LỜI MỞ ĐẦU
Một đất nước muốn có một nền kinh tế phát triển thì phải có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Ngân hàng thực hiện chức năng tích tụ tập trung và phân phối vốn, ngoài ra nó còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ tài chính thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Bất cứ ai trong xã hội đều cần đến ngân hàng, doanh nghiệp nào cũng vay vốn ít nhiều từ ngân hàng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đối với cá nhân, ngân hàng là một kênh để đầu tư và vay tiêu dù
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, các tổ chức cũng cần đến sự tài trợ của ngân hàng...
Trải qua gần bốn năm học tại trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, cùng với sự quan tâm, tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của các thầy cô giáo đã giúp em có ý chí để phấn đấu, ra sức học tập và rèn luyện. Chính vì thế em đã phần nào tiếp thu được những kiến thức cơ bản về các cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của các Doanh nghiệp và đặc biệt là các quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Tuy nhiên để có kết quả tốt hơn hoàn chỉnh hơn và để không mắc phải tình trạng lúng túng, bỡ ngỡ, xa rời thực tế thì quá trình thực tập tại các Ngân Hàng đã giúp chúng em giải quyết những tình huống khó khăn trên.Nó là một quá trình học tập hết sức quan trọng đối với sinh viên chúng em. Sau một thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch ngân hàng TM_CP Ngoại Thương Việt Nam em đã được biết thêm nhiều vấn đề mới mẻ và nâng cao nhận thức sâu sắc về lí luận cơ bản của bài giảng và những kiến thức thực tế về tiền tệ, tín dụng, kế toán và hình thức thanh toán liên ngân hàng đã tạo rất nhiều điều kiện cho em làm quen hơn với thực tế, rèn luyện những tác phong cần có khi sắp ra trường và đặc biệt là được tìm hiểu sâu hơn về Sở Giao Dịch ngân hàng TM_CP Ngoại Thương Việt Nam.
Trong quá trình hoàn thành báo cáo, do còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết của em không thể tránh được những thiếu sót. Với tinh thần học hỏi cầu tiến, em rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô giáo để có thể hoàn thiện tốt hơn bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thu Hiền cùng các thầy cô giáo trong khoa Đầu tư, và các anh chị cán bộ tại Sở Giao Dịch ngân hàng TM_CP Ngoại Thương Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo này.Em xin chân thành cảm ơn.
PHẦN I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
I. Khái quát chung về sở giao dịch NH TMCP NTVN
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của sở giao dịch NH TMCP NTVN
NH TMCP NTVN trước là cục ngoại hối thuộc ngân hàng quốc gia Việt Nam, được chính thức thành lập ngày 01/04/1963 và đến 14/01/1990 theo quyết định số 403 – CT của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, NH TMCP NTVN có tên giao dịch là Vietcombank viết tắt là VCB. NH TMCP NTVN được biết đến như một trong những ngân hàng có hoạt động hiệu quả nhất ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. Là một ngân hàng đa năng, NH TMCP NTVN cung cấp hầu hết các dịch vụ của một ngân hàng hiện dại. Hai mục tiêu chính của NH TMCP NTVN đặt ra cho công tác kinh doanh là lấy lợi ích của nền kinh tế quốc dân, lợi ích toàn xã hội và sự bền vững của ngân hàng để đầu tư phát triển.
Được Nhà nước công nhận và xếp hạng là 1 trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Với thế mạnh nổi trội trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ, và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác , NH TMCP NTVN được các tổ chức xếp hạng quốc tế đánh giá là Ngân hàng thương mại Việt nam có uy tín nhất.
