Báo cáo Thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Số 2 Láng Hạ

LỜI MỞ ĐẦU Hòa chung với sự phát triển của nền kinh tế, các hệ thống ngân hàng cũng không ngừng lớn mạnh và chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với tư cách là trung gian tài chính, các ngân hàng đã góp phần thỏa mãn nhu cầu của người dân trong việc thanh toán, lưu chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế giúp cho dòng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả, tạo ra nhiều của cải, vật chất để sản xuất kinh doanh, làm gia tăng nguồn lực cho đất nước. Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt

doc30 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Số 2 Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam là một trong những chi nhánh luôn dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng lớn nhất Việt Nam – AGRIBANK. Sau một thời gian thự tập ở Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp nhằm làm rõ hơn về ngân hàng cũng như các hoạt động của Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Phúc trong thời gian qua đã hướng dẫn em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng SGD NHNo&PTNT Việt Nam – Số 2 – Láng Hạ đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình em thực tập và nghiên cứu tại đây. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2009 Sinh viên: Hà Thị Lệ Hằng Lớp : QTKD tổng hợp 47B NỘI DUNG Phần I: Giới thiệu tổng quan về SGD NHNo&PTNT Việt Nam 1. Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh doanh hối đoái NHNo&PTNT Việt Nam theo Quyết định số 235/QĐ/HĐQT – 02 ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT Việt Nam, thực hiện một số chức năng theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, đồng thời kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội, trong nhiều năm liền, Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, hoạt động kinh doanh liên tục tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tên tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For Agriculture and rural development Cùng với sự phát triển các dịch vụ, sản phẩm gắn với nhiều tiện ích, Sở giao dịch còn thường xuyên nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các quy trình quản lý dịch vụ theo hướng đơn giản hoá thủ tục, lấy khách hàng làm trung tâm phục vụ. Giữ vững danh hiệu và vị thế của một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn Hà Nội. Ngân hàng đã, đang và tiếp tục xây dựng Sở ngân hàng thành một Ngân hàng đa năng, với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Sở giao dịch cam kết đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của mọi khách hàng thông qua việc cung ứng các dịch vụ đạt chất lượng cao, sản phẩm ngân hàng đa dạng được xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện tại với các tiện ích hoàn hảo, giá cả cạnh tranh cùng sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, năng động có trình độ cao và chuyên nghiệp. 2. Chức năng của sở giao dịch Chức năng của Sở giao dịch làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNt Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội: từ ngày 1/11/2003 chức năng mua bán ngoại tệ cho toàn bộ hệ thống NHNN&PTNT VN được chuyển lên trụ sở chính NHNN&PTNT VN. Từ đó, SGD thực hiện mua bán ngoại tệ bình thường như mọi chi nhánh của NHNN&PTNT VN. 3. Nhiệm vụ của sở giao dịch - Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo&PTNT Việt Nam. - Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản. - Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính Phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ. - Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn uỷ thác đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam. - Huy động vốn: + Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. + Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. + Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Cho vay: + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. + Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: + Cung ứng các phương tiện thanh toán. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. + Thực hiện các dịch vụ thu chi hộ. + Thực hiện dịch vụ thu và phát triển mặt cho khách hàng. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam. - Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam. - Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng: Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ Ngân hàng khác được nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. - Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Đầu tư dưới các hình thức như là: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khácvới các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. - Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. - Phối hợp với trung tâm đào tạo và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. 4. Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc điều hành theo cơ chế quản lý 2 cấp và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, quản lý và quyết định những vấn đề thuộc bộ máy theo sự phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc NHNN & PTNT VN. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công bằng trong giám đốc và chủ tịch Hội đồng quản trị. Như vậy, SGD có cơ cấu tổ chức bao gồm 8 phòng ban với tổng số khoảng 85 cán bộ công nhân viên.Cho đến nay về cơ cấu đã đáp ứng tốt nhiệm vụ là đầu mối của NHNN & PTNT VN, đồng thời góp phần vào việc thúc đẩy toàn hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ. SGD được tổ chức gồm các phòng sau: - Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế - Phòng tín dụng - Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp - Phòng kế toán ngân quỹ - Phòng hành chính nhân sự - Phòng giao dịch - Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ - Tổ tiếp thị nguồn vốn, sản phẩm mới GIÁM ĐỐC Các phó giám đốc Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng kế toán ngân quỹ Phòng thẩm định Phòng hành chính nhân sự Tổ tiếp thị nguồn vốn và SPDV mới Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng tín dụng Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế Các phòng giao dịch 5. Hoạt động cơ bản của SGD NHNN&PTNT VN - Cho vay: + Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,kinh doanh,dịch vụ đời sống cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. + Cho vay trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ đời sống cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. - Huy động vốn - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, ngân hàng nhà nước và NHNN & PTNT VN. - Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán điện tử, chuyển tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT. - Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu hộ chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN & PTNT VN. - Kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng: mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ các loại GTCG, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước mà NHNN & PTNT VN. - Đầu tư dưới hình thức như: hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế khác khi được NHNN&PTNT VN ủy quyền. 6. Các sản phẩm, dịch vụ chính: - Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, tài trợ theo chương trình, dự án, đồng tài trợ với ngân hàng thương mại bạn, cho vay các chương trình chỉ định của chin phủ. - Thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền điện tử; Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Tín dụng, đấu thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng, - Đầu tư dưới hình thức: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản, các hình thức đầu tư khác; Cầm cố động sản; Kinh doanh; Xuất nhập khẩu mỹ nghệ, vàng bạc, đá quý; Cho thuê tài chính; Nhập khẩu máy móc thiết bị cho thuê, tư vấn, nhận bảo lãnh. - Kinh doanh mua bán chứng khoán, bảo lãnh phát hành. Chi trả tiền lương tại doanh nghiệp, chi trả kiều hối, dịch vụ rút tiền tự động ATM, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa card, Master Card…; Phát triển các dịch vụ thanh toán, tiền gửi. Phát triển các sản phẩm tín dụng: Thấu chi, cho vay giáo dục; Phát triển các dịch vụ và mạng lưới cung cấp; Dịch vụ ngân hàng trên mạng Internet, tư vấn kế toán cho nông trại; Chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union. Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHNN&PTNT 1. Tình hình kinh tế chung Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có mức tăng trưởng cao, chính trị xã hội ổn định. Đặc biệt năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta đạt được những thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 8,5%; vốn đầu tư toàn xã hội tăng 16,4%;cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực;kim ngạch xuất khẩu tăng 21,5%;an ninh, chính trị, xã hội ổn định. Việc Việt Nam gia nhập WTO tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự biến động lớn về giá vàng, một số giá nguyên liệu đầu vào, sự bất cập trong việc ban hành một số chính sách kinh tế vĩ mô về thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán…ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ viên chức sở giao dịch, sự quan tâm của ngân hàng cấp trên nên ngân hàng đã thực hiện tốt nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, nền kinh tế cũng gặp nhiều khó khăn thách thức; chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng tăng cao, thiên tai và bệnh dịch xảy ra ở nhiều nơi ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Trên thế giới, đôla Mỹ giảm giá liên tục do khủng hoảng trên thị trường nhà đất và thị trường tín dụng Mỹ, Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã thực hiện chính sách cắt giảm lãi suất cơ bản từ 5,25% xuống 4,25% đồng USD mất giá trên thị trường. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước trên địa bàn Hà Nội diễn ra gay gắt trên nhiều lĩnh vực như huy động vốn, cho vay và cung ứng dịch vụ… Bằng sự cố gắng nỗ lực hoạt động kinh doanh của SGD tiếp tục tăng trưởng bền vững. Năm 2008, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao và khủng hoảng tài chính kéo theo suy thoái kinh tế diễn ra trên toàn cầu. Tổng sản phẩm xã hội GDP tăng 6.23% thấp hơn so với năm 2007 (8.5%) và không đạt mục tiêu quốc hội đề ra (7%); chỉ số giá tiêu dùng tăng cao 22,97% so 2007. Thâm hụt thương mại tăng cao kỷ lục đạt 17,5 tỷ USD bằng 27,8% kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng 24.1% so năm 2007. Áp lực về thâm hụt thương mại đẩy tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ tăng cao gây ra rủi ro tỷ giá cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước những thách thức lớn như lạm phát cao tại thời điểm đầu năm và suy giảm kinh tế ở thời điểm cuối năm, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất ngân hàng biến động rất mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản trầm lắng, giá sụt giảm mạnh, tác động đến chất lượng các khoản đầu tư bất động sản của ngân hàng, tiền ẩn nguy cơ làm tăng nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Cuối năm 2008, nền kinh tế đã dần ổn định, lạm phát được kiểm soát, thâm hụt thương mại giảm dần, các giải pháp kích cầu của chính phủ có những tín hiệu tích cực thúc đẩy tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD 2.1. Thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo&PTNTVN - Thực hiện tốt chức năng đầu mối ngoại tệ mặt, thực hiện thu, chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp, đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh. Tổng doanh số thu chi các loại ngoại tệ mặt trong năm 2008 đạt 1.13 tỷ USD tăng 501 triệu USD tăng 79,4% so với năm 2007. - Trong năm 2008 đã thực hiện xuất khẩu ngoại tệ được 07 chuyến, với tổng giá trị tương đương 71,6 triệu USD, nhập khẩu 09 chuyến với tổng trị giá 88 triệu USD. Hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ với đối tác nước ngoài được thực hiện đúng quy trình và an toàn theo đúng quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trực tiếp của Sở giao dịch 2.2.1. Huy động vốn Bảng 1 Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam năm (2005 – 2008) ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn huy động 6488 8221 10990 15035 (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT Việt Nam) Tổng nguồn vốn huy động năm 2006 đạt 8221 tỷ đồng, tăng 1733 tỷ đồng chiếm 26,3% so với năm 2005 và