MỤC LỤC
PHẦN I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI.
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà nội
1.1. Lịch sử hình thành Sở kế hoạch đầu tư hà nội
Quá trình xây dựng và trưởng thành của ngành Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội gắn liền với 60 năm phát triển của ngành kế hoạch cả nước và sự phát triển toàn diện của Thủ đô 50 năm qua. Tiền thân là Ban Kế hoạch Thành phố Hà Nội được thành lập ngày 8/10/1955, đầu năm 1958 đổi thành Ủy ban Kế hoạch nhà nư
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Kế hoạch Đầu tư Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc. Năm 1886 Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ủy ban Kế hoạch và Sở Kinh tế Đối ngoại Thành phố. Ngay từ ngày đầu thành lập, các thế hệ các bộ ngành kế hoạch của Thủ đô luôn quán triệt sâu sắc nhiệm vụ chính trị được giao, phấn đấu đáp ứng các yêu cầu của lãnh đạo Thành phố trong công tác tham mưu tổng hợp về xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển; đề xuất nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp khơi dậy và phát huy các tiềm năng, nguồn lực góp phần quan trọng xây dựng Thủ đô văn hiến anh hùng. Có thể chia quá trình phát triển ngành Kế hoạch hà Nội làm 3 giai đoạn:
1.1.1. Giai đoạn bước đầu xây dựng Thủ đô XHCN và đấu tranh thống nhất đất nước (1955 - 1975):
Trong giai đoạn này, Thủ đô mới được giải phóng. Thành phố thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965). Trong tình hình cơ sở hạ tầng nhỏ bé, lạc hậu, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trong, ngành kế hoạch đã xây dựng các kế hoạch khôi phục kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho chế độ CNXH còn non trẻ và là giai đoạn bước đầu kế hoạch hóa nền kinh tế Thủ đô. Kết thúc kế hoạch 5 năm đầu tiên, kinh tế - xã hội Thủ đô có bước phát triển khá, hình thành nhiều cơ sở công nghiệp quan trọng, thanh toán được nạn mù chữ, đời sống nhân dân được cải thiện hơn, Thời kỳ đấu tranh tiến tới thống nhất đất nước ( 1966 - 1975), Hà nội cũng như cả nước vừa là hậu phương, vừa là tiền phương của cuộc chiến đấu. Trong giai đoạn chiện tranh ác liệt này, với tinh thần: " Thóc không thiếu 1 cân, quân không thiếu một người", cán bộ công nhân viên ngành kế hoạch đã nắm vững đường lối chủ trườn của Đảng, Nhà nước và Thành phố, điều hành tập trung đảm bảo cung cấp đều, đầy đủ lương thực thực phẩm cho nhân dân, chú trọng xây dựng vành đai thực phẩm và phát triển công nghiệp địa phương đáp ứng kịp thời các yêu cầu cụ thể cho sản xuất và chiến đấu phục vụ hậu phương và tiền phương theo tình hình cách mạng, góp phần vaod sự nghiệp bảo vệ xây dựng Thủ đô và đấu tranh thống nhất đất nước.
1.1.2. Giai đoạn 10 năm xây dựng Thủ đô XHCN trong hòa bình và thống nhất đất nước (1976 - 1985):
Trong giai đoạn này Thủ đô Hà Nội có những thuận lợi cơ bản; tuy nhiên việc duy trì cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung, bao cấp cao độ của nên kinh tế hiện vật quá dài làm cho tình hình kinh tế - xã hội ngày càng nhiều khó khăn. Mặt khác trong giai đoạn này Thủ đô Hà Nội có những khó khăn khách quan như tác động hậu quả của chiến tranh chống Mỹ, chiến tranh biên giới phía Bắc, Hà Nội và cả nước bị cấm vận về kinh tế, các thế lực thù địch bao vây, phá hoại gây ảnh hưởng lớn đến sựu phát triển cả về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong bối cảnh đó, ngành Kế hoạch đã chủ động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng tham mưu với các cấp lãnh đạo kịp thời khắc phục những hậu quả của chiến tranh, giải quyết các cân đối hiện vật, đảm bảo nhu cầu vật tư, thiết bị cơ bản của nền kinh tế; bảo đảm cung cấp lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu theo tiêu chuẩn định lượng cho nhu cầu cơ bản trong đời sống nhân dân; thực hiện phát triển văn hóa giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và cộng đồng, thực hiện các chính sách xã hội; xây dựng và quản lý đô thị, từng bước giải quyết các nhu cầu dân sinh bức xúc về nước sạch, nhà ở, điện sinh hoạt; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự an toàn xã hội.