Từ xuất phát điểm là Ngân hàng quốc doanh chuyên cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan tới Ngoại thương, từ ngày đầu thành lập , Ngân hàng TMCP NTVN đã phát triển thành một ngân hàng toàn diện với mọi loại hình dịch vụ. Với những đầu tư to lớn về công nghệ, NH TMCP NTVN đã xây dựng một nền tảng phân phối lớn và đa dạng nhất trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam . Trên cơ sở đó , Ngân hàng đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng trong hoạt động Ngân hàng bán lẻ . Bên cạnh các thế mạnh truyền thống , Ngân hàng tập trung mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như ngân hàng bán buôn , kinh doanh chứng khoán , bảo hiểm nhân thọ , kinh doanh bất động sản ,...v.v.. thông qua các công ty con và công ty liên doanh . NH TMCP NTVN còn chú trọng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại , mở rộng và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch bao gồm :
* 01 Sở giao dịch , 58 chi nhánh và 78 phòng giao dịch trên toàn quốc
* 04 Công ty con ở trong nước :
- Công ty cho thuê tài chính Vietcombank ( VCB Leasing )
- Công ty TNHH chứng khoán Vietcombank ( VCBS )
- Công ty quản lý Nợ và Khai thác tài sản Vietcombank (VCB AMC)
- Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 ( VCB Tower )
* 01 công ty con ở nước ngoài : Công ty tài chính Việt Nam – Vinafico Hong Kong
* 02 văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
* 03 công ty liên doanh :
Công ty quản lý quỹ Vietcombank ( VCBF )
Ngân hàng liên doanh Shihanvina
Công ty liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday – Bến Thành
Mạng lưới giao dịch quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam rộng lớn nhất trong số các Ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2007 ngân hàng nhằm hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng tài chính đa năng, NH TMCP NTVN đã tập trung mọi nguồn lực để thực hiện bước đi quan trọng là cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương và được đổi tên như bây giờ là NH TMCP NTVN.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp hội ngân hàng Việt Nam và là thành viên tích cực của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp Hội gân hàng Châu á , Asean Pacific Banker’s Club.
Trong số các cơ quan thành viên của Ngân hàng Ngoại thương, Sở giao dịch (SGD) ngân hàng Ngoại thương Trung ương luôn là lá cờ tiên phong đạt thành tích cao trong mọi hoạt động của Vietcombank. Ngày 1/1/2006 Sở Giao Dịch chính thức tách khỏi Hội Sở Chính Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam và hoạt động độc lập như một chi nhánh của Ngân Hàng. Tính đến ngày cuối năm 2007, tổng số vốn huy động của Sở đạt gần 37.000 tỷ đồng, tăng 35% so với cuối tháng 12 năm 2006, vượt kế hoạch trung ương giao. Đáng lưu ý hơn là huy động tiết kiệm dân cư tăng 42% so với năm 2006, chiếm 32% tổng nguồn vốn huy động. Do đi trước về công nghệ và có thế mạnh về ngoại tệ, SGD thực sự trở thành trung tâm thanh toán clearing ngoại tệ, với rất nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng mở tài khoản thanh toán và thường xuyên giao dịch. (theo báo cáo thường niên 2006 )
2. Chức năng và nhiệm vụ Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Sở giao dịch là một đơn vị trực thuộc NH TMCP NTVN, là đơn vị hạch toán phụ thuộc NH TMCP NTVN nên không có tư cách pháp nhân tài sản của sở giao dịch là do ngân hàng cấp và hoạt đông theo quy định của pháp luật.
Chức năng nhiệm vụ của sở giao dịch bao gồm
- Cung cấp các sản phẩm thanh toán cho nền kinh tế như tài khoản tiền gửi, séc tức là tạo tiền cho nền kinh tế
- Huy động tiền gửi có kì hạn ngoại tệ, cung cấp phương tiện thanh toán trong nước, ngoài nước, tham gia các hoạt động tiền tệ khác như ngoại hối
- Huy động vốn : nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiiền gửi thanh toán của cá nhân trong và ngoài nước
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, tráI phiếu
- Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu, đầu tư do NH TMCP NTVN phân bổ
- Cho vay: bằng đồng việt nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nền kinh tế theo hạn mức được ngân hàng uỷ quyền
- Thực hiện nhiệm vụ cho vay bảo lãnh táI bảo lãnh …
- Thực hiện thanh toán quốc té như chiết khấu, kinh doanh ngoại tê, thu hộ ….
