1. Khái quát chung về Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
1.1. Khái quát chung về Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
* Lịch sử hình thành Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Theo nghị định115/CP, ngày 01-04-1963 trên cơ sở bộ máy của Cục quản lý ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chính thức ra mắt và đi vào hoạt động, với tư cách pháp nhân Ngân hàng thương mại giao dịch trên thương trường trong nước và quốc tế. Kể từ đó, thương hiệu Ngân hàng ngoại t
22 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương Việt Nam chính thức ra đời, với tên gọi tiếng Anh là: Bank Foreign Trade of Vietnam, tên quen thuộc là VIETCOMBANK.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt được tổ chức theo mô hình tổng công ty 90, 91. Ngay từ ngày thành lập, hướng kinh doanh chính của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tín dụng quốc tế, cho vay ngoại thương, tham gia quản lý ngoại hối, góp phần bảo vệ tiền tệ và tài sản Nhà nước, tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị và văn hóa với nước ngoài.
Là ngân hàng phục vụ đối ngoại lâu đời nhất Việt Nam, là Ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam quản lý vốn tập trung, là một trung tâm thanh toán ngoại tệ liên Ngân hàng của hơn 100 Ngân hàng trong nước và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, từ một Ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế độc quyền, được Nhà nước bao cấp đến nay Ngân hàng ngoại thương đã trở thành một hệ thống phát triển theo định hướng hình thành tập đoàn tài chính: Ngân hàng mạnh và đa năng. Với bề dày kinh nghiệm hơn 40 năm, trên con đường xây dựng và trưởng thành đội ngũ cán bộ, công nhân viên nhiệt tình sáng tạo, Vietcombank luôn giữ vị thế hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng ngoại thương vẫn là Ngân hàng có thế mạnh nhất trong các Ngân hàng thương mại Việt Nam về lĩnh vực thanh toán và áp dụng công nghệ mới. Vietcombank là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng khác như Hiệp hội Ngân hàng châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift, Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Master Card. Vốn điều lệ của Vietcombank là 15 nghìn tỷ đồng và tổng tài sản là hơn 166.952 tỉ đồng. Giữ vững và đẩy mạnh các lợi thế truyền thống như thị phần thanh toán quốc tế luôn chiếm khoảng 30%, cho ra đời các sản phẩm cơ cấu đặc biệt. Nguồn huy động tiền gửi ngoại tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn- đạt gần 7,6 tỷ USD.
Ngoài ra Ngân hàng cũng luôn chú trọng đến việc phát triển nhiều sản phẩm, đa dạng hóa kênh phân phối trên nền tảng công nghệ tiên tiến như: Sản phẩm quản lý vốn tập trung (Sweep); Đầu tư tự động ( Auto Invest); Ngân hàng điện tử (Ebank); mạng lưới ATM và POS được đánh giá lớn nhất và hiệu quả nhất.
Để nâng cao năng lực quản trị và điều hành, Ngân hàng ngoại thương đã tiến hành xây dựng mô hình hướng tới khách hàng, phân tách rõ Quan hệ khách hàng/Quản lý rủi ro/Tác nghiệp, đồng thời cũng sử dụng các phương pháp quản lý rủi ro hiện đại như: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm. Quản lý danh mục đầu tư theo nghành, khu vực địa lý; Hệ thống phân quyền, ủy quyền và giao hạn mức; Quản lý tài sản có tài sản nợ…
Năm 2007 được bầu chọn là "Ngân hàng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp tốt nhất năm 2007" do tạp chí Asia Money bình chọn, Ngân hàng ngoại thương đã tạo được uy tín vững chắc không những đối với khách hàng trong nước mà còn được ghi nhận bởi đối tác nước ngoài điều này sẽ đặt nền tảng vững chắc cho tiến trình cổ phần hóa sẽ diễn ra vào năm 2008 thành công.
* Cơ cấu tổ chức và các hoạt động của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Về tổ chức, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam được quản lý bởi mô hình hội đồng quản trị( HĐQT) và được điều hành bởi tổng giám đốc.
