PHẦN I:GIỚI THIỆU VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HÀ TĨNH
I. GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ TỈNH HÀ TĨNH
Hà Tĩnh là tỉnh nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, mảnh đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống cách mạng và văn hóa, với diện tích 6.019 Km2, dân số gần 1,3 triệu người. Phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An; phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình; phía Đông giáp biển Đông với 137 km bờ biển, 18.000 km2 mặt biển và nhiều bãi biển đẹp như Thiên Cầm, Xuân Thành. Phía Tây giáp nước CHDCND Lào với 145km đường biên giới.
Hà Tĩnh c
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2314 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó đường Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và đường sắt Bắc Nam chạy qua; Có đường Quốc lộ 8A, đường 12A theo trục hành lang Đông Tây kết nối cảng Vũng Áng với nước Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan, MiAnMa qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo và Cha Lo. Hà Tĩnh có đồng bằng, có rừng, biển với nhiều nông, lâm, hải sản và động vật quý hiếm. Đặc biệt có nhiều khoáng sản quý, nhất là quặng Sắt (544 triệu tấn), Titan.... Hà Tĩnh là vùng đất học, đất thơ; là quê hương của Đ/c Trần Phú, Đ/c Hà Huy Tập - Tổng bí thư của Đảng, quê hương của cụ Nguyễn Du danh nhân văn hóa thế giới... Con người Hà Tĩnh giàu nhân ái, sống thủy chung, nghĩa tình.
Hà Tĩnh có 3 vùng kinh tế trọng điểm gồm:
- Vùng kinh tế phía Nam với trọng tâm là Khu kinh tế Vũng Áng thuộc huyện Kỳ Anh - Khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, tập trung là Công nghiệp luyện kim, khai thác cảng biển, nhiệt điện...
- Vùng kinh tế phía Tây - Bắc có Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo thuộc huyện Hương Sơn là khu kinh tế mở với trọng tâm là thương mại, dịch vụ; gắn với vùng kinh tế đường Hồ Chí Minh, đường 8A và KCN Gia Lách (Nghi Xuân).
- Vùng trung tâm Tỉnh là Khu công nghiệp mỏ sắt Thạch Khê gắn với thành phố Hà Tĩnh.
Hiện nay Tỉnh đang tập trung triển khai những dự án lớn như: xây dựng Trung tâm nhiệt điện Vũng Áng với công suất 4.800MW, Khai thác mỏ sắt Thạch Khê gắn với xây dựng Khu liên hiệp luyện kim Vũng Áng 15 triệu tấn/năm, Dự án xây dựng cảng nươc sâu chuyên dụng Sơn Dương; công trình thủy lợi đa mục tiêu Ngàn Trươi - Cẩm Trang với hồ chứa hơn 800 triệu m3 nước; Xây dựng đô thị thành phố Hà Tĩnh, Đại học Hà Tĩnh và các trường cao đẳng dạy nghề... Hà Tĩnh đang chuyển mình với khí thế và niềm tin mới, mở ra nhiều cơ hội thuận lợi để thu hút các nguồn lực đầu tư.
Trong tiến trình phát triển đi lên của Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã nổ lực, chủ động nắm bắt các thông tin, cơ hội và thách thức để tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh đề ra các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế chính sách kịp thời và đúng đắn trong quản lý điều hành kinh tế - xã hội. Sở đã cải tiến lề lối làm việc, áp dụng cơ chế công khai minh bạch, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình với thủ tục hành chính gọn nhẹ, hiệu quả. Tháng 11/2007 Sở đã phối hợp với Cục thuế, Công an Tỉnh xây dựng Đề án “một cửa liên thông” và được UBND Tỉnh quyết định triển khai. Từ khi Đề án đi vào hoạt động đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi cho nhân dân trong việc cấp Giấy CNĐKKD, cấp mã số thuế và con dấu.
II. CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
2.1. Chức năng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền han theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.2.1- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2.2.2- Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện và các Sở, Ban, Ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của phân cấp đó.
2.2.3- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
2.2.4- Về quy hoạch và kế hoạch:
2.2.4.1. Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế- xã hội của tỉnh trong đó có cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt.