- Thực hiện các dịch vụ cất giữ, bảo quản giấy tờ có giá
- Ngoài ra còn có các nhiệm vụ khác như cung ứng tiền làm phương tiện thanh toán, các dịch vụ phát sinh …
3. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
19 PHÒNG GIAO DỊCH
TỔ ĐẢNG ĐOÀN
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG QUẢN LÍ NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
3.2.1 Phòng bảo lãnh
Phòng bảo lãnh là nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ Bảo lãnh và tái bảo lãnh của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN đối với khách hàng theo các văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lãnh của Nhà nước, NHNN và NH TM_CP NTVN, đồng thời tuân thủ các thoả ước quốc tế , các thông lệ quốc tế và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam là nước thành viên hoặc đã cam kết tham gia.
3.2.2 Phòng đầu tư dự án.
Phòng đầu tư dự án là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch cóc chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở giao dịch trong việc thực hiện cấo tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng tại Sở giao dịch NH TM_CP NTVN theo đúng quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM_CP NTVN
3.2.3 Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong việc triển khai thực hiện chế độ kế toán – tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại Sở giao dịch theo đúng luật kế toán thống kê của Nhà nước quy định của Bộ tài chính, của NHNN, NH TM_CP NTVN.
3.2.4 Phòng kế toán giao dịch.
Phòng kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thược Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức ( cư trú và không cư trú ), có quan hệ giao dịch với Sở giao dịch NH TM_CP NTVN theo đúng quy định, quy chế về hạch toán, kế toán thanh toán và quy trình nghiệp vụ của Nhà nước, NHNN và NH TM_CP NTVN.
3.2.5 Phòng khách hàng đặc biệt.
Phòng khách hàng đặc biệt là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xây dựng chính sách khách hàng đối với khách thể nhân và cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của sở giao dịch(là những khách hàng thẻ nhân có số dư tiền gửi lớn, doanh số giao dịch cao hoặc là cán bộ cao cấp cuả nhà nước, cán bộ lãnh đạo các ngành…) theo quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của nhà nước, NHNN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghịêp vụ ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia.
3.2.6 Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng kiểm tra nội bộ là phòng chuyên môn thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng tham mưu và giúp ban lãnh đạo trong việc kiểm tra giám sát thực hiện các văn bản của pháp luật, quy chế của NHNN, quy định của NH TM_CP NTVN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tín dụng của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích của ngân hàng và khách hàng tại sở giao dịch.
3.2.7 Phòng hành chính quản trị .
Phòng hành chính quản trị là phòng chuyên môn thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong công tác hành chính, quản trị tại Sở giao dịch. Nghiên cứu xây dựng mở rộng và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN trên địa bàn HN và các vùng lân cận theo phương hướng, kế hoạch phát triển NH TM_CP NTVN của Ban lãnh đạo theo từng giai đoạn nhằm tăng sức cạnh tranh, thu hút mở rộng khách hàng, khẳng định uy tín của NH TM_CP NTVN với khách hàng trên thị trường.
3.2.8 Phòng hối đoái
Phòng hối đoái là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá nhân ( cư trú và không cư trú ), cụ thể như sau :
Quản lí hồ sơ thồng tin tài khoản, thông tin khách hàng ( trên máy và trên giấy) của khách hàng là các nhân mở tài khoản tại phòng.
Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của các khách hàng là cá nha.
Thực hiện các nghiêp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng là cá nhân ( dịch vụ kiều hối, money gramm, nhờ thu séc, nhờ thu tiền mặt ngoại tệ rách bẩn, chuyển tiền đi nước ngoài, đổi tiền )
Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân.
Quản lý chứng từ có giá, phục vụ cho nghiệp vụ của phòng.