vượt kế hoạch 621 tỷ đồng tương đương với 8,2%. Tổng nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2007 đạt 10990 tỷ đồng tăng 2770 tỷ đồng so với năm 2006 chiếm 33,7 % và đạt 114,5% so với chỉ tiêu. Ta thấy năm 2005, tổng tổng vốn huy động thấp hơn hẳn so với năm 2006, năm 2007, nguyên nhân chủ yếu là Sở giao dịch hạn chế cho vay. Chính vì vậy, nhu cầu huy động vốn không cao. Tuy nhiên, bước sang năm 2006, 2007 tổng vốn huy động rất lớn nguyên nhân là do nhu cầu vay vốn tăng. SGD giải ngân cho vay các doanh nghiệp nội ngành theo chỉ thị của Trung ương và nâng hạn mức cho vay đối với những khách hàng truyền thống. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2008 đạt 15.035 tỷ đồng, tăng 4.045 tỷ đồng, tăng 36,81 % so với năm 2007. Vượt 7.55 % chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008. 2.2.2. Cho vay vốn Đây là nghiệp vụ cơ bản được chú trọng và phát triển trong thời gian qua. Kết quả cho vay thể hiện khá tốt cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, chất lượng tín dụng. Bảng 2 Tình hình sử dụng vốn của SGD NHNo&PTNT Việt Nam (2005 – 2008) ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Năm Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%) Giá trị +/-(%) Doanh số cho vay 1596 -13% 3060 +81,% 4960 +62,% 7773 +56,7% Doanh số thu nợ 1043 -14,3% 2192 +91% 3605 +65% 6679 +85,3% Tổng dư nợ 2051 +36% 2933 +41,% 4290 +46,% 5474 +27,% ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo&PTNT VN ) Năm 2005, doanh số vay đạt 1596 tỷ đồng, giảm 238 tỷ đồng so với năm 2004 tương đương với 13%, còn doanh số thu nợ đạt 1043 tỷ đồng cũng giảm 14,3% so với năm 2004. Nguyên nhân doanh số cho vay và doanh số thu nợ giảm trong năm 2005 là do sở giao dịch hạn chế cho vay, mở rộng tăng trưởng tín dụng, chỉ giải ngân các dự án đồng tài trợ, dự án trung dài hạn vượt quyền phán quyết đã ký hợp đồng tín dụng trước ngày 31/12/2004. Sang năm 2006, hoạt động có biến đổi, nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Doanh số cho vay tăng 81,8% so với năm 2005, doanh số thu nợ tăng 91%. Như vậy, hoạt động kinh doanh năm 2006 của SGD đạt hiệu quả cao, đúng mục tiêu, định hướng của ngành. Về cơ cấu vốn đầu tư chủ yếu đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng 88,4% trong tổng dư nợ. Doanh số cho vay năm 2007 là 4960 tỷ đồng, tăng 1900 tỷ đồng so với năm 2006 và tỷ lệ tăng là 62,1%, doanh số thu nợ đạt 3605 tỷ đồng, tăng 65% so với năm 2006. Đây cũng là một kết quả lớn của các cán bộ tín dụng trong công tác thu hồi vốn và tiếp tục đẩy nhanh vòng quay vốn cho các dự án khác. Tuy nhiên từ bảng số liệu cho thấy tổng dư nợ tính đến cuối năm 2007 cũng ở mức tương đối cao 4290 tỷ đồng gấp xấp xỉ 1,5 lần so với năm 2006 và gấp 2 lần so với năm 2005. Nguyên nhân chủ yếu là do SGD tiếp tục giải ngân các dự án đồng tài trợ, thực hiện cho vay thí điểm công ty và cá nhân cầm cố chứng khoán. Trong năm 2007, ngoài việc ký kết hợp đồng hợp tác và thiết lập cho vay đối với 12 công ty chứng khoán, SGD còn thiết lập quan hệ tín dụng them 12 doanh nghiệp mới là Tổng công ty lắp máy VN Lilama, Công ty cổ phần sản xuất nhập khẩu Thanh Hà… Ngoài ra, SGD cũng nâng hạn mức cho vay đối với một số công ty đã có quan hệ tín dụng được đánh giá có tín nhiệm. Dư nợ cho vay các công ty mới và cũ tăng 546 tỷ đồng, đảm bảo bù đắp số dư nợ các doanh nghiệp nội ngành giảm 436 tỷ đồng. Doanh số cho vay: 7.774 tỷ, tăng 2.813 tỷ ( tăng 57% ) so với năm 2007.Doanh số thu nợ: 6.680 tỷ, tăng 3.074 tỷ ( tăng 85% ) so với năm 2007. Tổng dư nợ: 5.474 tỷ đồng tăng 1.184 tỷ đồng so với năm 2007. Mặc dù, năm 2008, SGD cũng bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính. Doanh số cho vay, tỷ lệ tăng không bằng tỷ lệ tăng của năm 2007. Do khủng hoảng tài chính nên SGD đã hạn chế cho vay, mà tăng cường thu nợ, doanh số thu nợ tăng 85,3%. Nhưng hoạt động tín dụng của SGD vẫn phát triển tốt, các khoản cho vay chấp hành đúng theo quy trình nghiệp vụ, việc tăng trưởng tín dụng đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng. - Nợ xấu: 56 tỷ đồng, chiếm 1% tổng dư nợ. - Nợ quá hạn: 22,2 tỷ đồng, chiếm 0,39% tổng dư