Báo cáo Thực tập tại Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Bắc Kạn

Lời Mở Đầu: Mỗi một sinh viên trước khi bước chân ra khỏi cổng trường Đại học đều phải trải qua một thời gian thực tập để học hỏi kinh nghiệm và chuẩn bị hành trang bước vào cuộc sống, trở thành những con người có ích cho xã hội. Là một sinh viên khoa Kinh tế - Phát triển của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tôi đã được trau dồi kiến thức về chuyên ngành mình rất kỹ càng nhưng tất cả chỉ mang tính lý thuyết, với mong muốn tìm hiểu thực tế để biết cụ thể hơn về công việc mình phải làm trong tươn

doc28 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lai, tôi đã xin phép và được sự đồng ý cho phép thực tập tại Sở Kế hoạch & Đầu tư Bắc Kạn - là cơ quan của Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý về kế hoạch & đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh Bắc Kạn, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong và ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi tỉnh... Qua một thời gian tìm hiểu và dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các phòng ban, các cán bộ của Sở Kế hoạch & Đầu tư; đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của hai chuyên viên Lê Nguyên, và cô giáo – Thạc Sĩ Phan Thu Hiền, tôi đã hiểu rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch & Đầu tư Bắc Kạn từ đó giúp tôi hoàn thành bài viết báo cáo tổng hợp này. Bố cục bài viết gồm 3 phần: Phần I: khái quát về sở Kế hoạch Và Đầu tư Tỉnh Bắc Kạn Phần II: Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư. Phần III: Định hướng một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư, quản lý hoạt động đầu tư. Phần I:Khái quát về sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Kạn 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh bắc kạn Ngày 6/11/1996 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua Nghị quyết kỳ họp thứ 10, tỉnh Bắc kạn được tái lập và đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính mới kể từ ngày 1/1/1997. Ngày 15/11/1996, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 857 về lãnh đạo công tác phân chia địa giới hành chính. Ngày 09/01/1997, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc kạn ra Quyết định số 01/UB về việc thành lập các Sở ban ngành . Danh sách thành lập các cơ quan trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh gồm có 20 cơ quan Nhà nước, 2 cơ quan sự nghiệp , sở Kế hoạch và Đầu tư bắc kạn đựoc thành lập và đi vào hoat động. Trong điều kiện tỉnh mới tái lập còn nhiều khó khăn, với đội ngũ ban đầu 15 người, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã nghiên cứu khởi thảo đệ trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh những đề án về chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế-xã hội và những vấn đề quan trọng khác. Sở đã tập trung tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, giải quyết những vấn đề bức xúc trước mắt, đồng thời tiến hành xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Với tinh thần vừa làm, vừa học, vừa nâng cao trình độ, các cán bộ, công nhân, viên chức, công nhân viên của Sở đã tổ chức triển khai tốt công việc được giao, tích cực nghiên cứu, thực hiện tốt vai trò tham mưu của mình. Qua thời gian thực tập thực tế và tìm hiểu đã giúp tôi hiểu thêm rất nhiều về ngành, lĩnh vực mình nghiên cứu cũng như cơ quan mình thực tập. Tuy nhiên do giới hạn của bài viết nên tôi chỉ nêu bật những vấn đề chính về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La cùng một số giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót hạn chế còn tồn tại. Đồng thời đề xuất hướng đề tài đi sâu nghiên cứu trong thời gian thực tập tiếp theo. Mặc dù đã có những cố gắng rất nhiều tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của thầy giáo. Một lần nũa tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của hai chuyên viên Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Huy Du và đặc biệt là thầy giáo - Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Qua thời gian thực tập thực tế và tìm hiểu đã giúp tôi hiểu thêm rất nhiều về ngành, lĩnh vực mình nghiên cứu cũng như cơ quan mình thực tập. Tuy nhiên do giới hạn của bài viết nên tôi chỉ nêu bật những vấn đề chính về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La cùng một số giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót hạn chế còn tồn tại. Đồng thời đề xuất hướng đề tài đi sâu nghiên cứu trong thời gian thực tập tiếp theo. Mặc dù đã có