Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã từng bước hoàn thiện và trưởng thành đáp ứng được những đòi hỏi và nhu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường. Với chức năng là các trung tâm tài chính và kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại đã góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước. Là một trong những ngân hàng thương mại lớn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với mạng lưới rộng khắp toàn quốc, Vietin Bank đã xây dựng và củng cố được uy tín

doc23 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của mình từ khi thành lập năm 1988 đến nay. Qua quá trình thực tập giữa khoá tại phòng Khách hàng 2, Sở Giao dịch I, em đã được tiếp xúc trực tiếp qui trình tác nghiệp các nghiệp vụ ngân hàng, trong đó có công tác chấm điểm tín dụng. Trong giới hạn báo cáo thực tập, em xin đề cập đến qui trình thực hiện nghiệp vụ này tại Sở giao dịch Ngân hàng Công Thương và đưa ra một số nhận định cũng như kiến nghị về cách thức thực hiện. Lần đầu tiếp xúc, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn chưa nhiều, nên báo cáo có thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô trong khoa. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Chung PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 1. Tổng quan về Sở giao dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietin Bank ) 1.1. Sự ra đời Trước năm 1998, Ngân hàng Công thương Việt Nam là một bộ phận của Ngân hàng Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một Ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một Ngân hàng thương mại mang tên Ngân hàng Công thương Việt Nam. (NHCTVN). NHCTVN được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính Phủ ) và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngµy 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống NHCTVN, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Là một trong số 3 Sở Giao dịch của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam có trụ sở chính tại số 34, đường Hai Bà Trưng, Hà Nội, có tên giao dịch quốc tế là Industrial and Comercial Bank of Viet Nam – Transaction Office No.1, được thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ CTHĐQT vào ngày 30/3/1995. Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCTVN ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCTVN. Ra đời từ bộ phận kinh doanh tại Hội sở chính NHCT nhưng trong thời kỳ 1995 – 1998, Sở Giao Dịch I chưa thực sự là một chi nhánh bởi ngoài việc thực hiện các chức năng kinh doanh nó còn làm đầu mối thanh toán quan trọng cho các chi nhánh NHCT ở miền Bắc cũng như một số nhiệm vụ khác của một hội sở. Bắt đầu từ ngày 1/1/1999, đầu mối thanh toán được chuyển về hội sở NHCT, Sở Giao Dịch I bắt đầu hoạt động như một chi nhánh tuy nhiên Sở Giao Dịch I còn làm đầu mối thanh toán cho các chi nhánh phía Bắc trong thanh toán ngoại tệ theo ủy quyền của NHCT. Sở giao dịch I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT thực hiện đầu đủ các hoạt động của một Ngân hàng thương mại. Mặt khác, nó thể hiện là một Ngân hàng trung tâm của NHCT, nơi nhận quyết định, chỉ thị đầu tiên, thực hiện thí điểm các chủ trương, chính sách chính của NHCTVN, đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCTVN. Theo điều lệ của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I là đại diện ủy quyền của NHCT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT Việt Nam. Sở giao dịch I có con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, NHCT Việt Nam và Sở giao dịch I nói riêng đã có những bước phát triển khả quan, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Trong nhiều năm qua, sở giao dịch I luôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống NHCT Việt Nam.. Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch I Sở giao dịch gồm 11 phòng ban chức năng, hoạt động theo nhiệm vụ, chức năng riêng đã được phân công theo sự điều hành của Ban giám đốc. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc. 1.2.1. Phòng khách hàng I (Doanh nghiệp lớn) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. 1.2.2. Phòng khách hàng II (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với trình độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. 1.2.4.Phòng quản lý rủi ro Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tá quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của nhà nước. 1.2.5. Phòng kế toán giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. 1.2.6. Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. 1.2.7. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu, phối hợp với các phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn), phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ) để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối; phát hành, thông báo (bao gồm cả sửa đổi, bảo lãnh) bảo lãnh trong nước và nước ngoài trong phạm vi được ủy quyền, phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. 1.2.8. Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. 