2.2.4.2. Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, tháng, quý, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế- xã hội của tỉnh.
2.2.4.3. Chịu trách nhiệm quản lý điều một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.
2.2.4.4. Hướng dẫn các Sở, Ban, Nghành, UBND các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
2.2.4.5. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thị đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2.2.4.6. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh quyết định.
2.3. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
2.3.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2.3.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước.
2.3.3. Thường trực Ban chỉ đạo các chương trình dự án quốc gia và các chương trình mục tiêu khác. Tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu khác.
2.3.4. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quan lý.
2.3.5. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.
2.3.6. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
2.4. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ:
2.4.1. Là cơ quan đầu mối vận động thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ. Tổng hợp các danh mục, các chương trình dự án sử dụng vốn ODA và các nguồn việ trợ phi chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.4.2. Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng; giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, Ban, Ngành, cấp huyện và thị xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ.
2.5. Về quản lý đấu thầu:
2.5.1. Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Thành viên xét duyệt các định mức kinh tế, kỹ thuật, quyết toán vốn đầu tư xây dựng.
2.5.2. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
2.6. Về quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế:
2.6.1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.6.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp, cụm kinh tế và các cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp, cụm kinh tế phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
2.7. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã
2.7.1. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan về xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý.
Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình kế hoạch phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2.7.2. Tham gia thẩm định các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
2.7.3. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho các cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau khi đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.7.4. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tổng hợp các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
2.8. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư trong tỉnh. Chỉ đạo, hướng đẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND các huyện, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
2.9. - Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc Sở quản lý.
2.10. - Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luât về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2.11. - Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định đối với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.12. - Trình UBND tỉnh chương trình, biện pháp cải cách hành chính của đơn vị theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.13. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư ở địa phương.
2.14. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
2.15. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III. LỊCH SỬ VÀ TRUYỀN THỐNG PHÁT TRIỂN SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ TĨNH
Ngày 14/5/1950 Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ký sắc lệnh số 68/SL thành lập Ban kinh tế Chính phủ (thay cho Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết). Ban kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế và những vấn đề quan trọng khác.
Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi bằng chiến thắng lịch sử Điện Biên phủ năm 1954 Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Miền Nam tạm thời bị chia cắt nằm dưới sự kiểm soát của Mỹ Nguỵ. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta bước vào một thời kỳ mới là xây dựng cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và tiếp tục đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất Tổ quốc.
Để đáp ứng nhiệm vụ chiến lược kinh tế lâu dài, ngày 8/10/1955 Hội đồng chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà họp quyết định thành lập Uỷ ban Kế hoạch quốc gia thay cho Ban Kinh tế Chính phủ). Ngày 14/10/1955 Thủ tướng Chính phủ ra Thông tư số 603/TTg quyết định thành lập Uỷ ban kế hoạch quốc gia.
Ban kế hoạch tỉnh Hà Tĩnh lúc này, bộ máy được biên chế 07 cán bộ nhân viên lập thành một bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ nằm trong Uỷ ban hành chính tỉnh do đồng chí Chủ tịch tỉnh trực tiếp phụ trách. Nhiệm vụ của Ban kinh tế kế hoạch tỉnh lúc bấy giờ chủ yếu cùng với các ban, ngành và các huyện, thị xã tổng hợp kế hoạch hàng năm, chuẩn bị tài liệu, số liệu kinh tế, xã hội cho các kỳ họp Tỉnh uỷ, Uỷ ban hành chính tỉnh và HĐND tỉnh. Đồng thời giúp Uỷ ban hành chính tỉnh giải quyết những công việc hàng này như chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội.
Ngày 09/10/1961, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 159/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy Uỷ ban kế hoạch Nhà nước. Đây là Nghị định mang tính pháp quy của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà quy định rõ nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan Kế hoạch Trung ương cho đến địa phương.
Nghị định nêu rõ “Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm và kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế, văn hoá quốc dân theo đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm quản lý công tác xây dựng cơ bản đúng theo đường lối chính sách của Đảng. Nhằm rút ngắn thời gian xây dựng đảm bảo chất lượng công trình và giá thành hợp lý”. Cùng với thời gian qua các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định, bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước như số 47/CP; số 209/CP...
