một số đơn vị có liên quan đến dự, các thành phần được triệu tậ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC890.doc