1.1.3. Giai đoạn 20 năm đổi mới (1986 - 2005): xóa bỏ cơ chế bao cấp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, thực hiện chủ trương mở cửa, hội nhập kinh tế, phát triển các thành phần kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngành Kế hoạch Thủ đô đã không ngừng đổi mới, tham mưu đề xuất nhiều cơ chế, chính sách và biện pháp xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Thủ đô. Vai trò của công tác kế hoạch và đầu tư trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Thủ đô ngày càng được khẳng định. Nội dung đổi mới cơ bản được thể hiện trong việc chuyển từ kế hoạch hiện vật mang tính chất hành chính mệnh lệnh, bao cấp cao độ sang kế hoạch định hướng gắn với cơ chế thị trường và sử dụng hệ thống chỉ tiêu giá trị theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA). Ngành Kế hoạch Thủ đô đã tập trung nghiên cứu Chiến lược phát triển kinh tế, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố và 14 quy hoạch phát triển kinh tế quận huyện, thẩm định các quy hoạch ngành, xây dựng kế hoạch. Trung hạn và dài hạn của Thủ đô; coi trọng công tác dự báo kế hoạch và xây dựng cơ chế chính sách, gắn chặt kế hoạch kinh tế - xã hội với giải pháp về đầu tư xây dựng trên địa bàn, chủ động tham mưu huy động các nguồn lực và đề xuất cơ chế điều hành kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch góp phần thúc đẩy phát triển Thủ đô nhanh và toàn diện.
1.2. Nhiệm vụ chức năng của Sở kế hoạch đầu tư Hà nội
1.2.1. Vị trí và chức năng
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hà Nội, có chức năng tham mưu giúp UBND Thành phố quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trong các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; Đề xuất, kiến nghị và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế-xã hội, đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương và đầu tư từ địa phương ra nước ngoài; Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Đấu thầu; Thanh tra kế hoạch và đầu tư; Đăng ký kinh doanh(ĐKKD); Các dịch vụ công thuộc phạm vi qunả lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND Thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước và được sử dụng con dấu riêng theo quy định, có trụ sở chíh đặt tại: 6 Cát Linh, Hà Nội.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Trình UBND thành phố:
a.1) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của Nhà nước, của thành phố và phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
a.2) Dự thảo quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thành phố trực thuộc; đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định
a.3) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; tham gia góp ý dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực kế hoạch và đầu tư của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện;
b) Trình Chủ tịch UBND thành phố:
b.1) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật;
b.2) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND thành phố trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
c) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch vè đầu tư ở địa phương, trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô;
d) Về quy hoạch và kế hoạch;
d.1) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, tổng hợp kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương, trình UBND thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
d.2) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách cho các đơn vị; trình UBND thành phố cân đối các nguồn vốn đầu tư phát triển; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành phố như tái chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu tư nước ngoài;
d.3) Tổng hợp kiến nghị của Sở, Ban, ngành và lập báo cáo trình UBND thành phố về danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố cần lập quy hoạch, trình UBND thành phố xem xét, quyết định;
d.4) Trình UBND thành phố quyết định danh sách hội đồng thẩm định đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, Hội đồng thẩm định đối với quy hoạch tông thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển sản phẩm chủ yếu, trình UBND thành phố quyết định; tham gia góp ý kiến đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố;
d.5) Tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch hàng năm từ các Sở, ngành UBND cấp huyện, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố;
đ) Tổng hợp và báo cáo UBND thành phố tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; đồng thời, đề xuất phương án điều chỉnh, bổ sung, cân đối kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố khi cần thiết;
e) Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu, các dự án trọng điểm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố và kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực thực hiện kế hoạch được UBND thành phố giao;
h) Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
h.1) Trình và chịu trách nhiệm trước UBND thành phố danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các chương trình hợp tác đầu tư cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
h.2) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn chương trình mục tiêu; bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, phân bố và tổng hợp danh mục dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Thành phố quản lý;
h.3) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định nguồn vốn và phương án phân bổ vốn sự nghiệp đầu tư. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ tín dụng nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước
h.4) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành có liên quan giúp UBND thành phố giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu, các chương trình dự án khác do thành phố quản lý
h.5) Thẩm định các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố và các dự án thuộc phạm vi được ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.