Bước sang những năm của thập kỷ 70, cơ cấu tổ chức bộ máy có sửa đổi do sự phát triển và trưởng thành của công tác kế hoạch nói chung và kế hoạch tỉnh nói riêng. Tầm quan trọng đó như Bác Hồ thường nói: “ Công tác kế hoạch là cương lĩnh thứ 02 của Đảng”. Trong bộ máy lãnh đạo của Tỉnh cơ cấu 01 đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban hành chính tỉnh phụ trách kinh tế trực tiếp làm chủ nghiệm Uỷ ban kế hoạch.
Tuy số lượng cán bộ còn ít, trình độ chuyên môn đào tạo còn hạn chế. Năm 1965 chỉ có 05 đồng chí cán bộ có trình độ Đại học mới ra trường đến năm 1971 tăng 03 đồng chí. Trong điều kiện khó khăn, vất vả của hoàn cảnh thời chiến song các đồng chí đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong những năm chiến tranh ác liệt Uỷ ban kế hoạch tỉnh đã thực sự tham mưu cho Tỉnh uỷ và Uỷ ban hành chính tỉnh xây dựng kế hoạch kinh tế thời chiến phục vụ tốt các kỳ Đại hội Đảng gắn việc phát triển kinh tế - xã hội với công tác an ninh quốc phòng góp phần tích cực vào việc thực hiện 02 nhiệm vụ chiến lược. Ngày 30/4/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước được thống nhất, non sông thu về một mối. Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế, lúc này nhiệm vụ cấp bách là tổ chức lại nền sản xuất, phân bố lại lao động trong cả nước. Trong điều kiện thực trạng nền kinh tế sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá. Để đạt được mục tiêu trên, Chính phủ chủ trương sáp nhập một số tỉnh có truyền thống về mọi phương diện. Từ đó, tỉnh Nghệ Tĩnh được thành lập trên cơ sở 02 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh hợp nhất lại.
Uỷ ban Kế hoạch tỉnh Nghệ Tĩnh ra đời trong điều kiện của một tỉnh đất rộng, người đông, tiềm năng dồi dào nhưng chưa có điều kiện khai thác, xuất phát điểm rất thấp. Với thực trạng trên tập thể cán bộ công nhân viên đã cùng nhau khắc phục những khó khăn, thiếu thốn để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh. Đã từng bước điều chỉnh và sửa đổi cơ chế hành chính bao cấp sang hạch toán kinh doanh. Phát huy dân chủ trong công tác kế hoạch, lấy yêu cầu của cơ sở để xây dựng kế hoạch. Sửa đổi một số khâu trong quản lý kế hoạch, sản xuất công nghiệp, khoán quản mới trong nông nghiệp và kế hoạch hợp đồng hai chiều trong lưu thông, phân phối...Quản lý vật tư, từng bước cải tiến cơ chế tổ chức như thành lập Công ty cấp 3 ở các huyện, thị xã để phát huy quyền tự chủ của cơ sở.
Nhiệm vụ kế hoạch của những năm 80 là tập trung chỉ đạo vào những mũi then chốt như lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Từ kế hoạch sản xuất lưu thông đến kế hoạch của các yếu tố đảm bảo... Sau Đại hội 05 của BCH Trung ương Đảng, vận dụng Nghị quyết Đại hội vào xây dựng các phương án phát triển kinh tế 1981-1985, trong đó có những phương án sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, phương án quy hoạch tổng thể cấp huyện và tỉnh...