những cố gắng rất nhiều tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của thầy giáo. Một lần nũa tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của hai chuyên viên Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Huy Du và đặc biệt là thầy giáo - Tiến sỹ Nguyễn Tiến Dũng đã giúp tôi hoàn thành bài báo cáo này. Là một tỉnh miền núi nghèo,đời song của nhân dân rất thấp.la nơi sinh sống của rất nhiều dân tôc anh em,dân tộc tày chiếm đại đa số.Do vậy trong những ngày đầu hoạt động sở đầu tư chú trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo cho nhân dân địa phương.các tram y tế ,trường học,đường giao thong được ưu tiên.với nguồn lực rất hạn chế nhưng sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc kạn đã và đang hoàn thành rất tốt nhiệm vụ của mình,đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, một số Phòng kế hoạch của các Sở, ban, ngành, phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị được huy động để tập trung tổ chức nghiên cứu những quy định được đặt ra. Một số dự án Quy hoạch đã được lập và phê duyệt như: Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc kạn đến năm 2000, định hướng đến năm 2010; quy hoạch ngành Nông Lâm nghiệp được đặt lên hang đầu,tiểu thủ công nghiệp cũng được chú trọng vì đó là thế mạnh của vùng,. cải tạo phát triển lưới điện, giao thông, thể dục-thể thao, định hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng quy hoạch tỉnh bắc kạn. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ( 1997 – 2000) Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ 1997-2000 được tổ chức nghiên cứu trong bối cảnh thực trạng tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn và thách thức, đòi hỏi nhanh chóng đổi mới chế độ quản lý kinh tế, đổi mới cơ chế kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế-xã hội của tỉnh. Điều đó đòi hỏi sự vươn lên cả về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ của Sở Kế hoạch và Đầu tư nói riêng và toàn ngành Kế hoạch và Đầu tư nói chung. Đội ngũ cán bộ của Sở thời kỳ này đã được tăng cường . Bộ máy tổ chức được củng cố, công tác xây dựng cơ chế chính sách, các giải pháp kinh tế xã hội, công tác quy hoạch được chú ý xây dựng. Trình độ cán bộ nhìn chung đã được nâng lên khá nhiều so với thời gian đầu chia tách. Phong cách nghiên cứu, tư duy và cách tiếp cận nghiên cứu đã có nhiều đổi mới, tầm nhìn trung hạn và dài hạn, thông tin và kiến thức về kinh tế thị trường, phương pháp và khả năng dự báo…đều được nâng cao. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện nhiều hình đào tạo nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trong toàn Ngành để đáp ứng công cuộc đổi mới như mở các khóa đào tạo các lớp ngắn hạn. Tham quan, khảo sát học tập theo các chuyên dề ở trong nước và cả nước ngoài, khuyến khích học tin học, ngoại ngữ. Phong trào học tập chuyên môn, ngoại ngữ, tin học trong cơ quan đã được mở rộng, khỏa lấp dần những khoảng trống năng lực; chất lượng nghiên cứu do vậy dần dần được nâng cao. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 1997-2000 được xây dựng sát với thực tế. Các cân đối được dự báo và tính toán có căn cứ. Đã đưa ra nhiều giải pháp đòn bẩy, mang tính khuyến khích và thúc đẩy phát triển kinh tế tạo ra nhiều khả năng và điều kiện huy động nguồn lực của tất cả các thành phần kinh tế để phát triển. Dưới sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, kết hợp với các Sở, ngành, địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức và triển khai nghiên cứu, soạn thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 1997-2000. Đây là kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội đầu tiên đã dược tổ chức nghiên cứu kỹ lưỡng. Kế hoạch lấy ổn định làm trọng tâm đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh hơn trong giai đoạn sau. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc kạn lần thứ VI đã thông qua phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ này là: “Phát huy truyền thống cách mạng và văn hiến, tinh thần làm chủ của dân, khai thác mọi nguồn lực, tranh thủ thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách tiếp tục sự nghiệp đổi mới, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước tiến hành CNH-HĐH, chú trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh sản xuất thủ công nghiệp và xuất khẩu; phát triển kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển tiếp theo”. Đồng thời với việc tổ chức nghiên cứu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Sở đã tập hợp đông đảo cán bộ Ngành Kế hoạch và Đầu tư đi sâu nghiên cứu tìm tòi các giải pháp kinh tế-xã hội, huy động các nguồn lực; giải toả những ách tắc cản trở, tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành chính sách, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế…để vượt qua khó khăn, thách thức đưa tỉnh Bắc kạn theo hướng CNH-HĐH.. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội(2000 -2005 ) Ngày 3/1/2001, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc kạn lần thứ XVI khai mạc và kế hoạch kinh tế-xã hội 5 năm (2001-2005) đã được thông qua với mục tiêu tổng quát là: “…đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế-xã hội với nhịp độ cao, hiệu quả, bền vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, tăng cường công tác dân vận tạo sức mạnh tổng hợp xây dựng Bắc kạn giàu mạnh, văn minh”. Mặc dù còn nhiều khó khăn song với sự nỗ lực phấn đấu, trình độ nghiên cứu của đội ngũ cán bộ trong ngành Kế hoạch và Đầu tư nói chung, cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư nói riêng đã được nâng lên một bước. Tổ chức bộ máy trong cơ quan Sở đã được củng cố. Số lượng cán bộ công chức Sở năm 2005 tăng lên 25 người trong đó có tiến sỹ, 5 thạc sỹ, 20 cử nhân, kỹ sư. Trung tâm tư vấn đầu tư thuộc Sở được thành lập với biên chế là 5 người; ngành Kế hoạch và Đầu tư đã đáp ứng được vai trò tham mưu kinh tế cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh; tổ chức nghiên cứu, đề xuất những giải pháp tạo ra động lực phát triển mới, bước đột phá mới, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Nhìn chung các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 2001-2005 đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Kinh tế-xã hội phát triển, GDP tăng 12% gấp 1,5 lần mức bình quân của cả nước. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển hướng tích cực, tỷ trọng CN-XD tăng mạnh từ 12% năm 2000 lên 30% năm 2005, tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp giảm từ 62% năm 2000 xuống còn 40% năm 2005. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh mang tính đột phá, giai đoạn 2001-2005 tăng 12% Năm 2005 GTSX công nghiệp đạt 23 tỷ đồng. Khu vực dịch vụ thương mại tiếp tục được phát triển theo hướng tích cực, sức mua tăng, hàng hóa kinh doanh với khối lượng dồi dào, cơ cấu chủng loại phong phú, quy cách mẫu mã ngày càng được cải thiện, cung ứng dịch vụ dần được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội. Giáo dục và đào tạo đạt được những thành tựu nổi bật; đã hoàn thành giáo dục tiểu học đụng độ tuổi đầu tiên của cả nước. Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và tăng cường cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ. Chất lượng khám chữa bệnh các dịch vụ y tế-chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được cải thiện, cao hơn mức trung bình của cả nước. Các chương trình “xoá đói giảm nghèo” và cuộc vận động “đền ơn đáp nghĩa” đối với những người có công với Cách mạng đã trở thành phong trao sâu rộng, đã tạo việc làm cho hơn 1562 lao động hàng năm, tỷ lệ đói nghèo giảm từ 36,2% năm 2000 xuống còn 20 năm 2005. Kết quả là Bắc kạn đã giải quyết cơ bản số hộ đói, giảm đáng kể số hộ nghèo và xuất hiện ngày càng nhiều số hộ giàu. Đại bộ phận nhân dân có được một cuôc ông no dủ hơn. Với tầm nhìn chiến lược, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh đề ra nhiều biện pháp sáng tạo, kết hợp chặt chẽ việc huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước cho đầu tư và đã hoàn thành thắng lợi mục tiêu cơ bản là đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước khôi phục và phát triển các ngành kinh tế có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Bộ mặt Bắc kạn có nhiều biến đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện, lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp đổi mới, vào Đảng và chế độ được củng cố và nâng lên. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Ngành Kế hoạch và Đầu tư Bắc kạn với vai trò trở thành tham mưu tổng hợp về kinh tế-xã hội cho tỉnh, luôn luôn phát huy được truyền thống vẻ vang của mình. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội qua từng thời kỳ đã thực sự là công cụ chủ yếu trong điều hành, quản lý và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Mỗi một thành tựu trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Kạn đều mang dấu ấn đóng góp tích cực của Sở Kế hoạch và Đầu tư . Cho đến hôm nay, đội ngũ cán bộ của Sở đã lớn mạnh. Cơ cấu tổ chức bộ máy đã được hoàn thiện. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng đã được xây dựng và đang vận hành một cách tích cực, có hiệu quả trong công tác nghiên cứu tổng hợp kế hoạch, trong công tác thanh tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch và thẩm định dự án đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển … Bên cạnh những thành tích về chuyên môn, các hoạt động trên lĩnh vực Đảng, Đoàn thể cũng được quan tâm đặc biệt, cơ sở trong sạch vững mạnh…Năm 2004 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã vinh dự được UBND tỉnh Bắc Kạn trao tặng bằng khen. Hướng vào việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lược đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư đang tổ chức nghiên cứu Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm (thời kỳ 2006-2010); tiếp tục cụ thể hoá các nội dung của kế hoạch và tìm các giải pháp tạo ra bước phát triển đột phá cho thời kỳ mới, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững , tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, tạo thêm nhiều việc làm mới với năng suất và chất lượng cao hơn, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Tạo nền tảng để đẩy nhanh CNH-HĐH và phát triển kinh tế tri thức, phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2015. 1.2. Chức năng nhiệm vụ,cơ cấu tổ chức của sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc kạn 1.2.1.Chức năng nhiệm vụ: -Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003: -Căn cứ thong tư số 02/2004/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của lien Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ nội vụ về hưỡng dẫn chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương: -xét đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 460/CV-KH&ĐT đề nghị giao chức năng,nhiệm vụ quyền hạn và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ: -Quy định chức năng nhiệm vụ của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn 1.21.1. Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình. 1.21.2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư cho UBND cấp huyện và các Sở, ban, ngành của tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó. 1.2.1.3. Tổ chức, hướng dẫn kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Kế hoạch & Đầu tư ở địa phương; 1.2.1.4. Về Quy hoạch & Kế hoạch: - Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về Kinh tế - Xã hội của tỉnh; Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định. - Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện phát triển Kinh tế - Xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý,năm để báo cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về Kinh tế - Xã hội của tỉnh. - Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao. - Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch, Kế hoạch; thẩm định các quy hoạch, Kế hoạch đó đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. - Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán Ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh. 1.2.1.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài: - Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết. - Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của nhà nước; tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý. - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý. - Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp. - Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền. 1.2.1.6. Về quản lý ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. - Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch & Đầu tư. - Chủ trì, theo dõi đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa Sở Tài chính với Sở Kế hoạch & Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ. 1.2.1.7. Về quản lý Đấu thầu: - Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. - Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu. 1.2.1.8. Về quản lý các Khu công nghiệp, Khu chế xuất: - Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các Khu công nghiệp, Khu chế xuất trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. - Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển và cơ chế quản lý các cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương. 1.2.1.9. Về Doanh nghiệp, Đăng ký kinh doanh và Kinh tế Hợp tác xã: - Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. - Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. - Tổ chức thực hiện Đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ Đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về Kế hoạch & Đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tống hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau Đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về Đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật. - Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển Kinh tế Hợp tác xã, Kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch & Đầu tư về tình hình phát triển Kinh tế Hợp tác xã, Kinh tế hộ gia đình trên địa bàn Tỉnh. 1.2.1.10. Đề xuất xây dựng và bổ sung 1 số chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội - An ninh quốc phòng phù hợp với từng thời kỳ Kế hoạch của Tỉnh. 1.2.1.11. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Kế hoạch & Đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện. 1.2.1.12. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư theo quy định của Pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Sở. 1.2.1.13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, Pháp luật về lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Pháp luật. 1.2.1.14. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch & Đầu tư. 1.2.1.15. Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành Kế hoạch & Đầu tư ở địa phương. 1.2.1.16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của Pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. 1.2.1.17. Thẩm định công tác Quy hoạch và Dự án Tái định cư; 1.2.1.18. Thường trực: Ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh; Dự án Chương trình Nghị sự 21 phát triển bền vững. 1.2.1.19. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao. 1.2.2.Cơ Cấu tổ chức: -Căn cứ nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngay 29/09/2004 của chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trưc thuộc trung ương. -Căn cứ thong tư số:02/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ nội vụ về việc hướng dẫn chức năng nhiệm vụ,quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương: -Căn cứ quyết định số:2223/2004/QĐ-UB ngày 28/10/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh bắc Kạn: -Căn cứ theo nhu cầu thục tế công tác của cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn Sở kế hoạch và đầu tư xây dựng phương án tổ chức và bộ máy của sở cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quyền han theo thong tư số 02/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ,Bộ nội vụ nhằm từng bước đáp ứg yêu cầu nhiệm vụ công tác kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc kạn hiên nay: Tổng số biên chế nhà nước được giao:25 người (tại Quyết đinh số:27/QĐ-UB ngày 10/01/2005 của UBND tỉnh Bắc Kạn) Tổng số cán bộ nhà nước hiện có:22 người,lao động hợp đồng theo nghị định chính phủ 03 người: +Ban giám đốc:02 người +Văn phòng sở:04 người +Thanh tra sở :02 người +Phòng đăng kí kinh doanh:02 người +Phòng Văn hóa-Xã hội:03 người +Phòng kinh tế ngành:05 người +Phòng tổng hợp:04 người Mối quan hệ về mặt tổ chức giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch & Đầu tư thể hiện qua sơ đồ sau: Phòng kinh tế đối ngoại Giám đốc Lý Thái Hải Phó giám đốc Triệu ngọc liễu Thanh tra Sở Phòng kinh tế ngành Phòng quy hoạch tồng hợp Phòng văn hóa xã hội Phòng đăng kí kinh doanh Văn phòng Sở 1.3.1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc - Giám đốc là người lãnh đạo và điều hành công việc của Sở, có trách nhiệm giải quyết công việc của Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và HĐND tỉnh khi được yêu cầu và những vấn đề khác mà Pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Lãnh đạo thực hiện quy chế cơ quan; Làm chủ tài khoản thứ nhất của Sở Kế hoạch & Đầu tư; Chủ tịch Hội đồng: Nâng lương, Thi đua khen thưởng và kỷ luật của cơ quan, Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Giải quyết cho cán bộ công chức nghỉ khi có việc đột xuất từ 2 ngày trở lên. 1.3.Chức năng của các bộ phận 1.3.1.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bắc Kạn - Mỗi Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, một số phòng chuyên môn (theo sự phân công của Giám đốc). Các Phó giám đốc được sử dụng quyền hạn của Giám đốc, nhân danh Giám đốc khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. 1.3.