h.6) Chủ trì, tổ chức thẩm tra các dự án đầu tư vốn trong nước và nước ngoài, trình UBND thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
h.7) Làm đầu mối giúp UBND Thành phố quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn thành phố theo quy định của phát luật. Tham gia ý kiến đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài.
h.8) Xây dựng chương trình, đề án xúc tiến đầu tư, trình UBND thành phố; đồng thời tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm kiếm cơ hội đầu tư trên địa bàn, hướng dẫn thủ tục đầu tư trên địa bàn sau khi chương trình, đề án được phê duyệt.
i) Về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO):
i.1) Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối, quản lý nguồn ODA và NGO của thành phố Hà Nội; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước và thành phố về việc sử dụng nguồn ODA và NGO;
i.2) Là cơ quan đầu mối điều phối, quản lý các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách của thành phố Hà Nội hỗ trợ cho các tỉnh, thành phố thuộc các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài;
i.3) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA và NGO; là đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND thành phố quyết định về các vấn đề có liên quan tới việc thực hiện các chương trình, dự án ODA và NGO có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị; định kỳ tổng hợp báo cáo về việc sử dụng ODA và NGO theo quy định hiện hành của Nhà nước và thành phố;
k) Về quản lý đấu thầu và giám sát đầu tư:
k.1) Chủ trì thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố; phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các dự án thuộc phạm vi được ủy quyền;
k.3) Chịu trách nhiệm thường xuyên thanh tra, kiểm tra, tổng hợp báo cáo thực hiện các nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư và giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn thành phố.
k.4) Hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các cấp, các đơn vị trực thuộc, các dự án được UNBD thành phố phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới;
l) Về phối hợp quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
l.1) Phối hợp với các Sỏ, Ban, ngành liên quan thẩm định, trình UBND thành phố quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn để UBND thành phố trình Chính phủ, thủ tướng Chính phủ;
l.2) Phối hợp với Sở Công thương trình UBND thành phố quy hoạch phát triển và cơ chế quản lý đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố;
m) Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã.
m.1) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành của thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước theo phân cấp của UBND thành phố; xây dựng cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phàn kinh tế trên địa bàn thành phố; tổng hợp tình hình phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố.
m.2) Tổ chức thự hiện công tác đăng ký kinh doanh đối với các đối tượng trên địa bàn thành phố theo quy định của Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý các vi phạm sau đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của Nhà nước và thành phố.
m.3) Chủ trì, phối hợp với cacSở, Ban, ngành đề xuất mô hình quản lý, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố; tổng hợp báo cáo UBND thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn.
n) Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ké hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiêmtra việc tổ chức thực hiện.
o) Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND thành phố.
p) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
q) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cùa đơn vụ sự nghiệp công lập thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật.
r) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định.
s) Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện chương trình cải cách hành chính đối với các lĩnh vực hoạt động của Sở theo mục tiêu và nội dung cải cách hành chính của Trung ương và thành phố.
t) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành kế hoạch và đầu tư thành phố.
u) Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố.
v) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
x) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND thành phố giao.