Đến năm 1987 là thời kỳ chuyển tiếp từng bước thay thế hệ thống cơ chế quản lý cũ bằng cơ chế quản lý mới. Dần dần xoá bỏ thể chế kế hoạch hoá tập trung hình thành nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng Pháp luật, bằng kế hoạch và bằng các chính sách khác. Tuy rằng mô hình kế hoạch hoá mới “ Kế hoạch hoá hướng dẫn gắn với vận dụng nguyên tắc thị trường” còn chưa được hoàn thiện nhưng đã bắt đầu phát huy được tính đúng đắn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Tháng 9 năm 1991, tỉnh Hà Tĩnh được tái thiết lập Uỷ ban Kế hoạch Hà Tĩnh thực hiện nhiệm vụ chính trị trong điều kiện của một tỉnh mới chia tách. Nền kinh tế mất cân đối lớn lại phải đương đầu với nhiều khó khăn, thiếu thốn. Đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn về nơi ăn, chốn ở và làm việc. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, cùng với sự chỉ đạo của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước. Cơ quan Uỷ ban Kế hoạch tỉnh đã sớm khắc phục khó khăn thiếu thốn, ổn định công tác để tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND rà soát lại kế hoạch quý IV của năm 1991, chuẩn bị khẩn trương kế hoạch năm 1992 và nội dung cho Đại hội Tỉnh Đảng bộ khoá 13. Công tác kế hoạch lúc này chủ yếu là dự báo, định hướng và hoạch định các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để làm cơ sở xây dựng hệ thống dự án chuẩn bị đầu tư và tham gia xây dựng các chính sách kinh tế - xã hội. Uỷ ban Kế hoạch tỉnh phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương xây dựng tốt kế hoạch hàng năm và làm tròn trách nhiệm vai trò Thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị định 388/CP. Ban đổi mới doanh nghiệp, Ban thực hiện chương trình 327, 773 của Chính phủ, thành viên Hội đồng thẩm định dự án chuẩn bị đầu tư, cung cấp số liệu, tài liệư và báo cáo kịp thời các kỳ họp Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh. Phối hợp với Viện chiến lược của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng các ngành, huyện, thị xã trong tỉnh khảo sát, đánh giá, hoàn thành báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2000 đến 2010. Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo một số công việc như: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tham gia nghiên cứu, rà soát sắp xếp lại hệ thống các doanh nghiệp Nhà nước trong tỉnh. Phương hướng chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 1991-1995 là đổi mới toàn diện hệ thống quản lý, kế hoạch 5 năm 1995- 2000, trọng tâm giải phóng sức dân, mở rộng khoán quản hộ gia đình trong nông nghiệp, sắp xếp nâng cao hiệu quả kinh tế quốc doanh. Khuyến khích phát triển kinh tế Hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, đô thị, phúc lợi công cộng. Thực tế đã chứng minh đúng đắn công tác kế hoạch hoá trong công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế nước nhà.
Tháng 11 năm 1994, được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao thêm nhiệm vụ Đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc Trọng tài kinh tế chuyển sang. Tháng 6 năm 1996 được UBND tỉnh giao thêm nhiệm vụ Kinh tế đối ngoại từ Ban kinh tế đối ngoại tỉnh chuyển về và đổi tên Uỷ ban Kế hoạch tỉnh thành Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
Tháng 3 năm 1998, được UBND tỉnh giao thêm nhiệm vụ xây dựng và phát triển thực hiện dự án Phát triển nông thôn tỉnh (IFAD). Tháng 8 năm 2001, được UBND tỉnh giao thêm nhiệm vụ xây dựng và triển khai dự án “ Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng Hà Tĩnh” (CBRIP), “ Dự án quy hoạch phát triển vùng Hà Tĩnh” (GTZ).
Tháng 8 năm 2003, được UBND tỉnh giao thêm nhiệm vụ xây dựng và triển khai thực hiện dự án “ Xoá đói, giảm nghèo đa mục tiêu huyện Vũ Quang và vùng phụ cận” (MPRP).
Tháng 6 năm 2007, được UBND tỉnh chuyển giao Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh về trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tháng 11 năm 2007, được UBND tỉnh chuyển giao Ban đổi mới doanh nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ về trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Tóm lại: Quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị từ ngày thành lập cho đến nay, ngành Kế hoạch từ Trung ương đến địa phương được thể hiện qua các thời kỳ như sau:
1. Thời kỳ 1955-1960: Là thời kỳ xây dựng kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1955-1957) và kế hoạch cải tạo và phát triển kinh tế Miền Bắc (1958 - 1960).
2. Thời kỳ 1961-1965: Là thời kỳ thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất, nội dung cơ bản là thực hiện công nghiệp hoá ở Miền Bắc, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, xây dựng một số khu công nghiệp nhà máy quy mô lớn, lấy cơ chế quản lý tập trung, bằng những chỉ tiêu pháp lệnh làm công cụ điều hành nền kinh tế.