1.2.9. Phòng tổ chức – hành chính Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trưong chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. 1.2.10. Phòng thông tin điện toán Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. 1.2.11. Phòng Tổng hợp Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Sở Giao dịch I. 1.3. Thành tựu đạt được Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, NHCT Việt Nam và Sở giao dịch I nói riêng đã có những bước phát triển khả quan, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Trong nhiều năm qua, sở giao dịch I luôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống NHCT Việt Nam. Điều này được thể hiện trong một số chỉ tiêu cơ bản: - Là đơn vị đứng đầu về tỷ lệ huy động vống trong toàn hệ thống Công thương, lợi nhuận trung bình trong 3 năm gần đây đạt trên 300 tỷ đồng. - Dư nợ và đầu tư luôn dẫn đầu trong cả hệ thống. - Sở giao dịch I luôn là nơi được chọn thực hiện thí điểm các sản phẩm dịch vụ mới của NHCT Việt Nam. Đây là đầu mối cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn để triển khai các chương trình do NHCT Việt Nam phát động. Tổng kết kết quả hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam trong 3 năm gần đây (2005 – 2007). (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Lợi nhuận hạch toán nội bộ 347,5 343 331,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của SGD I - NHCT VN) Trong 3 năm qua, hoạt động của Sở giao dịch I đạt kết quả tốt, lợi nhuận cuối năm luôn vượt kế hoạch đề ra. Trong đó, tổng nguốn vốn huy động cuối năm 2007 nguồn vốn huy động đạt 16.718 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11% trên tồng nguồn vốn của toàn hệ thống NHCT; Dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2007 đạt 4.360 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2005 và đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 10%; đồng thời các hoạt động dịch vụ khác cũng được Sở đẩy mạnh phát triển toàn diện với nhiều sản phẩm như: Cho thuê két sắt, kiều hối, Eden, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng, dịch vụ thẻ, giải ngân các dự án ODA, …Doanh số hoạt động thanh toán năm 2007 đạt 716.000 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng 19%, doanh số thanh toán XNK 2007 đạt 297 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 26%. 1.4. Mô tả công việc kiến tập tại Phòng khách hàng II - Sở giao dịch I-NHCTVN. Phòng Khách hàng II có nhiệm vụ khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quá trình thực tập, em đã có điều kiện nghiên cứu một số tài liệu ngân hàng và tiếp xúc trực tiếp quá trình thực hiện các nghiệp vụ tại đây, cụ thể là: - Việc thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: + Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác. + Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT Việt Nam. - Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. PHẦN 2 CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Quy trình công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Cán bộ chấm điểm tín dụng thực hiện theo các bước sau: 2.1.1. Thu thập thông tin 2.1.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp STT Tiêu chí Trị số Điểm 1 Nguồn vốn kinh doanh Từ 50 tỷ đồng trở lên 30 Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25 Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15 Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10 Dưới 10 tỷ đồng 5 2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15 Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12 Từ 500 người đến dưới 1000 người 9 Từ 100 người đến dưới 500 người 6 Từ 50 người đến dưới 100 người 3 Dưới 50 người 1 3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40 Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30 Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5 Dưới 5 tỷ đồng 2 4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15 Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12 Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9 Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6 Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3 Dưới 1 tỷ đồng 1 Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại thành: Quy mô lớn, vừa và nhỏ: Điểm Quy mô Từ 70 – 100 điểm Lớn Từ 30 – 69 điểm Vừa Dưới 30 điểm Nhỏ 2.1.3. Chấm điểm các chỉ số tài chính Sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng trên theo nguyên tắc: Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên về phía loại tốt nhất. Các chỉ số tài chính sử dụng bao gồm: STT Chỉ số Nội dung Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán hiện hành Tài sản lưu động + đầu tư tài chính ngắn hạn / (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn) (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000) Tài sản ngắn hạn /Nợ ngắn hạn (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006) 2 Khả năng thanh toán nhanh Tài sản có tính lỏng cao (Tiền + đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu - Phải thu khó đòi) /Nợ ngắn hạn (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000) Tài sản có tính lỏng cao (Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn - Phải thu khó đòi) (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006)/Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu hoạt động 3 Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ 4 Kỳ thu tiền bình quân (Giá trị các khoản phải thu bình quân /Doanh thu thuần) * 365 5 Doanh thu thuần /Tổng tài sản Doanh thu thuần /Tổng tài sản bình quân đầu và cuối kỳ Chỉ tiêu cân nợ 6 Nợ phải trả /Tổng tài sản Nợ phải trả /Tổng tài sản 7 Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu 8 Nợ phải trả /Tổng dư nợ ngân hàng Nợ phải trả /Tổng dư nợ ngân hàng Chỉ tiêu thu nhập 9 Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu thuần Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu thuần 10 Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản bình quân 11 Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 2.1.4. Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp theo các tiêu chí: - Lưu chuyển tiền tệ - Năng lực và kinh nghiệm quản lý - Uy tín trong giao dịch với ngân hàng - Môi trường kinh doanh - Các đặc điểm hoạt động khác 2.1.5. Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính và nhân với trọng số Căn cứ điểm tổng hợp, tiến hành xếp hạng doanh nghiệp như sau: Hạng Số điểm đạt được AA+ 92,4 – 100 AA 84,8 – 92,3 AA- 77,2 – 84,7 BB+ 69,6 – 77,1 BB 62 – 69,5 BB- 54,4 – 61,9 CC+ 46,8 – 54,3 CC 39,2 – 46,7 CC- 31,6 – 39,1 C < 31,6 2.1.6. Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp Thực hiện xếp hạng các khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng theo quy định của NHCT Việt Nam có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AA+, AA, AA-, BB+, BB, BB-, CC+, CC, CC-, C như mô tả trong bảng sau: Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro AA+: Loại tối ưu Điểm tín dụng tốt nhất dành cho các khách hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất. Tình hình tài chính lành mạnh Năng lực cao trong quản trị Hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định Triển vọng phát triển lâu dài Khả năng cạnh tranh rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh hoặc độc quyền Nhà nước Đạo đức tín dụng cao Thấp nhất AA: Loại ưu Tình hình tài chính lành mạnh Khả năng sinh lời tốt Hoạt động hiệu quả và ổn định Quản trị tốt Triển vọng phát triển lâu dài Đạo đức tín dụng tốt Thấp, nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng loại AA+ AA-: Loại tốt Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định. Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA. Quản trị tốt Triển vọng phát triển tốt Đạo đức tín dụng tốt Thấp BB+: Loại khá Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn. Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh. Trung bình BB: Loại trung bình khá Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung. Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn khách hàng loại BB+. BB-: Loại trung bình khá Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động theo chiều hướng xấu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ. Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp, Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện. CC+: Loại dưới trung bình Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động. Năng lực tài chính yếu, dễ bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời. Năng lực quản lý kém. Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, Ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. CC: Loại xa dưới trung bình Hiệu quả hoạt động thấp Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày). Năng lực quản lý kém Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. CC-: Loại yếu kém Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi. Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn Năng lực quản lý kém Rất cao, Ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay. C: Loại rất yếu kém - Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém. Đặc biệt cao, Ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay. Liên hệ trao đổi với các chi nhánh khác (đối với trường hợp khách hàng có quan hệ tín dụng tại nhiều chi nhánh) để thống nhất kết quả chấm điểm xếp hạng; trường hợp không thống nhất kết quả thì ghi rõ trong tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm xếp hạng. 2.1.7. Trình duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 2.1.8. Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) 2.1.9. Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng (đối với những khách hàng phải thẩm định rủi ro) 2.1.10. Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng 2.1.11. Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ 2.2. Đánh giá công tác chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam: 2.2.1 . So sánh quy trình cấp, quản lý và chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng: So sánh quy trình cấp và quản lý tín dụng: Trước tiên, chúng ta xem xét quy trình tín dụng trước khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng. Quy trình này bao gồm các bước như sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và về phương án sản xuất kinh doanh /dự án đầu tư Kiểm tra, xác minh thông tin CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về: ngành hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động , khả năng tài chính, dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh /dự án đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay. Bước 3: Xác định phương thức cho vay Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay Bước 6: Tái thẩm định khoản vay Bước 7: Ký hợp đồng tín dụng, giải ngân, kiểm tra giám sát khoản vay Bước 8: Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh. Mô hình chấm điểm tín dụng được triển khai không làm thay đổi quy trình tín dụng. Chấm điểm tín dụng được xen kẽ vào một số bước quan trọng để bổ sung và hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng. CBTD vẫn tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và phân tích thông tin về khách hàng và món vay, từ đó chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng thông qua các phiếu thu thập thông tin. Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng, CBTD lập tờ trình báo cáo kết quả chấm điểm, ký, trình lãnh đạo phòng và giám đốc chi nhánh phê duyệt. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng sẽ là cơ sở để ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng: hạn mức tín dụng, số tiền cho vay, mức lãi suất /phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng, …Theo Quyết định QT.35.02, việc chấm điểm và xếp hạng được thực hiện vào quý I hàng năm, ngay sau khi nhận được báo cáo tài chính của khách hàng. Ngoài ra,CBTD phải đánh giá lại điểm của khách hàng bất kỳ lúc nào có sự kiện bất thường xảy ra, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và cần được điều chỉnh kịp thời để phán ánh chính xác rủi ro của mỗi khách hàng. Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là một bước bổ sung vào quy trình tín dụng và về cơ bản không làm thay đổi các bước thực hiện của quy trình. So sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng: Để so sánh chất lượng tín dụng trước và sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng chúng ta cần xem xét đến một chỉ tiêu rất quan trọng là tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn /Tổng dư nợ Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng mới được áp dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam từ năm 2004. Qua hơn 4 năm áp dụng, chất lượng tín dụng của Sở giao dịch I đã được cải thiện rõ rệt, thể hiện rõ trong bảng sau: (Theo Tổng số (TS) v à t ỷ trọng (TT) ) CHỈ TIÊU 2003 2004 2005 2006 2007 TS TT (%) TS TT (%) TS TT (%) TS TT (%) TS TT (%) Tổng dư nợ cho vay 1.497 2.414 2.788 2.777 3.100 Chất lượng tín dụng - Dư nợ trong hạn 1.439 96,1 2.404,4 99,6 2780,8 99,7 2.730 99,95 3.100 100 - Dư nợ quá hạn 58 3,9 9,6 0,4 7,2 0,3 0,47 0,05 0 0 ( Nguồn: Phòng Tổng hợp - Sở giao dịch I - NHCTVN ) Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Sở giao dịch I giảm qua các năm. Thời điểm bắt đầu áp dụng hệ thống chấm điểm đầu năm 2004, tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm mạnh từ 3,9% năm 2003 xuống chỉ còn 0,4% năm 2004, 0,3% năm 2005, 0,05% năm 2006 và đặc biệt năm 2007, Sở giao dịch I không có dư nợ quá hạn. Qua đó, chứng tỏ rằng việc áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đã hạn chế tối đa rủi ro, góp phần tích cực nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch I. 2.2.2. Ưu điểm và những thành công đạt được Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, ngoài việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả của các khoản cho vay, hệ thống này còn tạo ra một số ưu điểm sau: Thứ nhất, chấm điểm tín dụng giúp lượng hoá được rủi ro của khách hàng vay vốn. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được áp dụng đã lượng hóa được các chỉ tiêu xem xét, tạo ra một khung chuẩn chung tính điểm khách hàng đã giúp cho CBTD có cơ sở để kiểm tra đánh giá của mình, từ đó nâng cao tính chính xác cho các quyết định tín dụng. Thứ hai, tăng tính khách quan cho quá trình ra quyết định. Nếu không có sự hỗ trợ của điểm số tín dụng thì tính chủ quan trong việc chấp nhận hay từ chối khách hàng vay vốn là rất lớn, sẽ dễ dẫn đến các sai sót trong hoạt động cho vay, giúp xếp hạng khách hàng theo từng mức độ rủi ro khác nhau, các quyết định tín dụng cũng phong phú hơn, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng hơn. Thứ ba, với điểm số tín dụng, vấn đề tài sản đảm bảo đối với khách hàng có độ rủi ro thấp không còn là một yếu tố hàng đầu trong xem xét cho vay như trước đây. Theo hệ thống chấm điểm tín dụng, tài sản đảm bảo chỉ là một chỉ tiêu trong số các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá. Những doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng tốt thì sẽ được cấp tín dụng mà không cần tài sản đảm bảo. Hiện tại, các khách hàng có hạng tín dụng từ BB+ trở lên sẽ được cho vay mà không cần tài sản đảm bảo cùng với những ưu tiên về phí, lãi suất, …Điều này đem lại thuận lợi cho khách hàng và cũng tạo cho Ngân hàng một sự tin tưởng về khả