nợ. - Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro năm 2008 đạt 130 tỷ đồng. Thu nợ tồn đọng cũ, các khoản nợ đã trích dự phòng rủi ro được 16,2 tỷ đồng. 2.2.3. Kinh doanh dịch vụ - Thanh toán quốc tế: + Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 631 triệu USD tăng 137 triệu USD (tăng 27,9%) so với năm 2007. + Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu đạt 195 triệu USD, tăng 121 triệu USD (tăng 264%) so với năm 2007. + Tổng thu dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đạt 18,2 tỷ đồng tăng 8,1 tỷ ( 80% ) so với năm trước, chiếm 38,8% tổng thu dịch vụ. - Thanh toán kiều hối đạt 5,74 triệu USD, giảm 1,4 triệu USD so với năm 2007. - Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 750 triệu USD tăng 270 triệu uSD (tăng 56%). Chênh lệch mua bán ngoại tệ đạt 5,4 tỷ đồng tăng 1,5 tỷ đồng (tăng 38%) so với năm 2007. - Dịch vụ thẻ: Trong năm đã phát hành 5.937 thẻ thanh toán mới, nâng số lượng chủ thẻ tại Sở giao dịch lên 21.494 tăng 38,2% so 2007. Thẻ thấu chi tăng 221 thẻ, luỹ kế 319 thẻ, 82 thẻ VISA, lắp đặt 05 máy EDC tại POS. - Dịch vụ tài khoản và thanh toán: Trong năm đã mở mới 5.138 tài khoản thanh toán ( tăng 33.9% ), trong đó tài khoản cá nhân 4.804 tài khoản, doanh nghiệp 334 tài khoản, nâng số tài khoản Sở giao dịch đang quản lý lên 18.186 tài khoản. Tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt 74.143 tỷ đồng với 190.347 giao dịch, tăng 19,15% so 2007. - Trả lương qua tài khoản: đến 31/12/2008 đã có 61 DN thực hiện trả lương qua tài khoản tăng 50% so với năm 2007. - Triển khai áp dụng có hiệu quả dịch vụ SMS banking (hiện tại có 1.253 khách hàng sử dụng), VnTopup, dịch vụ chuyển tiền qua SMS, mua hàng qua mạng. - Thành lập đại lý nhận lệnh chứng khoán tại sở giao dịch, tính đến 31/12/2008 mở 214 tài khoản, giá trị giao dịch khớp lệnh 25,65 tỷ đồng. 2.2.4. Kết quả tài chính Tổng thu năm 2008 tăng 85% so với năm 2007, tổng chi năm 2008 tăng 118% so với năm 2007. Quỹ thu nhập tăng 19,6 % so với năm 2007. 3. Những thành tựu đạt được Sở giao dịch thực hiện tốt công tác quản lý gắn với sử dụng tốt các công cụ điều hành, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, ứng dụng công nghệ hiện đại vào tất cả các mặt hoạt động, tăng cường mở rộng thị trường, thị phần… Thực hiện vai trò là đơn vị đầu mối thực hiện thí điểm các dịch vụ sản phẩm mới của ngân hàng, bên cạnh các sản phẩm hiện có. SGD là đơn vị đầu tiên thực hiện phát hành thẻ tín dụng quốc tế VISA trong hệ thống Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Trong những năm qua, SGD luôn được đánh giá là đơn vị đi đầu về ứng dụng công nghệ và triển khai sản phẩm, tiện ích mới nhằm đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng. SGD cũng là một trong những đơn vị hàng đầu về lượng thẻ thanh toán cá nhân với số lượng 20.147 thẻ, tập trung vào đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ chi trả lương qua tài khoản. Năm 2008, mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới kéo theo suy thoái của nền kinh tế trong nước, với sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên, SGD đã đạt được những kết quả kinh doanh toàn diện, xứng đáng với danh hiệu lá cờ đầu của toàn hệ thống Agribank. Với chức năng thực hiện đầu mối ngoại tệ mặt, thời gian qua, Sở Giao dịch luôn thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo thu chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, an toàn duy trì hạn mức tồn quỹ phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng cho việc mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu ngoại tệ trực tiếp cho toàn hệ thống Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Doanh số xuất nhập khẩu ngoại tệ mặt trong 6 tháng đầu năm xấp xỉ 30 triệu USD. 4. Những mặt còn tồn tại - Dịch vụ ngân hàng phát triển chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Chất lượng một số dịch vụ còn chưa tốt, hiệu quả thấp. - Cơ cấu vốn huy động và cho vay chưa phù hợp, tỷ trọng đầu tư vốn dài hạn còn cao, dẫn đến rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. - Công tác đào tạo cán bộ tuy đã được chú trọng hơn nhưng nhưng còn mang tính tự phát, chưa bài bản