3.2.9. Phòng ngân quỹ
Phòng Ngân quỹ là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá tại Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ quản lý kho quỹ của Nhà nước, của ngành ngân hàng và NH TM_CP NTVN.
2.2.11. Phòng thanh toán nhập khẩu.
Phòng thanh toán nhập khẩu là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan tới hàng hoá nhập khẩu tại sơ giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia.
3.2.12. Phòng thanh toán xuất khẩu
Phòng thanh toán xuất khẩu là phòng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hoá xuẩt khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với ngoài nước qua Sở giao dịch NH TM_CP NTVN theo đúng quy định, quy chế, quy trìng nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế qua ngân hàng mà NH TM_CP NTVN tham gia.
3.2.13. Phòng thanh toán thẻ.
Phong thanh toán là phòng nghiệp vụ của Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại sở giao dịch NH TM_CP NTVN, theo đúng quy định, quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNN VN và NH TM_CP NTVN đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tếvề nghiệp vụ thẻ mà NH TM_CP NTVN tham gia.
3.2.14. Phòng tín dụng ngắn hạn.
Phòng tín dụng ngắn hạn là phòng nghiệp vụ ngắn hạn thuộc sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay đối với nhừng phương án kinh doang của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
3.2.15. Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng:
Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng triển khai nghiệp vụ trả góp, tiêu dùng đối với đối tượng khách hàng là thể nhân ( trừ nghiệp vụ tín dụng thông qua nghiệp vụ thanh toán thẻ) theo đúng quy định, quy chế về cho vay hiện hành của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
3.2.16. Phòng tin học
Phòng tin học là phòng chuyên môn thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng giúp ban giám đốc Sở giao dịch trong việc quản lý và duy trì hệ thống công nghệ thông tin liênquan đến hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch NH TM_CP NTVN.
3.2.17. Phòng tiết kiệm
Phòng tiết kiệm là phòng nghiệp vụ thuộc SGD có chức năng thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng chế độ và thể kệ quy định của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
3.2.18. Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ.
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ là phòng nghiệp nghiệp vụ tại Sở giao dịch NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc SDG về quản trị , điều hành lãi suất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD theo đúng quy định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối của NHNN VN và NH TM_CP NTVN.
3.2.19. Tổ quản lý quỹ ATM.
Tổ chức quản lý quỹ ATM là tổ nghiệp vụ trực thuộc SGD NH TM_CP NTVN có chức năng cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lý các sự cố hoặc đề xuất xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động hệ thống máy ATM của SGD NH TM_CP NTVN.
3.2.20. Phòng vay nợ viện trợ.
Phòng vay nợ viện trợ là phòng nghiệp vụ thuộc SGD NH TM_CP NTVN có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc SGD trong việc quản lý, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay nợ viện trợ ODA.
3.2.21. Các phòng giao dịch.
Phòng giao dịch Sở giao dịch NH TM_CP NTVN ( gọi tắt là phòng giao dịch) là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc Sở giao dịch NH TM_CP NTVN, hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của Giám đốc sở giao dịch NH TM_CP NTVN, có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ có liên quan đế hoạt động tiền gửi của các pháp nhân.
II. Một số hoạt động chủ yếu của sở giao dịch NH TMCP NTVN
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của NH TMCP NTVN
NH TMCP NTVN là 1 trong những ngân hàng có tiềm năng lớn về kinh tế và đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Vào năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương triển khai quy trình cấp tín dụng theo chuẩn mực quốc tế, từng bước tập trung hoá hoạt động tác nghiệp, đẩy mạnh phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, nâng cấp và mở rộng các kênh và sản phẩm thương mại điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty thành viên.