1.3. Cơ cấu các đơn vị thuộc Sở kế hoạch đầu tư Hà nội
Văn phòng Sở
Thanh tra Sở
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng Kế hoạch Văn hoá – xã hội
Phòng Kế hoạch Công nghiệp – Thương Mại - Dịch vụ
Phòng Kế hoạch Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Phòng Kế hoạch Phát triển hạ tầng đô thị
Phòng Kế hoạch và Đầu tư Quận, Huyệni
Phòng Qui hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội
Phòng Hợp tác và tài trợ quốc tế
Phòng Thẩm định dự án
Phòng Đầu tư nước ngoài
Phòng đăng ký kinh doanh số 1
Phòng đăng ký kinh doanh số 2
Phòng đăng ký kinh doanh số 3
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội
Trung tâm xúc tiến đầu tư Hà Nội
2. Tổng quan về Phòng Kế hoạch Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ
2.1. Chức năng
Phòng Kế hoạch Công nghiêp – Thương mại - Dịch vụ là phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc cơ cấu tổ chức của Sở, có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo Sở trong công tác quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư cho phát triển các ngành, lĩnh vực Công nghiệp - Thương Mại - Dịch vụ trên địa bàn Thành phố
2.2. Nhiệm vụ
a/ Nghiên cứu, tổng hợp qui hoạch, kế hoạch phát triển nghành Công nghiệp - Thương Mại - Dịch vụ trên địa bàn thành phố: phối hợp các đơn vị cưo quan tổng hợp, lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố, quy hoạch vùng.
b/ Chủ trì tổng hợp kế hoạch 5 năm, hằng năm về phát triển công nghiệp và sản phẩm công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
c/ Chủ trì việc xem xét, phân tích, đề xuất lựa chọn các dự án đầu tư có nguồn vốn từ Nagân sách và có tính chất ngân sách thuộc các ngành các lĩnh vực Phòng được phân công theo dõi.
d/ Chủ trì nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển ngành Công nghiệp - Thương Mại - Dịch vụ : phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm, hàng năm. Trực tiếp soạn thảo các cơ chế chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cụ thể khi được Sở giao.
đ/ Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý và hàng năm của các ngành các lĩnh vực thuộc Phòng theo dõi. Đề xuất các giải pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình điều hành triển khai thực hiện kế hoạch.
e/ Chủ trì thực hiện công tác quản lý nhà nước về đầu thầu ( thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu) đối với các dự án, gói thầu thuộc ngành, lĩnh vực được giao.
Chủ trì thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư ( bao gồm báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư, báo cáo đầu tư dự án ( không có nội dung xây dựng công trình) và dự án đầu tư điều chỉnh.
Phối hợp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, phối hợp thẩm định quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Thực hiện việc giám sát đầu tư các dự án tuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
f/ Tổ chức thẩm tra, báo cáo Lãnh đạo Sở trình UBND thành phố chấp thuận hoặc từ chối chấp nhận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định theo lĩnh vực phân công.
Thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất do các Sở, Ban, Ngành làm bên mời thầu trong lĩnh vực được phân công theo dõi.
g/ Thực hiện công tác quản lý theo dõi các dự án đầu tư sau khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn thành phố Hà nội theo lĩnh vực được phân công.
Tổ chức thẩm tra, báo cáo Lãnh đạo Sở trình UBND thành phố xem xét, quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho các dự án đầu tư trong các lĩnh vực được phân công.
h/ Theo dõi tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước của thành phố; tình hình đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, điểm công nghiệp trên địa bàn; công tác đầu tư xây dựng phát triển làng nghề và các hoạt động dịch vụ trên bàn.
i/ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị đề xuất mô hình, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ ga đình trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố.
k/ Thực hiện các công việc khác theo phân công của lãnh đạo Sở.
l/ Theo dõi tổng hợp công tác kế hoạch và đầu tư các đơn vị: Sở Công thương; Ban quản lý các khu Công nghệ và chế xuất; Liên minh HTX thành phố; Tổng công ty Thương mại Hà Nội; Công ty Điện tử Hà Nội.
2.3. Cơ cấu chức danh biên chế
a/ Lãnh đạo Phòng Kế hoạch Công nghiệp – Thương Mại - Dịch vụ: có Trưởng phòng và từ 01-02 Phó Trưởng Phòng:
Trưởng phòng Kế hoạch Công nghiệp –Thương mại – Dịch vụ: Là công chức được bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, trực tiếp giúp lãnh đạo Sở quản lý tổ chức triển khai các công tác của Phòng. Trưởng phòng có trách nhiệm giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ thuộc phòng, báo cáo ban giám đốc và gửi các đơn vị thuộc Sở để phối hợp thực hiện.