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các phòng 1.3.3.1. Văn phòng Sở: (Tổ chức, Hành chính, quản trị, Tài chính) a. Công tác tổ chức và cán bộ: - Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức. - Báo cáo công tác cán bộ theo yêu cầu của của Tỉnh, Bộ Kế hoạch & đầu tư. - Tham mưu giúp Giám đốc sở về công tác quy hoạch, sắp xếp tổ chức bộ máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, điều động cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng thời kỳ. Lập Quy hoạch, Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng (Đào tạo mới và đào tạo lại) cán bộ công chức của Sở. - Tham mưu giúp Giám đốc sở thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ công chức. Xét nâng lương hàng năm, nghỉ phép và nghỉ chế độ đối với cán bộ công chức. b. Công tác Hành chính, Quản trị, Tài chính: - Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, quản lý điều hành công tác tài vụ, kế toán. - Quản lý các tài sản, phương tiện, vật tư, văn phòng phẩm. - Tổng hợp, theo dõi công tác thi đua khen thưởng của Sở. - Tiếp nhận văn thư, bảo vệ an toàn công sở và giữ gìn vệ sinh môi trường. - Phối hợp với phòng Tổng hợp và các phòng chuyên môn tham mưu, đề xuất, chuẩn bị nội dung họp toàn thể cơ quan hàng năm. - Tham mưu trong công tác đối nội, đối ngoại, thực hiện Quy chế dân chủ. - Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên ngành xây dựng quy chế hoạt động, nội quy cơ quan, đôn đốc cán bộ công chức thực hiện đúng nội quy, quy chế của cơ quan và Pháp lệnh cán bộ công chức. 1.3.3.2. Thanh tra Sở - Thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ chức năng Kế hoạch & Đầu tư trong phạm vi quản lý nhà nước của sở Kế hoạch & Đầu tư. - Phối kết hợp với cơ quan tổ chức, cá nhân nhằm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại hoặc biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc Kế hoạch và Đầu tư. - Phối hợp với Thanh tra Tỉnh, ngành và các huyện, Thị giải quyết các vụ việc thuộc lĩnh vực Kế hoạch & Đầu tư; - Theo dõi, đôn đốc các phòng thuộc sở Kế hoạch & Đầu tư giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị và cán bộ công chức do đơn vị quản lý trực tiếp; - Hướng dẫn, kiểm tra các phòng, đơn vị thuộc quyền quản lý nhà nước của sở Kế hoạch & Đầu tư thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác Thanh tra, xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Tổng hợp công tác giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn Tỉnh. 1.3.3.3. Phòng Kinh tế Ngành:) - Tham mưu cho Giám đốc Sở trong việc Hướng dẫn, Xây dựng, Tổng hợp, Điều hành, Quy hoạch, Kế hoạch các ngành: Nông Lâm nghiệp & Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Giao thông vận tải, Xây dựng, Bưu điện, Điện lực, Tài nguyên môi trường, Thương mại - Du lịch, Tài chính, Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bắc kạn Theo các ngành, lĩnh vực được phân công phòng Kình tế Ngành có trách nhiệm: + Đề xuất cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển; đề xuất danh mục đầu tư trên cơ sở quy hoạch được duyệt. Trực tiếp theo dõi quản lý vốn đầu tư xây dựng các dự án. + Thực hiện giám sát đầu tư các chương trình, dự án.;Tham gia xây dựng cơ chế chính sách. + Phối hợp với phòng Tổng hợp chuẩn bị nội dung hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các huyện, các Sở. + Thẩm định Hồ sơ thầu, của các dự án sử dụng vốn ngân sách, hàng tháng báo cáo kết quả thẩm định về phòng ĐTXDCB để tổng hợp chung toàn Sở. + Thành viên Hội đồng thẩm định chất lượng phương tiện thiết bị vận tải của Tỉnh theo Quyết định số: 152/2001/ĐK ngày 14/2/2001 mà cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam ban hành theo quy trình kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới giao thông đường bộ. 1.3.3.4. Phòng Tổng hợp: - Chủ trì, phối hợp với các phòng Hướng dẫn, Xây dựng, Tổng hợp, Điều hành, Quy hoạch, Kế hoạch. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm trên địa bàn toàn Tỉnh. - Tổng hợp và tham gia xây dựng cơ chế chính sách phát triển KT - XH, cơ chế; giải pháp điều hành KT - XH hàng năm, các chương trình dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Theo dõi tổng hợp kế hoạch thuộc lĩnh vực An ninh - Quốc phòng; chủ trì phối hợp với các phòng chuyên ngành trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư. - Tổng hợp báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm trình UBND tỉnh, và gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của Tỉnh. - Chủ trì tổng hợp và cân đối các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, phối hợp với các phòng chuyên ngành bố trí vốn theo các chương trình dự án. Tham gia điều hành._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC130.doc