HĐQT thực hiện chức năng quản lý Ngân hàng ngoại thương, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Ngân hàng theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Hội đồng quản trị thành lập ban kiểm soát nhằm giúp HĐQT chấp hành pháp luật của Nhà nước. Ở Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hiện nay HĐQT có một chủ tịch Hội đồng quản trị và bốn thành viên.
Tổng giám đốc điều hành trực tiếp hoạt động của Ngân hàng dưới sự giúp việc của bộ máy các phòng ban và chịu trách nhiệm trước HĐQT. Hiện nay ban giám đốc Ngân hàng ngoại thương Việt Nam gồm một tổng giám đốc và sáu phó tổng giám đốc.
Về chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam được quy định theo quyết định số 102/TCCB-ĐT ngày 10/10/1998 của tổng giám đốc Ngân hàng ngoại thương.
Tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư
Cho đến nay, mạng lưới của Ngân hàng Ngoại thương đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm:
- 01 Sở giao dịch, 58 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc;
- 4 Công ty con ở trong nước:
+ Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing)
+ Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS)
+ Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank (VCB AMC)
+ Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB Tower)
- 1 Công ty con ở nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong
- 2 Văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
- 3 Công ty liên doanh:
+ Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF)
+ Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina
+ Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành
Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ.
* Chức năng và nhiệm vụ.
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam hiện nay cung cấp các dịch vụ:
Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm VND và ngoại tệ.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu VND và ngoại tệ.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Thanh toán xuất nhập khẩu ( L/C- D/A- D/P).
- Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh.
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Thực hiện nghiệp vụ hối đoái và đổi séc du lịch, nhờ thu trơn…
- Phát hành thẻ tín dụng Vietcombank-Visa Card, Vietcombank- Master Card, Vietcombank- American Express ( sử dụng trong và ngoài nước, rút tiền mặt trên máy VCB-ATM) và thẻ ATM-Connect 24 9 sử dụng trong nước).
- Làm đại lý thanh toán các loại thẻ quốc tế như: Visa, Master Card, American Express, JCB và Diners Club.
- Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua hệ thống SWIFT, Money Gram…
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính.
- Dịch vụ E-banking, Home banking
1.2 . Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
* Quá trình hình thành và phát triển
Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam mới được tách ra từ Hội sở vào cuối năm 2005. Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Vietcombank, việc Hội sở vừa thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng quản lý không còn phù hợp. Hệ thống Vietcombank đã liên tục phát triển số chi nhánh mở ra trên cả nước ngày càng lớn, lượng vốn huy động được và cho vay tăng mạnh, năm sau cao hơn năm trước, nhiệm vụ quản lý là rất lớn và quan trọng, đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên nghiệp phụ trách công việc này. Đồng thời công việc kinh doanh ở Hội sở có một vai trò rất lớn đối với toàn hệ thống, các chỉ tiêu hoạt động của Hội sở luôn chiếm khoảng 20-25% toàn hệ thống.
Để phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn mới, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã quyết định tách bộ phận kinh doanh của Hội sở để thành lập Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, với chức năng kinh doanh như các chi nhánh cấp 1 khác.
Sở giao dịch hiện đang có địa chỉ tại 33 Ngô Quyền. Sở giao dịch tuy không có các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc nhưng phạm vi hoạt động rất lớn, không chỉ trong phạm vi thành phố Hà Nội mà còn mở rộng sang phạm vi các tỉnh lân cận. Các khách hàng của Sở giao dịch chủ yếu là những khách hàng lớn có được từ quá trình kinh doanh trước đây. Khi tách ra từ Hội sở chính, Sở giao dịch đã rất cố gắng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động, chủ động tìm kiếm khách hàng và đã thu được nhiều thành công.