Đến cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển lớn mạnh theo mô hình Tập đoàn tài chính đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 8.000 người. Tổng tài sản của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), trong đó huy động vốn đạt 152 nghìn tỷ VND
– Chiếm 18,2% tổng huy động vốn toàn ngành, tổng dư nợ gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), chiếm khoảng 10,3% thị phần trong cả nước, tỷ lệ nợ quá hạn kiềm chế ở mức thấp là 1,19% và nợ xấu là 2,66%. Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng Ngoại thương đạt xấp xỉ 2.900 tỷ VND, hệ số sinh lời bình quân trên tổng tài sản (ROAA) năm 2006 đạt 1,89% và hệ số sinh lời bình quân trên vốn (ROAE) 29,42%. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương được S&P xếp hạng định mức tín nhiệm BB/B, triển vọng ổn định và năng lực nội tại ở mức D, mức tín nhiệm cao nhất được S&P xếp hạng cho một ngân hàng thương mại tại Việt nam.
Hoạt động tín dụng: Năm 2005 hoạt động tín dụng của sở giao dịch tiếp tục được mở rộng với phương châm kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn. Đến cuối năm 2005, dư nợ tín dụng đạt 3.518 tỷ đồng, tăng 8.95% so với năm 2004. Mức tăng trưởng này của toàn hệ thống Vietcombank là 15.7%. Trong khi đó, dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn Hà nội tăng 20.6% so với cuối năm 2004; thị phần cho vay của Vietcombank Hà nội chiếm 3.34% trên địa bàn Hà nội.
Về cơ cấu tín dụng, cho vay USD chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay VNĐ. Đây là xu hướng từ năm 2003 khi NH TMCP NTVN có chính sách cho vay ngoại tệ hỗ trợ xuất khẩu của Thành phố Hà nội, cụ thể:
- Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2005 đạt 1.807 tỷ đồng (quy VNĐ), chiếm 51.38% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng VNĐ năm 2005 đạt 1.711 tỷ đồng, chiếm 48.62% tổng dư nợ. Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sở giao dịch NH TMCP NTVN luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của sở giao dịch đã tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 2005 đạt 861 triệu USD, tăng 15,06% so với năm 2004. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2005 đạt 11,56 tỷ đồng, gấp 5 lần so với năm 2004. Nhu cầu ngoại tệ khách hàng mua để trả nợ, nhận nợ vay và thanh toán với nước ngoài rất lớn, trong khi đó, lượng ngoại tệ mua vào từ nguồn của NHNTVN không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho các nhu cầu cấp thiết đó. Vì vậy Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phải cố gắng rất nhiều trong việc tự lo tìm nguồn mua ngoại tệ, kể cả từ các nguồn giá cao, áp dụng chính sách ưu đãi tỷ giá mua chuyển khoản bằng tỷ giá bán ra của Ngân hàng để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân bán ngoịa tệ cho ngân hàng đảm bảo cho tăng trưởng tín dụng và thanh toán xuất nhập khẩu, đồng thời để tăng thêm doanh thu cho ngân hàng.
Bảng 2: Số liệu hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2005
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
% so với năm 2004
- Doanh số mua vào
430.933
115,19
+ Mua của Tổ chức K.tế
270.521
152,65
+ Mua của VCB TW
66.195
119,02
+ Mua của TCTD
76.380
73,44
- Doanh số bán ra
429.823
114,93
+ Bán cho tổ chức K.tế
280.675
132,68
+ Bán cho VCBTW
66.960
214,94
+ Bán cho TCTD
76.358
76,86