nên hiệu quả chưa cao đẫn đến một số cán bộ chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm để hướng dẫn khách hàng cũng như thẩm định những dự án lớn trong hoạt động tín dụng. - Công tác tiếp cận khách hàng mới, dự án mới còn hạn chế, chưa chủ động do đó chưa mang lại hiệu quả cao. Phần III: Một số nội dung chủ yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp 1. Hoạt động quản trị tài chính Bảng 3 Kết quả hoạt đông tài chính của Sở giao dịch NHNo&PTNT (2005-2008) ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng thu nhập 500,3 640,6 859,5 1593 Tổng chi phí 386,5 491,8 576,2 1247 Lợi nhuận 113,8 148,8 283,3 346 ( Nguồn: Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh của SGD NHNo&PTNT) Năm 2007, SGD đã huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội để tiếp tục đầu tư cho các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng nguồn vốn tăng 30%, năm 2007 đạt 10990 tỷ đồng tăng 33,7% so năm 2006. Tốc độ dư nợ tăng cao đạt 50%, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra đạt 0.38%/tháng tăng 46% so năm 2006. Tổng thu năm 2008 là 1593 tỷ đồng tăng 85% so với năm 2007. Trong đó, thu lãi tín dụng đạt 1521 tỷ đồng chiếm 95,5% tổng thu, thu từ hoạt dộng dịch vụ đạt 48 tỷ đồng chiếm 3% tổng thu. Tổng chi năm 2008 tăng 677 tỷ đồng tăng 118% so năm 2007. Trong đo, chi phí huy động vốn đạt 1026 tỷ đồng chiếm 82,3% tổng chi. Kết quả hoạt động tài chính của Sở giao dịch liên tục có sự tăng trưởng cao, ổn định, bền vững và hiệu quả. 2. Hoạt động quản trị nhân sự của ngân hàng 2.1. Cơ cấu nhân sự Ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ nên nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn ra liên tục. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng diễn ra gay gắt. Trong khi, các sản phẩm ngân hàng gần như tương đồng với nhau thì yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các ngân hàng là trình độ, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng. SGD rất chú trọng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực vì đây là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Trong đó, có trên 60% có trình độ đại học hoặc trên đại học. Không chỉ đông về số lượng mà thông qua nhiều chương trình đào tạo trong và ngoài nước, trình độ của cán bộ nhân viên Ngân hàng ngày càng chuyên sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng trong hiện đại và tương lai. 2.2. Hoạt động quản trị nhân sự của SGD NHNo&PTNT VN 2.2.1. Hoạt động đào tạo Cán bộ ngân hàng không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, phẩm chất, đạo đức, xây dựng tác phong làm việc nghiêm túc, khách hàng, không vụ lợi, không lợi dụng khách hàng, trung thực, có trách nhiệm. Thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Tổ chức các khóa học đào tạo nghiệp vụ bổ ích. Trong 2 năm qua, đã cử nhiều nhân viên tham gia hoạt động văn nghệ, thể thao. Đây là hoạt động bổ ích. Kinh phí dành cho đào tạo được huy động từ nội lực và kết hợp với huy động từ các nguồn vốn vay nước ngoài. Lựa chọn đối tác đào tạo có chất lượng cao, trong đó nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy. Xác định chương trình đào tạo. Đối với cán nhân viên mới tuyển dụng: SGD thường xuyên tổ chức đào tạo tại chỗ theo từng nghiệp vụ ngân hàng. 2.2.2. Chính sách phúc lợi Chính sách phúc lợi được chú trọng theo lợi ích, tâm tư của người lao động. Hàng năm, SGD đã tổ chức nhiều chương trình tham quan, du lịch, nghỉ mát trong và ngoài nước nhằm giúp cán bộ nhân viên tái tạo sức lao động và tăng tinh thần đoàn kết trong nội bộ ngân hàng. Hàng năm, ngân hàng còn tổ chức các chương trình khám sức khỏe tổng quát cho toàn thể cán bộ nhân viên. Ngân hàng thưởng theo thành tích công việc và cung cấp những quyền lợi khác như khám chữa bệnh tại các bệnh viện lớn. 2.2.3. Môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp Ngân hàng đã tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên, tất cả nhân viên trong ngân hàng luôn đoàn kết nhất trí trong công việc cũng như trong cuộc sống. Phần lớn nhân viên đều là người trẻ nên không khí tại nơi làm việc thoải mái giúp họ giải quyết