3. Thời kỳ 1966-1975: Là thời kỳ Kế hoạch thời chiến tuyển quân, hậu cần cung ứng nhân tài, vật lực cho tiền tuyến Miền Nam. Khẩu hiệu “ Miền Nam gọi Miền Bắc sẳn sàng”, lập kế hoạch phục vụ chiến đấu như cầu đường, hầm hố, kho tàng, kế hoạch sơ tán, phân tán các cơ sở kinh tế, trường học, bệnh viện, thiết bị máy móc, khoa học kỷ thuật về nơi an toàn4. Thời kỳ 1976-1980: Là thời kỳ thực hiện kế hoạch 05 năm lần thứ hai, đó là kế hoạch tái thiết kinh tế sau chiến tranh. Dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, các cơ quan kế hoạch từ Trung ương đến địa phương khẩn trương đánh giá, khảo sát tình hình kinh tế - xã hội đất nước để chuẩn bị những dự án đầu tư phát triển với hai mục tiêu cơ bản là: “Xây dựng đất nước về cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành”, “Cơ cấu kinh tế mới trong cả nước”, “ Cơ cấu công - nông nghiệp” và cải thiện một bước về đời sống vật chất, văn hoá nhân dân.
5. Thời kỳ 1981-1985: Là thời kỳ thực hiện kế hoạch 05 năm lần thứ ba, đó là kế hoạch đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất nhằm ổn định đời sống cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Miền Nam, tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất ở Miền Bắc; đáp ứng các nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự xã hội.
6. Thời kỳ 1986-1990: Là thời kỳ thực hiện kế hoạch 05 năm lần thứ tư, nhằm ổn định và cải thiện một bước đời sống của nhân dân, đồng bộ hoá sản xuất và tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất mới XHCN; Sử dụng tốt các thành phần kinh tế, hình thành cơ chế quản lý mới đảm bảo yêu cầu củng cố quốc phòng an ninh chính trị trong tình hình mới, chuyển đổi từ nền kinh tế đơn sang nền kinh tế nhiều thành phần. Chuyển từ nền kinh tế nặng tự cung tự cấp sang nền kinh tế mở cửa với các nước bên ngoài.
7. Thời kỳ 1991-1995: Là thời kỳ là thời kỳ thực hiện kế hoạch 05 năm lần thứ năm, với mục tiêu đề ra là ổn định tình hình kinh tế xã hội, chính trị, sớm thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng và lạm phát. Nhiệm vụ cụ thể là làm ổn định nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhất định. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư chiều sâu hiện đại hoá các cơ sở kinh tế, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu
8. Thời kỳ 1996-2000: Là thời kỳ thực hiện kế hoạch 05 năm lần thứ sáu, mục tiêu tổng quát của kế hoạch 05 năm lần thứ 6 là khai thác, sử dụng tốt các nguồn lực để đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn; kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết những vấn đề bức xúc về mặt xã hội, chuẩn bị giai đoạn phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ 21.
9. Thời kỳ 2001- 2005: Là thời kỳ thực hiện kế hoạch 05 năm lần thứ bảy, mục tiêu là đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.v.v..
Cùng với sự trưởng thành của ngành Kế hoạch trong toàn quốc, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh và sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghành Kế hoạch Hà Tĩnh đã và đang vươn lên để tham mưu cho tỉnh nhà trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra những độ phá mới trong huy động các nguồn lực... nhằm không ngừng phục vụ xuất sắc nhiệm vụ chính trị do Tỉnh uỷ đề ra, phấn đấu đưa tỉnh nhà nỗi bật lên như Bác Hồ đã hằng căn dặn. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng nhì cho tập thể và Huân chương lao động hạng ba cho 01 đồng chí. Năm 2006 - 2007: Hai đồng chí của Sở được Thủ Tướng Chính phủ tặng bằng khen; Hai đồng chí được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng ba.
Đảng bộ năm nào cũng đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên đạt vững mạnh. Phòng kế hoạch các ngành và các huyện, thị xã, thành phố đều đạt cá nhân lao động tiên tiến và tập thể lao động giỏi.