Mặc dù khối lượng và doanh số ngoại tệ tăng cao nhưng công tác kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh luôn được thực hiện đúng chế độ Quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động phát triển dịch vụ thẻ: NH TMCP NTVN hiện nay đang nắm giữ kỉ lục về việc phát hành nhiều sản phẩm thẻ nhất Việt Nam, theo báo cáo tàI chính mới đây, năm 2007 ngân hàng có 20 842 thẻ tín dụng quốc tế và 842 195 thẻ ghi nợ tăng tương ứng 118% và 50.8% so với năm 2006 , đưa thị phần thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ của ngân hàng phát hành tương ứng là 19.3% và 27.5% so với năm ngoái. Đồng thời doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do ngân hàng phát hành tăng 34.1% và chiếm 25%thị phần cả nước còn doanh số sử dụng thẻ ghi nợ tăng lên 62.4% so với nam 2006. Đây là kết quả đáng mừng cho ngân hàng TMCP NTVN trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Kết quả kinh doanh của sở giao dịch năm 2005
- Tổng thu: 437.396.479.861 đồng, tăng 37% so với năm 2004
- Tổng chi: 370.760.561.209 đồng, tăng 55% so với năm 2004
- Lợi nhuận: 66.635.818.652 đồng
Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2005 giảm so với năm 2004 là do từ đầu năm 2005, sở giao dịch đã trích lập dự phòng rủi ro 67.7 tỷ đồng theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005
Do đó, nếu tính gộp cả khoản 67.7 tỷ đồng rủi ro nếu trên thì lợi nhuận của sở giao dịch ước đạt 134.3 tỷ, tăng 70% so với năm 2004
2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2008
Theo báo cáo tài chính của NH TMCP NTVN thì mặc dù Việt Nam đang bị ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính ở Mĩ nhưng ngân hàng vẫn có những kết quả kinh doanh tốt. Vào quý 3-2008 tổng tài sản ngân hàng đã đạt mức 206 239 065 triêu VND cao hơn nhiều so với toàn năm 2007 là 197 408 036 triệu VND. Đây là một con số đáng khích lệ trong tình hình hiện nay, các số liệu khác như lợi nhuân đều cho thấy ngân hàng đang phát triển rất tốt và tốc độ tăng trưởng vẫn ổn định qua các năm. Duới đây là báo cáo cụ thể như sau:
Báo cáo tài chính NH TMCP NTVN
Đơn vị tính: Triệu VND
Quý III(2008)
Năm (2007)
Năm (2006)
Kết quả hoạt động
Tổng thu nhập
-
5.763.393
5.039.557
Tổng chi phí
-
(1.627.740)
(1.291.160)
Lợi nhuận trước thuế
580.137,533
3.192.119
3.877.256
Lợi nhuận sau thuế
404.277,742
2.407.061
2.861.039
Bảng cân đối kế toán
Tổng cộng tài sản
206.239.065,95
197.408.036
167.127.832
Vốn và các quỹ
13.279.070,427
14.068.877,569
-
Vốn điều lệ
120.100.860,26
4.429.337
4.356.737
Lưu chuyển tiền tệ
Từ hoạt động kinh doanh
-
7.856.832
(5.559.440)
Từ hoạt động đầu tư
-
(855.306)
(655.620)
Từ hoạt động tài chính
-
63.558
75.433
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
-
(8.648.580)
(6.139.577)
Về hoạt động tín dụng năm 2007 : tỉ trọng sử dụng vốn cho tín dụng tăng 39% vào cuối năm 2006 lên 49% vào cuối 31/12/2007. Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tại cuối năm 2007 đạt 97.532 tỉ đồng tăng 44% so với năm 2006.Dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 53.5% so với cuối năm trước đạt 45.854 tỉ đồng, chiếm 47.5% tổng dư nợ cho vay. Cho vay ngắn hạn có số dư là 51.678 tỉ đồng, tăng 36.4% so với năm 2006.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA SỞ GIAO DỊCH NH TM_CP NTVN VIỆT NAM
I. Thực trạng các hoạt động liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lí đầu tư tại sở giao dịch NH TMCP NTVN
1. Tình hình huy động và sử dụng vốn
Công tác huy động vốn của NH TMCP NTVN (Vietcombank Hà nội) vẫn duy trì kết quả tốt, năm 2007 đạt 175.436 tỷ đồng, tăng 17.2% so với năm 2006, trong khi tỷ lệ này tính trung bình chung cho toàn hệ thống Vietcombank đạt 15.8%. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 144.810 tỉ đồng chiếm 82.2% so với tổng vốn huy động.