* Cơ cấu tổ chức hoạt động
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch có những điểm rất đặc biệt. Do mới được tách ra từ Hội sở chính nên các phòng ban giữa Hội sở chính và Sở giao dịch vẫn có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau thể hiện ở mặt nhân sự và khách hàng. Trước đây thì chỉ duy trì một phòng Tín dụng ngắn hạn thì nay tách ra thành hai phòng: Phòng Tín dụng ngắn hạn TW ( Trung ương) và Phòng Tín dụng ngắn hạn Sở giao dịch. Đối tượng phục vụ của hai phòng này có đôi chút khác biệt, trên phòng tín dụng ngắn hạn TW và Phòng tín dụng ngắn hạn Sở giao dịch. Đối tượng phục vụ của hai phòng này có đôi chút khác biệt, trên phòng tín dụng ngắn hạn TW thì đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn như tổng công ty lương thực miền Bắc- Vinafood 1, Công ty Than, Xí nghiệp đóng tàu … còn ở Phòng Tín dụng Sở giao dịch là các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay thì sự trùng lặp về hoạt động đang được Ban lãnh đạo xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp với hoạt động của Hội sở và Sở giao dịch.
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban như sau:
- Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
- Phòng tín dụng ngắn hạn Sở giao dịch: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ có nhu cầu vốn ngắn hạn đầu tư từ Ngân hàng, với chức năng khai thác và sử dụng vốn tối ưu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Phòng đầu tư dự án Sở giao dịch: Là phòng nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng. Nhiệm vụ là nghiên cứu tiền khả thi, khả thi và xem xét cho vay các dự án kinh doanh của doanh nghiệp có thời hạn từ 1 năm trở lên.
- Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: Phụ trách việc quan hệ với khách hàng vay vốn là các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao, cải thiện đời sống. Hiện nay phòng đang thực hiện một số dịch vụ chính như sau: cho vay mua nhà, ô tô trả góp, cho vay cán bộ công nhân viên và cho vay du học.
- Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại: thực hiện thanh toán L/C xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ nhờ th, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh thanh toán… Phòng còn có chức năng nghiệp vụ mua bán và thu đổi ngoại tệ. Do số lượng giao dịch được thực hiện ở Sở giao dịch là rất lớn nên đã lập ra hai phòng chuyên biệt cho từng nghiệp vụ là: Phòng thanh toán nhập khẩu và Phòng thanh toán xuất khẩu.
- Phòng bảo lãnh Sở giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các khách hàng có nhu cầu bảo lãnh. Các nghiệp vụ bảo lãnh mà Sở giao dịch đang tiến hành là bảo lãnh vay vốn, bão lãnh đảm bảo tham gia dự thầu, bảo lãnh đảm bảo khả năng thanh toán ( thường dùng trong thanh toán xuất nhập khẩu).
-Phòng vay viện trợ Sở giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý các khoản vay nợ có tính viện trợ từ nước ngoài, được các tổ chức quốc tế viện trợ cho Việt Nam nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, cải thiện môi trường… Ngân hàng ngoại thương được chỉ định làm nhiệm vụ thay chủ đầu tư để quản lý nguồn vốn này sao cho có lợi nhất.
- Phòng quản lý thẻ Sở giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện việc quản lý quá trình thanh toán thẻ của Vietcombank, kiểm soát các giao dịch, các nghiệp vụ chuyển tiền, rút tiền, mua hàng
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Vietcombank, tổ chức điều chuyển tiêng giữa quỹ nghiệp vụ của Sở giao dịch với Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh khác trong cùng hệ thống trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn.
- Phòng quan hệ khách hàng: Là phòng nghiệp vụ có chức năng quản lý tất cả các khách hàng của Sở giao dịch không tính đến họ thực hiện nghiệp vụ nào. Nhiệm vụ của phòng rất quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với quá trình chấm điểm tín dụng cho khách hàng, và đây là cơ sở để thực hiện việc xem xét cho vay đối với một khách hàng.