Giờ đây chúng ta có quyền tự hào rằng qua các thời kỳ đội ngũ làm kế hoạch đã phát triển, đã trưởng thành về chất lượng và số lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ được giao, hàng trăm cán bộ từ các phòng kế hoạch ở cấp huyện, thị xã, thành phố, của các ngành đã trở thành những cán bộ lãnh đạo chủ trì ở các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ngành. Có hàng chục cán bộ ở cơ quan kế hoạch cấp tỉnh qua các thời kỳ đã trở thành những đồng chí cán bộ cao cấp giữ những cương vị trọng trách của bộ máy Đảng và chính quyền tỉnh như các đồng chí: Nguyễn Tiến Chương, Trần Quang Đạt, Nguyễn Kỳ Cẩm, Trần Quốc Thại, Lê Thể...Chúng ta xin trân trọng cảm ơn các lớp cán bộ kế hoạch lão thành đã nêu những tấm gương sáng cho các lớp cán bộ kế tiếp học tập nhằm phát huy hơn nữa truyền thống của ngành và làm tròn chức trách nhiệm vụ Đảng và Nhà nước giao phó.
Nhìn lại chặng đường đã qua và nghĩ đến chặng đường sắp tới chúng ta càng thấy trách nhiệm thật nặng nề trong việc tham mưu cho Đảng, chính quyền cấp tỉnh hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ngành Kế hoạch của chúng ta đang đứng trước những thử thách lớn lao mà chúng ta cần phải phấn đấu để vượt qua, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư bao gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội, xúc tiến kêu gọi Đầu tư trong và ngoài nước, quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, tổ chức thẩm định dự án, thẩm định đấu thầu, Đăng ký kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh.
Theo dõi tổng hợp nguồn vốn thuộc các chương trình mục tiêu Quốc gia, đồng thời tổ chức triển khai các dự án được phân công có hiệu quả, tổ chức thanh tra, kiểm tra và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của Pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại kho bạc Nhà nước tỉnh.
1. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư gồm Giám đốc và các phó Giám đốc, cơ cấu 8 phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tổng hợp - Quy hoạch
- Phòng Kế hoạch phát triển Kinh tế ngành
- Phòng Kế hoạch Lao động - Văn xã
- Phòng Quản lý dự án và Đầu tư Xây dựng cơ bản
- Phòng Kinh tế - Đối ngoại
- Phòng Đăng ký Kinh doanh.
Các tổ chức đoàn thể quần chúng: Công đoàn, Đoàn thanh niên, phụ nữ, Hội cựu chiến binh có mối liên hệ chặt chẽ đặt dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của BCH Đảng uỷ. Sự phối hợp giữa BCH Đảng uỷ, Ban Giám đốc là sự phối hợp chặt chẽ về lãnh đạo, chỉ đạo trong mọi hoạt động của Cơ quan.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
4.2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, là cơ quan hành chính, làm việc theo chế độ thủ trưởng; Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh về nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong mọi hoạt động của cơ quan, trước Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn tỉnh.
4.2.2. Giám đốc là người đứng đầu cơ quan về mặt quản lý Nhà nước, lãnh đạo nhiệm vụ chung và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể: Công tác tổ chức Cán bộ, công tác tổng hợp Kế hoạch - Quy hoạch, công tác thẩm định dự án và đầu tư XDCB, công tác thanh tra, làm chủ tài khoản cơ quan và chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
4.2.3. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nhiệm vụ do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những lĩnh vực công việc đã được phân công phụ trách:
Kế hoạch phát triển kinh tế ngành, Đăng ký kinh doanh, hợp tác đầu tư với nước ngoài, nguồn vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế (ODA, FDI, NGO) kế hoạch phát triển văn hoá - xã hội, giải quyết, việc làm, đào tạo dạy nghề. Tham gia thành viên các uỷ ban không chuyên trách của tỉnh và công tác văn phòng Cơ quan.
Trưởng phòng là người giúp việc cho lãnh đạo sở, quản lý về mặt hành chính Nhà nước đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ đã được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo sở về lãnh đạo, chỉ đạo cán._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22810.doc