Mức huy động vốn của NH TMCP NTVN phân loại theo loại tiền huy động năm 2007 như sau:
Huy động USD đạt 72.150 triệu USD, tăng 29% so với năm 2006
Huy động tiền VND đạt 71.975 tỷ đồng
Về cơ cấu nguồn vốn, do nguồn tiết kiệm tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn nên nguồn vốn huy động bị ảnh hưởng bởi diễn biến lãi suất trên thị trường, nhất là với chiều hướng lãi suất gia tăng trong cả năm 2007. Đến cuối năm 2007 vốn chủ sở hữu của ngân hàng ngoại thương đạt 13.552 tỉ đồng tăng 20.7% so với năm 2006, duy trì tỉ lệ an toàn vốn ở mức 12.25%. Cơ cấu nguồn vốn vẫn không có sự thay đổi lớn so với năm 2006.
2. Công tác quản lý , kế hoạch hoá đầu tư
Công tác quản lý, kế hoạch hoá đầu tư thuộc phòng quản trị hành chính phụ trách nhằm quản lí các hoạt động đầu tư và phát triền mạng lưới Vietcombank. Trong năm qua hoạt động này đã có nhiều kết quả tốt trong bối cảnh các ngân hàng đang có sự cạnh tranh gay gắt với nhau mà muốn phát triển cẩn phải mở rộng mạng lưới cũng như có sự đầu tư hợp lý cho cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lựu và các hoạt động đầu tư khác. Ngân hàng ngoại thương đã làm rất tốt công việc này thể hiện qua sự phát triển và tăng trưởng không ngừng của ngân hàng. Hiện nay công tác quản lí và kế hoạch hoá đầu tư vẫn được quan tâm và đầu tư một cách hiệu quả.
3. Đầu tư vào nguồn nhân lực
Trong thời gian qua sở giao dich cũng như ngân hàng TMCP NTVN vẫn tiếp tục thu hút và đào tạo các công nhân viên nhằm mục đích phục vụ và phát triển mạng lưới chi nhánh của ngân hàng. Số lượng công nhân viên năm 2007 lên đến 9200 người với số tuyển dụng mới năm 2007 là 1200 người. Trong khi đó năm 2006 số công nhân viên mới chỉ 7.996 người, tăng 20% so với năm 2005.
Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng được quan tâm đúng mức, ngân hàng luôn có các khoá đào tạo nâng cao năng lực quản trị điều hành cũng như đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu. Các chương trình đào tạo trong và ngoài nước về quan hệ khách hàng, nghiệp vụ chứng khoán kiểm toán nội bộ, công nghệ thẻ thanh toán …thường xuyên được cập nhật đổi mới theo yêu cầu thực tiễn.
Trong năm 2007 sở giao dich đã cử đi hơn 910 cán bộ đi đào tạo ngắn hạn trong nước, 11 luợt đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài và hơn 600 lượt đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài.
Bên cạnh chính sách thu hút nhân tài có năng lực trình độ cao, sở giao dich còn chú trọng đến các phúc lợi khác như khám sức khoẻ định kì, thi đua khen thưởng các hoạt động văn nghệ nhằm nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
4. Đầu tư vào khoa học công nghệ
Sở giao dịch NH TMCP NTVN cũng rất quan tâm đến đầu tư vào khoa học công nghệ nhằm đổi mới nâng cao chất lượng phục vụ và năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác.Hiện nay sở giao dịch đang tập trung đầu tư vào các hướng: tập trung hoá các hệ thống xử lí tác nghiệp, phát triển các chương trình ứng dụng cung cấp sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại như ebank, internet banking, sms banking, kết nối trực tuyến với công ti chứng khoán, cung cấp các dịch vụ thanh toán điện tử cho các giao dich thương mại điện tử, triển khai hiện đại hóa hệ thống công nghệ tại công ti vinafico. Ngoài ra còn đầu tư vào các giải pháp hệ thống hỗ trợ quản trị ngân hàng như quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, xây dựng trung tâm dự phòng,….
5. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng trong quá trình cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh nhỏ và vừa. Công tác này do phòng đầu tư dự án của sở giao dịch quản lí và thực hiện. Sau đây em xin được trình bày công tác lập và thẩm định dự án đầu tư mà em đã học được trong thời gian thực tập vừa qua.
Quá trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các giai đoạn như sau:
Gd1. Tiếp nhận yêu cầu vay vốn đánh giá ban đầu
Gd2 Lập báo cáo thẩm định , đế xuất tín dụng theo mẫu bao gồm các công việc (phòng đầu tư dự án)
a: Đề xuất giới hạn tín dụng
b: Phê duyệt giới hạn tín dụng
c: Xây dựng báo cáo thẩm định dự án đầu tư để cấp tín dụng
d: Trình lên để phê duyệt báo cáo thẩm định dự án đầu tư để cấp tín dụng
Gd3: Phê duyệt (giám đốc sở giao dịch)
Gd4: Kí hợp đồng tín dụnh và các hợp đồng liên quan (phòng khách hàng)
Gd5: Nhập dữ liệu (phòng lưu giữ )
Trong đó thẩm dịnh dự án đầu tư để cấp tín dụng đóng vai trò thành bại của quá trình cho vay. Vì vậy công việc này đòi hỏi có nhiều dự liệu với độ chính xác cao cũng như kiến thức của nguời thẩm định. Sau đây em xin trình bày chi tiết quá trình thẩm định dự án đầu tư
Bước 1. Thông tin tóm tắt chung
Bước 2. Thông tin về chủ đầu tư
Bước 3. Thông tin về dự án đầu tư
3.1: Mô tả dự án +Loại sản phẩm đầu ra
+ Công suất thiết kế
+ Suất đầu tư
+ Thị trường tiêu thụ dự kiến
3.2. Nhu cầu về vốn đầu tư + Vốn xây dụng cơ bản
+ Vốn đầu tư máy móc thiết bị
+ Vốn lưu động
+ Vốn dự phòng
3.3. Kế hoạch thu xếp vốn + Vốn tự có
+ Vốn đi vay
3.4. Điểm lợi nổi bật doanh nghiệp thu được từ dự án
+ Tận dụng cơ hội đầu tư
+ Tận dụng đất đai, máy móc, kinh nghiêm sẵn có
+ Chuyển hướng hoạt động kinh doanh sang thị trường có nhiều lợi thế hơn
Bước 4: Thẩm định chi tiết
4.1. Đánh giá năng lực pháp lý của nhà thầu
4.2 Đánh giá hồ sơ thủ tục pháp lý của dự án
+ Theo quy định của ngân hàng NTVN
+ Theo quy định về đấu thầu hiện hành
+ Theo quy định của ngành có liên quan
4.3. Đánh giá tình hình tài chính, năng lực sản xuất hiện hành của chủ đầu tư
+ Chấm điểm tín dụng, xếp hạng tín dụng khách hàng theo quy định
+ Phân tích đánh giá tình hình hoạt động sản xuất của khách hàng
+ Phân tích đánh giá triển vong trong thời gian tới
4.4 Đánh giá yếu tố phi tài chính
+ Mô hình tài chính và chất lượng quản lý hiện hành
+ Năng lực bộ máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt
+ Trình độ kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh
+ Vị thế trên thị truờng
+ Triển vọng
4.5. Đánh giá tính khả thi và hiệu quả dự án
+ Đánh giá khản năng thưc hiện dự án như thu xếp vốn, đàm phán mua máy móc, vận hành chiếm lĩnh thị truờng , tiêu thụ sản phẩm
+ Đánh giá tính đầy đủ của các hạng mục được đưa vào trong dự án
+ Xây dựng các phương án trong truờng hợp thay đổi doanh thu và chi phí
+ Khản năng mở rộng dự án trong tương lai
4.6. Đánh giá tính cạnh tranh của sản phẩm
+ Đánh giá tình hình thị trường
+ Đánh giá điểm mạnh của sản phẩm so với sản phẩm._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22725.doc