Ngoài ra còn có các phòng khác thực hiện chức năng được phân công như: Phòng Hối đoái Sở giao dịch, Phòng dịch vụ tài khoản khách hàng, Phòng Hành chính- tổng hợp…
1.3 . Tình hình hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động với những cơ hội và thách thức, Ngân hàng ngoại thương vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Trong những năm qua Ngân hàng ngoại thương luôn phát huy vai trò là một Ngân hàng uy tín nhất trong các lĩnh vực tài chính, Ngân hàng quốc tế giữ vững thị phần cao và ổn định trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Với vai trò đầu tàu của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam ở khu vực phía Bắc, Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong năm qua đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, luôn đạt mức ăng trưởng cao và ổn định. Năm 2006 là năm đầu tiên Sở giao dịch tách ra hoạt động độc lập, bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế của Sở giao dịch trước đây, Sở giao dịch cũng đã gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức nhiều mới được đưa vào thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên TW quản lý khiến cho xuất phát điểm của Sở giao dịch đến cuối năm 2005 là thấp. Tuy vậy với nỗ lực cố gắng của ban giám đốc và cán bộ nhân viên năm 2007, Sở giao dịch đã đạt được các kết quả sau:
- Nhanh chóng ổn định mô hình tổ chức, bắt nhịp ngay với hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống Vietcombank.
- Kế thừa lợi thừa lợi thế về huy động vốn trước đây nên Sở giao dịch đã hoàn thành chỉ tiêu huy động vốn mà TW giao từ đầu năm 2006.
- Các mảng dịch vụ bán lẻ, thanh toán, tài trợ thương mại vẫn duy trì ổn định.
- Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng của Sở giao dịch trong năm 2006 chưa thực sự hiệu quả nên kết quả chưa như mong muốn, tỷ lệ giữa tín dụng trên tổng nguồn vốn còn thấp ( chiếm 6,96%).
Tổng nguồn vốn quy ra VND của Sở giao dịch đến 31/12/2007 đạt 42.111,522 tỷ VND tăng 6.015,932 tỷ VND so với cuối năm 2006
1.3.1. Về huy động vốn.
Để nâng cao nguồn vốn, Ngân hàng ngoại thương một mặt vẫn tiếp tục các giải pháp đa dạng hóa hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng. Là một chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương việc tách ra hoạt động độc lập không làm cho hoạt động huy động của Sở giao dịch kém hiệu quả. Công tác huy động vốn của Sở giao dịch vẫn duy trì kết quả tốt. Đến cuối năm 2006, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của Sở giao dịch quy VND đạt 40.555,445 tỷ tăng 5793.635 tỷ VND so với năm 2006 và hoàn thành kế hoạch huy động vốn TW đã giao. Thị phần vốn huy động tại Sở giao dịch so với địa bàn Hà nội là 15,58% trong đó thị phần vốn huy động là 10,01% và ngoại tệ quy ra USD là 27,885 tổng vốn huy động trên địa bàn.
- Về huy động vốn VND: Vốn huy động từ khách hàng đến 31/12/2007 đạt 17438.167 tỷ VND tăng 2491.167 tỷ VND so với cuối năm 2006. Tiền gửi khách hàng của tổ chức kinh tế đạt 12.979,038 tỷ đồng tăng 1854,148 tỷ đồng so với năm 2006 là do Sở giao dịch đã tăng cường việc tiếp xúc khách hàng để thu hút tiền gửi. Các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn duy trì ổn định quan hệ tiền gửi với Sở giao dịch về sử dụng nhiều dịch vụ giao dịch tài khoản thanh toán. Tiền gửi của dân cư đạt 4.459,245 tỷ đồng tăng 637,035 tỷ đồng so với năm 2006. Sở giao dịch vẫn là chi nhánh có ưu thế về huy động từ khách hàng là dân cư do mạng lưới các phòng giao dịch ở khắp các địa bàn, uy tín và thương hiệu Sở giao dịch vẫn mạnh, lãi suất luôn ở mức tương đương với các Ngân hàng khác. Riêng tiền gửi của các TCTD khác tại Sở giao dịch chưa phát sinh do toàn bộ khách hàng là TCTD sau ngày 31/12/2005 đã chuyển lên TW.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương
Đơn vị: Tỷ đồng,Triệu USD
Chỉ tiêu
29/12/2007
So với 31/12/2006
VND
USD
Quy VND
VND
USD
Quy VND
I- HĐ từ LNH
0
0
0
-
-
-
II- HĐ từ nền KT
17,438.28
1,436.66
40,555.45
14,947.10
1,231.42
34,761.81
1. TG của TCKT
12,979.04
513
21,233.70
11,124.89
439.71
18,200.31
1.1. TGKKH
4,748.70
465.23
12,234.79
4070.31
398.77
10,486.96
1.2. TG CKH
8,230.34
47.76
8,998.91
7,054.58
40.94
7,713.35
2. Tkiệm $,KP,Trp
4,459.25
923.65
19,321.75
3,822.21
791.7
16,561.50
2.1. Tiết kiệm
3,978.01
836.84
17,443.63
3,409.72
717.29
14,951.68
TK KKH
34.51
11.14
213.73
29.58
9.55
183.2
TK CKH < 12 tỷ
2,203.52
252.9
6,272.98
1,888.73
216.77
5,376.84
TK CKH > 12 tỷ
1,739.98
572.8
10,956.91
1,491.41
490.97
9,391.64
2.2. KP, TrP
481.24
86.81
1,878.14
412.49
74.41
1,609.83
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh SGD NHNTVN
- Về huy động vốn ngoại tệ: đến ngày 31/12/2007 số dư huy động vốn bằng ngoại tệ quy đạt 1436,657 triệu USD tăng 205,2367 triệu USD ( 16,77%) so với năm 2005. Tiền gửi của các TCKT ước đạt 51,995 tăng 73,285 triệu USD so với năm 2006 do nhiều công ty chuyển tiền về Sở giao dịch để thực hiện dịch vụ thanh toán như công ty FPT, Công ty đầu tư và phát triển dầu khí, các công ty xăng dầu, truyền hình, hàng không… Ngoài ra Sở giao dịch còn thu hút được các khách hàng là các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các ban quản lý, bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp liên doanh như Panasonic Việt Nam … Tiền gửi của dân cư ước đạt 836,84triệu USD tăng 16,67% so với năm 2006 do lãi suất tiết kiệm USD trong năm 2007 tăng. Với sự ra đời của hàng loạt chi nhánh Ngân hàng cổ phần tại Hà Nội nên sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong việc huy động vốn sẽ khốc liệt hơn và hoạt động huy động vốn từ nền kinh tế của Sở giao dịch sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong năm tới.
1.3.2. Về sử dụng vốn.
Công tác quản lý và sử dụng vốn của Sở giao dịch được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho đồng vốn của Ngân hàng.
Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng hiện hành của Sở giao dịch quy VND đạt 2.5857,26 tỷ đồng, tăng 408,18 tỷ đồng so với năm 2006. Nguồn vốn lớn đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác sử dụng vốn có hiệu quả của Sở giao dịch đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của thủ đô.
1.3.3. Thanh toán xuất nhập khẩu.
Năm 2007 là năm kim nghạch xuất khẩu của cả nước tăng mạnh nhưng lại là năm tương đối khó khăn đối với hoạt động thanh toán xuất khẩu của Sở giao dịch.
Về thanh toán L/C và nhờ thu năm 2007 doanh số dự kiến đạt khoảng 535,5 triệu USD, tăng 76,5 triệu USD so với năm 2006. Doanh số chiết khấu chứng từ đạt 20,3 triệu USD, tăng 2,9 triệu USD. Song doanh số thông báo L/C lại giảm 18,9% đạt khoảng 459 triệu USD. Số lượng chứng từ giảm 10,68% và doanh số chuyển tiền giảm 63,68%.