Phó trưởng phòng Kế hoạch Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ: trực tiếp giúp trưởng phòng, lãnh đạo Sở quản ly, tổ chức triển khai các nhiệm vụ công tác được phân công trong phòng: chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước Lãnh đạo Sở và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
b/ Các chức danh khác thuộc Phòng Kế hoạch Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ: bao gồm
Chuyên viên chính.
Chuyên viên.
Từng cán bộ công chức thuộc Phòng phải chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, trước Lãnh đạo Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công thực hiện.
Các chức danh trên đều phải đáp ứng các quy định cụ thể về điều kiện, yêu cầu về trình độ tiêu chuẩn của từng chức danh theo quy định Nhà nước, Thành phố và của Sở.
c/ Biên chế:
Biên chế hành chính của Phòng kế hoạch Công nghiệp – Thương mại – dịch vụ nằm trong biên chế hành chính của Sở được UBND Thành phố giao hàng năm.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao Trưởng phòng có trách nhiệm xậy dựng - đề xuất số biên chế của Phòng đáp ứng yêu cầu công tác hàng năm.
PHẦN II : ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
1. Thành tựu đạt được của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội:
Từ năm 1998 đến năm 2005 bình quân tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Thủ đôtăng 9,7%/năm (trong đó giai đoạn 1986-1990 tăng 4,53%/năm, giai đoạn 1991-2000 tăng 11,61%/năm, giai đoạn 2001-2005 tăng 11,15%/năm); GDP đầu ngưòi năm 2005 gấp 3,2 lần so với năm 1990. Các mặt văn hóa giáo dục có tiến bộ rõ nét, bộ mặt đô thị ngày càng khang trang sạch đẹp và đổi mới, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Với tinh thần chủ động, sáng tạo, tập trung, chất lượng, hiệu quả, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị Trung ương và Thành phố hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả cụ thể trên các mặt công tác cụ thể như sau:
Tổng hợp xây dựng và giao kế hoạch kinh tế - xã hội, đầu tư XDCB của Thành phố đảm bảo kịp thời chất lượng với tư duy không ngừng đổi mới. Phối hợp các ngành, các cấp để phát huy các nguồn lực, bảo đảm vốn đầu tư cho nhu cầu dân sinh bức xúc và phát triển Thủ đô theo hướng văn minh, hiện đại. Năm 2005, vốn đầu tư xã hội ước đạt 32.500 tỷ đồng, gấp 2 lần năm 2000. Các công trình trọng điểm, các công trình phục vụ Seagames 22, các công trình kỷ niệm 900 và 995 năm Thăng Long lịch sử... được triển khai bảo đảm tiến độ, hiệu quả; tập trung giải quyết các cơ chế đặc thù triển khai nhanh thủ tục đảm bảo khởi công các công trình lớn như cầu Vĩnh Tuy, Đường 5 kéo dài, cầu Nhật Tân, các khu đô thị mới, khu cụm công nghiệp... Phối hợp tổ chức xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch, dự toán thu, chi ngân sách Thành phố hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Chủ trì tổng hợp các báo cáo tìh hình kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm, đề xuất kịp thời các giải pháp phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố.
Triển khai tham mưu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô đến năm 2010; xây dựng quy hoạch kinh tế - xã hội của 14 quận, huyện; tổ chức thẩm định và trình duyệt nhiều quy hoạch ngành. Từ năm 2000-2005, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã cùng các ngành triển khai trên 170 quy hoạch, góp phần định hướng phát triển và làm căn cứ triển khai các dự án đầu tư của các quận, huyện cũng như các ngành, lĩnh vực đạt kết quả.
Thực hiện tốt chức năng cơ quan đầu mối quản lý, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng (thẩm định, quy chế đấu thầu, giám sát, đánh giá đầu tư, tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm...). Nghiên cứu triển khai trong toàn ngành Kế hoạch Đầu tư Thành phố những nội dung mới về quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định của Nhà nước. Trong 5 năm 2001-2005 tổ chức thẩm định, trình duyệt hàng ngàn dự án đầu tư, trong đó nhiều dự án trọng điểm quy mô lớn hàng nghiền tỷ đồng có vai trò quan trọgn phát triển hạ tần khu đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự xã hội của Thủ đô.