năng thu hồi khoản vốn đã cấp. Thứ tư, giúp giảm bớt hình thức cho vay dựa trên quan hệ. Trước đây, do không có một chuẩn mực để đánh giá khách hàng và lượng hóa được rủi ro, Ngân hàng thường chỉ chấp nhận cho vay đối với những khách hàng truyền thống mà cả Ngân hàng và khách hàng đều rất hiểu rõ về nhau, rủi ro sẽ thấp hơn. Những khách hàng lần đầu tiên đến đặt quan hệ tín dụng sẽ chiếm được rất ít sự tin tưởng và tín nhiệm của Ngân hàng. Với sự hỗ trợ của hệ thống chấm điểm tín dụng, Ngân hàng có thể tiến hành chấm điểm khách hàng ngay từ lúc tiếp nhận hồ sơ để đánh giá rủi ro và quyết định có cho vay hay không. Qua hơn bốn năm áp dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng đã đóng góp rất nhiều vào sự thành công trong hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I, nhưng mô hình cũng còn chứa đựng nhiều bất cập. 2.2.3. Những hạn chế cần khắc phục 2.2.3.1. Những hạn chế trong công tác triển khai và tổ chức hệ thống chấm điểm tín dụng: Nguồn thông tin thu thập còn hạn chế Trong hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNV&N còn thiếu những báo cáo tài chính được kiểm toán một cách chính xác và kịp thời; sự chia sẻ thông tin trong hệ thống ngân hàng còn hạn chế do Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia hoạt động chưa hiệu quả, cùng với sự cạnh tranh về cho vay giữa các NHTM. Nguồn thông tin thu thập có độ chính xác chưa cao. Việc áp dụng công nghệ trong chấm điểm tín dụng Hiện nay, tại Sở giao dịch I chưa có phần mềm chấm điểm tín dụng tự động bằng máy tính. Tất cả các thao tác chấm điểm sẽ được CBTD thực hiện một cách thủ công, CBTD sẽ tự tính toán các chỉ tiêu tài chính, đối chiếu với phiếu điểm tín dụng để cho điểm và đánh giá, vì vậy rất có thể sẽ dẫn đến sai sót trong qua trình tính toán và cho điểm, ảnh hưởng đến điểm tổng hợp cuối cùng của khách hàng vay vốn. Công tác rà soát, chỉnh sửa các phiếu điểm tín dụng Các phiếu điểm tín dụng được thiết kế từ năm 2004, cho đến nay nó vẫn chưa một lần nào được chỉnh sửa lại cho phù hợp với điều kiện kinh tế và những thay đổi trong thực tiễn công tác tín dụng. Các điểm số của từng chỉ tiêu trình bày trong các phiếu điểm chưa rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn cho CBTD, đặc biệt là đối với những CBTD mới vào nghề. Công tác rà soát, chỉnh sửa không được thực hiện khiến cho các phiếu điểm trở nên lạc hậu hơn so với thực tế và làm giảm tính chính xác của điểm số tín dụng cũng như hạng của khách hàng. 2.2.3.2. Sự bất hợp lý trong việc thiết kế quy trình chấm điểm tín dụng Điểm tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp được xác định theo các phiếu điểm tín dụng mô tả trong Sổ tay tín dụng thường không cao do Ngân hàng yêu cầu quá nhiều thông tin đầu vào cho quá trình chấm điểm.Trong đó, một số chỉ tiêu không có nhiều ý nghĩa trong việc đánh giá rủi ro của khách hàng doanh nghiệp. Ngoài ra, một lượng lớn khách hàng xin vay vốn là các DN Vừa & Nhỏ, báo cáo tài chính thường không đầy đủ và chính xác. Điều này làm cho điểm tín dụng của các doanh nghiệp khi chấm các chỉ tiêu tài chính thường rất thấp. Khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính thì giá trị của các chỉ tiêu được đưa ra làm chuẩn mực so sánh cũng không trình bày các cơ sở tính toán để cho ra những chuẩn mực đó. Các chuẩn mực này không được đánh giá lại cho phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ trong hơn 4 năm qua – từ lúc bắt đầu áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đến nay. Các thang điểm đưa ra để chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính còn rất chung chung, phụ thuộc nhiều vào chủ quan của CBTD mà chưa đưa ra được những yêu cầu cụ thể đối với mỗi mức điểm chuẩn. PHẦN 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam - NHCT Việt Nam cần gấp rút hoàn thành hệ thống chấm điểm tín dụng tự động. Một hệ thống chấm điểm tín dụng được coi là hoàn chỉnh khi nó phải có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Khi có phần mềm hỗ trợ xử lý dữ liệu đảm bảo cho việc truy cập, lưu trữ thông tin về khách hàng, vừa rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng vừa tăng tính khách quan và chính xác trong việc ra quyết định cấp vốn. - Xây dựng bộ phận phân tích, đánh giá, cập nhật thông tin tín dụng nhiều chiều tại chi nhánh cấp I, hoặc theo từng khu vực. + Trực tiếp tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích và xử lý thông tin qua các kênh thông tin khác nhau và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin. + Là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các sở ban ngành và các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để tiếp nhận và xử lý các thông tin chính xác, có độ an toàn cao để có định hướng đầu tư đúng đắn trước khi đưa ra các phán quyết tín dụng. 3.2. Kiến nghị với Sở giao dịch I và phòng Khách hàng II - Sở giao dịch I thực hiện chấm điểm các chỉ tiêu tài chính qua 11 chỉ tiêu. Để tính toán hết được 11 chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có đầy ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26099.doc
Tài liệu liên quan