Doanh số thông báo L/C và xuất trình giảm so với năm ngoái. Điều này một phần là do kể từ sau khi tách Sở, hầu hết L/C có giá trị lớn của khách hàng lớn( công ty 90,91) và các L/C thông báo qua Ngân hàng khác kể từ tháng 10/2006 theo chỉ đạo của ban lãnh đạo đã chuyển sang bộ phận tài trợ thương mại của TW thực hiện. Hơn nữa một số khách hàng chuyển sang giao dịch tại Ngân hàng khác, một số lại chuyển sang phương thức giao dịch chuyển tiền và một số khác thì chia sẻ lượng chứng từ xuất trình và thông báo L/C ra nhiều Ngân hàng khác nhau. Ngoài ra việc TW chỉ đạo phân vùng khách hàng giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu theo địa bàn thì số lượng khách hàng và doanh số thanh toán xuất khẩu của Sở giao dịch sẽ còn giảm sút nhiều.
* Thanh toán Sở giao dịch.
Việc tách Sở giao dịch dã dẫn đến một số thay đổi về tình hình thanh toán hàng nhập khẩu của Sở giao dịch, Petrolimex là đơn vị chiếm tới gần một nửa tổng kim ngạch thanh toán hàng nhập khẩu của Sở giao dịch, được giữ lại TW nên đã ảnh hưởng nhiều tới kim ngạch thanh toán hàng nhập khẩu tại Sở giao dịch. Các đơn vị do TW giữ lại chiếm khoảng 45,87% tổng kim ngạch thanh toán nhập khẩu và khoảng 20% số lượng giao dịch tại Sở giao dịch năm 2006 (số lượng giao dịch L/C chiếm khoảng 10% số lượng giao dịch về Nhờ thu 6% chuyển tiền chỉ chiếm khoảng 4%).
Trong năm 2006 tổng kim ngạch thanh toán xuất khẩu của cả 3 phương thức tại Sở giao dịch đạt 2.628,5 triệu USD, nếu tách riêng doanh số của các khách hàng của Sở giao dịch trong năm 2005 thì kim nghạch thanh toán nhập khẩu trong năm 2006 tăng 21% nhưng số lượng giao dịch L/C thực tế giảm 10%. Nhờ thu giảm 7% số món chuyển tiền tăng khoảng 6%.
1.3.4. Hối đoái.
Trong năm 2007, Sở giao dịch đã phát triển một số dịch vụ mới như truy vấn thông tin qua internet, Mobile phone đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và được sử dụng rộng rãi với khoảng 7.000 khách hàng để đăng ký sử dụng dịch vụ này và truy cập thông tin trên mạng.
Trong năm 2007, doanh số thanh toán séc nhờ thu tăng 90,2% so với năm trước do chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam bằng hối phiếu cho cá nhân và các đơn vị kinh tế tăng nhanh. Về hoạt động đổi tiền có sự thay đổi ngược chiều nhau. Cụ thể nguồn mua của khách hàng vãng lai giảm mạnh là 20,33% trong khi nguồn mua từ đại lý ủy quyền lại tăng nhanh là 84,89%. Năm 2007 nguồn thu từ đại lý tăng nhiều hơn do giá vàng biến động mạnh và chế độ tỷ giá được Ngân hàng điều chỉnh theo từng thời điểm thích hợp.
Doanh số bán ngoại tệ năm 2007 tăng mạnh về số món và doanh số do Quyết định 497 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã được áp dụng linh hoạt cho việc bán ngoại tệ cho khách hàng vãng lai. Hoạt động chuyển tiền đi nước ngoài bằng điện SWIFT và chi trả kiều hối vẫn phát triển mạnh về số lượng và doanh số giao dịch.
1.3.5. Kinh doanh ngoại tệ.
Trong năm 2007 trạng thái ngoại tệ của Sở giao dịch luôn được duy trì cân bằng. Trạng thái ngoại tệ đến 31/12/2007 của Sở giao dịch đối với các loại ngoại tệ khác quy USD là 217.031,313 USD.