Tích cực tham gia các Chương trình công tác của Thành uỷ, Quận, Huyện uỷ. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực 2 Chương trình (Chương trình 11/Ctr-TU Nâng cao hiệu quả đầu tư – phát triển một số ngành dịch vụ - chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và Chương trình 13/Ctr-TU. Tiếp tục củng cố, đổi mới quan hệ sản xuất, phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực); Tham gia xây dựng và là thường trực của đề án “Nâng cao hiệu quả kinh tế trong hai năm 2004-2005”, tham gia tích cực các đề án “Cải cách hành chính” và “Cải thiện môi trường xã hội” của Thành phố. Trong các năm qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các phòng Kế hoạch kinh tế chủ trì hàng chục đề tài khoa học cấp Thành phố đạt hiệu quả, chủ động cung cấp các thông tin, dự báo định hướng phát triển dài hạn, ngắn hạn làm căn cứ xây dựng kế hoạch có cơ sở khoa học.
Chủ trì nghiên cứu xây dựng trình UBND Thành phố các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô, triển khai thực hiện Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị, Pháp lệnh Thủ đô, Nghị quyết XIII Đại hội đại biểu Đảng bộ Thnàh phố; xây dựng quy định về caqỉ cách hành chính và phân cấp trong quản lý đầu tư XDCB, về quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, về hỗ trợ phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, quy định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng cá khu đô thị mới...
Tổ chức thực hiện tốt chức năng đầu mối quản lý nhà nước về vốn vay viện trợ chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thẩm định dịp thời các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài để huy động các nguồn lực đầu tư theo thẩm quyền; triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư của Thành phố; xây dựng các dự án kêu gọi vốn ODA và FDI; quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau đầu tư, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các chủ đầu tư, doanh nghiệp. Đến nay (8/2005) trên địa bàn thành phố có khoảng 550 dự án FDI còn hiệu lực với số vốn đăng ký 8,5 tỷ USD, đóng góp 37% giá trị sản xuất công nghiệp; 7,7% ngân sách; thu hút khoảng 4 vạn lao động.
Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác Đăng ký kinh doanh và công tác thi hành Luật Doanh nghiệp. Triển khai đăng ký kinh doanh và quản lý sau đăng ký kinh doanh của trên 3 vạn doanh nghiệp và hàng chục vạn hộ kinh doanh đã được đăng ký. Thẩm định trình UBND Thành phố cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp cá thnàh phần kinh tế theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
Ngành Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thường trực theo dõi nội dung hợp tác giữa Hà Nội với các Thành phố lớn Châu Á và các địa phương trong cả nước. Nhiều hoạt động hợp tác, hỗ trợ và phối hợp được triển khai đem lại hiệu quả thiết thực. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các tổ chức quốc tế, cơ quan trong nước xây dựng và triển khai dự án “Hà Nội hướng tới tương lai”; “Chương trình tổng thể phát triển Thành phố Hà Nội”; tích cực tham mưu cho Thành phố đẩy mạnh hợp tác với các tỉnh biên giới của Việt Nam và Trung Quốc trong khuôn khổ Hai hành lang, một vành đai kinh tế; phố hợp tích cực và chủ động với các cơ quan Trung ương và Thành phố trong công tác chuẩn bị và tổ chức góp phần vào thành công của các sự kiện văn hoá - thể thao lớn (Seagames 22, Hội nghị cá Thnàh phố lớn Châu Á, Liên hoan Du lịch quốc tế, Paragames2, ASEM5...), tạo ấn tượng tốt đẹp cho bạn bè quốc tế.
Ngành Kế hoạch và Đầu tư còn tham gia tích cực các hoạt động khác như:Chương trình mục tiêu phát triển công nghệ thông tin, Đề án 112 cảu Chính phủ; triển khai cải cách hành chính, 99% các thủ tục hành chính, các công việc được tiến hành qua cơ chế “một cửa”. Hệ thống văn bản được chuẩn hoá và triển khai trên mạng nội bộ, góp phần tích cực vào việc xử lý nhanh, trực tiếp, đồng thời tiết kiệm được chi phí in ấn... Cơ bản đã rút ngắn thời gian và đơn giản hoá quy trình xử lý thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các phòng, ban và cá nhân trong Sở.
Với những thành tích đạt được Ngành Kề hoạch và Đầu tư được lãnh đạo ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22767.doc