công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng. Giữa nhân viên và cán bộ quản lý có sự nhất quán. Các cán bộ quản lý luôn luôn quan tâm và lo lắng cho cuộc sống của nhân viên. 2.2.4. Kết luận về quản trị nhân sự Vấn đề nhân sự của ngân hàng có những điểm mạnh và điểm yếu sau: - Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động đã và đang góp phần làm nên sự lớn mạnh của ngân hàng. - Trình độ chuyên môn của nhân viên cao giúp cho việc giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng và chính xác. - Môi trường làm việc thoải mái tạo không khí làm việc tốt, giảm áp lực trong công việc. - Hệ thống lương thưởng, chính sách đãi ngộ và thăng tiến hợp lí giúp cán bộ nhân viên tạo động lực, yên tâm công tác và cống hiến cho ngân hàng. - Mặt khác với đội ngũ nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiêm cho nên ngân hàng phải tiếp tục công tác đào tạo để đôi ngũ nhân viên này phát huy hết những tiềm lực vốn có. 3. Hoạt động quản trị marketing 3.1. Thực trạng hoạt động quảng cáo Trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là sức mạnh đích thực. Hiện nay, các ngân hàng đã tiến hành quảng cáo dưới các hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, áp phích, Internet… Các ngân hàng thường áp dụng nhiều phương thức quảng cáo để thu hút khách. Thời điểm quảng cáo được ngân hàng chú trọng vào những ngày lễ, tết, ngày kỉ niệm thành lập ngân hàng. Nội dung quảng cáo cũng đã bước đầu thu hút được khách hàng với những hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng chưa có nhiều lớp đào tạo chính quy chuyên ngành marketing. Nguồn lực marketing còn non trẻ và khan hiếm. Bên cạnh đó, ngân hàng chưa thực sự quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về marketing. Nội dung marketing còn nghèo nàn, lạc hậu, không có tính chuyên nghiệp, chưa thực sự mang tính hienj đại và hội nhập. Chi phí của ngân hàng cho hoạt động marketing còn nằm trong giới hạn chi phí do Bộ tài chính quy định. Thực tế tỉ lệ này quá thấp so với thông lệ quốc tế. Một thực trạng tồn tại đó là sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động marketing giữa hội sở chính với các chi nhánh. 3.2. Kết quả đạt được - Bộ phận marketing đã phân đoạn thị trường tín dụng: DN lớn, DNNV, cá nhân hộ gia đình để xây dựng chính sách đầu tư phù hợp cho từng phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu để phân bổ vốn và nguồn nhân lực giúp cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Ngân hàng để thu hút khách đã cử cán bộ về các doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị về đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ. - Sở giao dịch đã thử nghiệm và triển khai áp dụng kịp thời và có hiệu quả các dịch vụ sản phẩm mới như SMS Banking, Vn Topup, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế, giao dịch thẻ ghi nợ nội địa qua thiết bị POS, thành lập đại lý Nhận lệnh chứng khoán… 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Trên cơ sở học hỏi những kinh nghiệm từ các ngân hàng hiện đại trên thế giới . Đồng thời phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung. Do đó, cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo. Ngân hàng có thể liên kết với các trường đại học khối kinh tế đưa nội dung marketing ngân hàng vào giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, ngân hàng có tổ chức các buổi hội thảo, trau dồi kinh nghiệm về marketing heo học những khóa đào tạo chuyên ngành marketing ngân hàng ở nước ngoài. Ngoài ra, ngân hàng cần phải xác định rõ vai trò của hoạt động marketing đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ đó chủ động trong việc chỉ đạo cho hoạt động marketing, tránh tình trạng trùng lặp hay chồng chéo. 4. Quản trị rủi ro Trong kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng, mỗi NHTM gặp nhiều loại rủi ro, gồm: rủi ro kho quỹ; rủi ro cho vay; rủi ro đầu tư; rủi ro thanh toán không dùng tiền mặt bằng nội tệ; rủi ro thanh toán quốc tế bằng ngoại tệ; rủi ro bảo lãnh và cam kết với bên thứ ba (theo dõi ở phần kế toán ngoại bảng); rủi ro lãi suất; rủi ro tỷ giá; rủi ro thanh khoản…Việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32734.doc