Trong năm 2007 tỷ giá của Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương luôn được điều chỉnh theo sát tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước công bố và có xu hướng tăng dần. Chênh lệch tỷ giá mua bán chuyển khoản USD/VND luôn được duy trì ở mức 2VND/USD. Trong năm 2007 Sở giao dịch luôn đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả nợ.
1.3.6. Công tác hạch toán
Trong năm 2007, Sở giao dịch tiến hành mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho các TCTY 90,91… theo mã TW và tất toán toàn bộ số dư chuyển tài khoản về TW quản lý. Đồng thời Sở giao dịch đã rà soát lại các tài khoản tổng hợp thuộc TW quản lý chuyển về TW.
Tiến hành kiểm kê tài sản tại các phòng thuộc Sở giao dịch, đối chiếu lại với TW để có số liệu thống nhất ký biên bản bàn giao tài sản với TW.
Sở giao dịch đã thực hiện hạch toán đầy đủ, kịp thời và đúng chế độ các khoản thu chi nội bộ của Sở giao dịch và cách đánh thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước đúng đủ và kịp thời.
1.3.7. Công tác Ngân quỹ.
Trong năm 2007 doanh số thu chi VND tăng mạnh chủ yếu là thu chi với lưu thông trong nền kinh tế. Sở giao dịch nộp tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chủ yếu là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Nguồn ngoại tệ thu vào từ khách hàng giảm nhiều so với năm 2006 nên Sở giao dịch chủ yếu phải huy động từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn và nhập từ Ngân hàng nước ngoài để phục vụ khách hàng. Xuất nộp ngoại tệ vào tài khoản Ngân hàng ngoại thương tại nước ngoài tăng so với năm 2006 chủ yếu là tiền nhỏ, bẩn thu từ các phòng giao dịch và chi nhánh.
1.3.8. Thẻ
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại các cơ sở chấp nhận thẻ của Sở giao dịch trong năm 2008 đạt 94,37 triệu USD do doanh số thanh toán các loại thẻ tín dụng đều tăng so với năm trước, loại thẻ có doanh số cao nhất là Visa, Amex, JCB, Diners. Việc thu hút các cơ sở chấp nhận thẻ hiện là điểm nóng của sự canh tranh giữa các Ngân hàng. Sở giao dịch đã xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu để tập trung quan tâm chăm sóc khách hàng. Đến cuối năm 2007, Sở giao dịch đã có 1217 cớ sở chấp nhận thẻ. Trong thời gian Việt Nam tổ chức hội nghị APEC, Sở giao dịch đã mạnh dạn chấp nhận thanh toán qua mạng cho các thành viên tham dự hội nghị. Từ đây nâng cao uy tín cho Vietcombank và góp phần đáng kể cho thu nhập trong nghiệp vụ thẻ.
1.3.9. Hiệu quả kinh doanh.
Trên cơ sở lấy an toàn, chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động cùng với việc thực hiện mềm dẻo linh hoạt trong điều hành kinh doanh, trong năm 2007 Sở giao dịch đã hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận cà thực hiện trích Dự phòng rủi ro đầy đủ theo QĐ 493 của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Bảng 2: Kểt quả kinh doanh của SGD Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
1
Tổng doanh thu
2610.615
2
Tổng chi
1670.701667
3
Kết quả kinh doanh trước thuế
939.9133333
4
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
263.1533333
5
Kết quả kinh doanh sau thuế
676.76
Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh SGD NHNT VN
1.3.10. Các công tác khác
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được duy trì thường xuyên nhằm đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện và tuân thủ đúng các quy trình thường xuyên nhằm đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện và tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, các chế độ quản lý của nghành và của Nhà nước. Tính đến cuối năm đã được Ban giám đốc phê duyệt. Cụ thể Sở giao dịch đã tổ chức kiểm tra được 70 lượt.
Thực hiện quyết định 149, hàng ngày Sở giao dịch luôn có cán bộ kiểm tra nội bộ cùng kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày với Ban quản lý kho quỹ.
Sở giao dịch đã tiến hành kiểm kê tài sản thế chấp hạch toán ngoại bảng, kiểm kê máy ATM và quỹ cuối năm 2007.
Hàng năm Sở giao dịch đã tổ chức hai đợt tuyển dụng để bổ sung, đáp ứng nhu cầu làm việc ngày càng cao cho các phòng ban, hầu hết các nhân sự đều là những ứng viên xuất sắc tốt nghiệp đại học, cao học trong và ngoài nước đồng thời đóng góp ý kiến cho ban giám đốc qua việc luân chuyển cán bộ có thể nắm bắt được nhiều nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng trong công việc và đóng góp vào hiệu quả kinh doanh của Sở giao dịch.
Năm 2006 Sở giao dịch đã tiến hành tuyển dụng và tiếp nhận 96 cán bộ cho các vị trí. Các cán bộ mới đều có trình độ phù hợp với vị trí công việc và đáp ứng được yêu cầu công việc.
Sở giao dịch đã cử cán bộ tham gia các đoàn công tác, đào tạo nước ngoài và phối hợp với trung tâm đào tạo Ngân hàng ngoại thương tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ và giao tiếp khách hàng cho cán bộ phòng ban tại Sở giao dịch, Sở giao dịch đã xây dựng nội quy lao động của Sở giao dịch và đăng ký lại với Sở LĐ-TB-XH Hà Nội, phổ biến đến toàn thể cán bộ nhân viên của Sở giao dịch.
Sở giao dịch luôn quan tâm nâng cấp, hiện đại hóa các máy móc, trang thiết bị với các chương trình thuận tiện cho người sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giao dịch phục vụ khách hàng, góp phần giải phóng khách hàng nhanh, đồng thời đáp ứng các yêu cầu điều chuyển vốn và thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Để thực hiện tốt chiến lược phát triển và chính sách khách hàng, Sở giao dịch luôn quan tâm đến công tác khuếch trương, quảng bá nhằm đưa các tiện ích dịch vụ sản phẩm Ngân hàng tới từng khách hàng.
Trong năm 2006 Sở giao dịch đã triển khai các thỏa thuận dịch vụ với các Ngân hàng bạn như thỏa thuận giữa Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam… tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển tiền của khách hàng.
Từ ngày 25/5/2006 Sở giao dịch đã tiến hành triển khai dịch vụ truy vấn thông tin qua kênh Ngân hàng trực tuyến theo thông báo của TW. Dịch vụ này được khách hàng rất hoan nghênh.
Tiếp tục cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản cho các khách hàng kể cả có mở tài khoản tại Vietcombank và không mở tài khoản tại Vietcombank, lượng khách hàng có nhu cầu về dịch vụ này ngày càng tăng.
Nghiên cứu biểu phí dành cho khách hàng là tổ chức mới ban hành và áp dụng từ tháng 9, kiểm tra việc cài đặt trên hệ thống. Sau khi đã hoàn chỉnh việc cài đặt biểu phí, Sở giao dịch đã hệ thống hóa các code khách hàng đối với từng loại nghiệp vụ chuyển tiền giúp cho việc thu phí được chính xác. Rà soát các khách hàng có doanh số chuyển tiền trong nước lớn để có chính sách ưu đãi miễn phí.
Sở giao dịch đã liên hệ, gửi thư thông báo và đề nghị tham gia chương trình VIP-VCB cho khách hàng. Gửi thư thông báo lãi suất, biểu phí, kỳ phiếu, thẻ MTV, dịch vụ cho vay, dịch vụ I-BANKING cho khách hàng đặc biệt…
Sở giao dịch cũng đã tiến hành đánh giá chấm điểm và phân loại doanh nghiệp để có các chính sách ưu đãi khách hàng linh hoạt và thích hợp. Các chính sách ưu đãi khách hàng cũng được áp dụng tại các mảng dịch vụ như chính sách lãi suất ưu đãi và các mức phí hấp dẫn. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch đã khẳng định được vị trí cao trong hệ thống Ngân hàng ở Thủ đô.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24612.doc