Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM I. Quá trình hình thành và phát triển: Trước năm 1998, ngân hàng công thương Việt nam là một bộ phận của ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính, 3 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia. Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I Sở giao dịch I NHCT-Việt Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT-Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của SGD-I. Trong những năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch NHCT thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam ngày 1/7/1993, Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành Sở giao dịch NHCT-Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác. Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT-Việt Nam, đồng thời được NHCT-Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard... Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: ”Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà và mọi doanh nghiệp”. II. Cơ cấu tổ chức của hệ thống NHCT và Sở giao dịch I NHCTVN 1. Hệ thống tổ chức của toàn ngân hàng 2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của trụ sở chính 3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I NHCTVN Ban giám đốc Khối quản lý rủi ro Khối kinh doanh Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ Phòng quản lý rủi ro. Phòng khách hàng số1. Phòng khách hàng số 2. Phòng khách hàng cá nhân. Phòng kế toán giao dịch Phòng thanh toán xuất nhập khẩu. Phòng kế toán tài chính. Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tổng hợp. Phòng tổ chức hành chính. Phòng thông tin điện toán. III. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban Để đảm bảo tính chất chuyên môn hóa cũng như sự liên kết về nghiệp vụ và các hoạt động, mỗi phòng ban đều có một nhiệm vụ và chức năng riêng như sau: Phòng khách hàng số 1: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp lớn (các tổng công ty, tập đoàn lớn, tập đoàn đa quốc gia…) để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Phòng khách hàng số 2: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân, các tổ sản xuất… để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân… Phòng quản lý rủi ro: Là phòng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Quản lý giám sát thưc hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và quản lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo lại tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo bệ, an ninh an toàn tài chính. Phòng kế toán giao dịch: Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc lien quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp cá dịch vụ ngân hàng lien quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN. Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng thông tin điện toán: Là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Phòng tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. IV. Lĩnh vực hoạt động chính Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ. Cung cấp các dịch vụ chứng khoán như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán…. Phát hành các loại thẻ thanh toán trong nước và quốc tế, như các loại thẻ ATM, thẻ E-partner, thẻ Master và Visa card.. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của ngân hàng nhà nước và qui định của NHCT-VN. Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT-VN. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo qui định của NHCT-VN. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc. Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính xác kịp thời. Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng. Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của NHCT-VN, đảm nhận xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía Bắc.Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHCT-VN giao. PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM I. Thực trạng hoạt động kinh doanh 1. Tình hình hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I NHCT VN trong những năm vừa qua là tương đối tốt , đa phần các năm đều có lãi tuy nhiên cũng có những sự biến động nhất định. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng kết quả kinh doanh năm 2005-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn: Phòng Tổng hợp Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn từ năm 2005-2007 tình hình hoạt động kinh doanh của sở I có nhiều khởi sắc, lợi nhuận tăng đều qua các năm và phần lớn đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Doanh thu chủ yếu đạt được là do phần điều hòa vốn chiếm 85%, thu từ hoạt động tín dụng chiếm 10% và thu từ các hoạt động khác như dịch vụ hay đầu tư tài chính… chiếm 5%. Các khoản chi phí chủ yếu là khoản chi trả lãi tiền gửi chiếm gần 90% các loại chi phí, các khoản chi phí khác như mua sắm thiết bị, marketing, đào tạo… thường chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Năm 2008 do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới cũng như cơn bão tín dụng vào hồi giữa năm cũng đã gây ra ảnh hưởng phần nào đến tình hình kinh doanh của Sở I. Lợi nhuận năm 2008 giảm tương đối so với năm 2007 phần lớn là do lãi suất bình quân đầu vào tăng cao cũng như các ngân hàng phải chờ các tín hiệu từ phía Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên phần giảm là không đáng kể đã chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của tập thể ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên Sở giao dịch I trong việc khắc phục khó khăn của nền kinh tế để tiếp tục giữ vững sự phát triển ổn định, cố gắng đạt lại sự tăng trưởng trong những năm tiếp theo. 2. Tình hình huy động vốn Huy động vốn luôn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, nó thể hiện được uy tín cũng như là căn cứ để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ở Sở giao dịch I cũng vậy vấn đề huy động vốn luôn được quan tâm đúng mức và tình hình huy động vốn trong những năm vừa qua đều ở mức cao. Bảng tình hình huy động vốn năm 2005 – 2008 Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 S N vốn huy động 16.071 17.448 18.826 17.864 I. Phân theo đối tượng 1. Tiền gửi DN 10.399 9.859 13.735 12.538 1.1:- VNĐ - Ntệ quy VNĐ 10.229 170 9.721 138 13.332 403 12.332 206 1.2: K kỳ hạn Có kỳ hạn 9.226 1.173 3.362 6.497 3.624 10.111 2.271 10.267 2. Tiền gửi TK 3.220 3.370 3.744 3.584 2.1: - VNĐ - Ttệ quy VNĐ 1.165 2.055 1.336 2.034 1.581 2.163 1.542 2.042 2.2: K kỳ hạn Có kỳ hạn 6 3.214 7 3.363 58 3.686 46 3.538 3. Chứng từ có giá T.đó: kỳ phiếu Trái phiếu Chứng chỉ 688 331 220 137 620 241 379 268 4 264 310 10 300 4. Tiền gửi khác (TCTD+TCKhác) 1.764 3.599 1079 1432 II. Phân theo loại TTệ 1.VNĐ 13.709 14.953 15.270 14.890 2. Ntệ quy VNĐ 2.362 2.495 3.556 2.974 III. Phân theo kỳ hạn 1.Không kỳ hạn 9.231 3.369 3.789 3.207 2.Có kỳ hạn 6.840 14.079 15.037 14.657 Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I NHCT VN có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn huy động bình quân khoảng xấp xỉ 5%/ năm. Từ 16.071 tỷ VND nguồn vốn huy động năm 2005 đã tăng lên 17.864 tỷ VND năm 2008. Năm 2008 nguồn vốn huy động cũng có sự sụt giảm về số tuyệt đối so với năm 2007 và không đạt được đúng kế hoạch đặt ra do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế. Về tỷ trọng các nguồn vốn thì vốn huy động từ các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nguồn vốn ( từ 60-80%) sau đó đến nguồn vốn huy động từ tiết kiệm tư nhân chiếm 10-15% còn lại là nguồn vốn huy động từ các nguồn khác như chứng từ có giá hay các tiền gửi khác. Đây được coi là một cơ cấu vốn hợp lý đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại nói riêng cũng như đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Sở giao dịch I là đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn đối vơi các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, tăng tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng huy động vì đây là một nguồn vốn lớn. Đối với loại tiền huy động, ta thấy nguồn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với VNĐ và tốc độ tăng trưởng nguồn huy động là chậm, thậm chí trong năm 2008 còn giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong các năm này, lãi suất huy động của đồng ngoại tệ thấp còn lãi suất của đồng Việt Nam cao, ổn định, vì thế tốc độ tăng trưởng huy động bằng VNĐ là cao cả về số tuyệt đối lẫn tương đối ( năm 2005 là 13.709 chiếm 85 % thì đến năm 2008 là 14.890 chiếm tới gần 95%) . Đối với kỳ hạn huy động vốn, năm 2005 nguồn vốn huy động không kỳ hạn cao hơn nguồn vốn huy động có kỳ hạn do các doanh nghiệp và tư nhân chưa lên được kế hoạch chính xác cho các nguồn vốn cần sử dụng, tuy nhiên điều này đã có sự thay đổi rõ ràng trong năm 2006, nguồn vốn có kỳ hạn tăng nhanh từ 6.840 lên 14.079 đã cho thấy việc lên kế hoạch sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế và tư nhân ngày càng được cải thiện. Nguồn vốn có kỳ hạn còn tiếp tục tăng qua các năm 2007 và 2008, năm 2008 tuy có sự sụt giảm đôi chút nhưng không đáng kể và vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối so với nguồn vốn không kỳ hạn ( nguồn vốn có kỳ hạn chiếm đến 85% trên tổng nguồn vốn huy động ). 3. Tình hình sử dụng vốn Với nguồn vốn lớn huy động được trên 15.000 tỷ đồng mỗi năm thì vấn đề sử dụng vốn luôn được coi là vấn đề thiết yếu của Sở giao dịch I, nó là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Số liệu thống kê tình hình dư nợ cho vay và đầu tư được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng hoạt động sử dụng vốn của Sở Giao Dịch I Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng dư nợ cho vay và đầu tư 3.940 4.499 4.559 4.328 Đầu tư 1.152 1.723 1.458 1.372 Dư nợ tín dụng 2.788 2.876 3.101 2.956 A/ Phân theo thời hạn - Ngắn hạn 987 945 1.008 1.150 - Trung và dàI hạn 1.801 1.931 2.093 1.806 B/ Phân theo TPKT - Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081 2.341 2.254 - Kinh tế ngoài Qdoanh 722 795 760 702 C/ Phân theo ngành SXKD - Công nghiệp 1.430 1.460 1630 1570 - Tiêu dựng 38 40 46 39 Thương nghiệp 963 970 1100 985 - Dịch vụ 54 60 65 57 Ngành khác 303 346 260 305 D/ Chất lượng tín dụng Dư nợ trong hạn 2.780,8 2.774,5 3.101 2956 - Dư nợ quá hạn 7,2 1,5 0 0 + KTQD 4,9 + KTNQD 2,3 E/ Chỉ tiêu hiệu quả - Tổng doanh số cho vay 5.193 6.960 7.380 7.270 - Tổng doanh số thu nợ 4.819 6.971 7.056 6.962 Nguồn: Phòng Tổng hợp 3.1. Dư nợ tín dụng Tình hình dư nợ tín dụng ở Sở giao dịch I luôn đạt ở mức cao trung bình trên 2500 tỷ VND mỗi năm và có sự tăng trưởng đều đặn qua mỗi năm với tốc độ tăng khoảng xấp xỉ 10%/năm. Ngoài ra do tính ổn định của VND nên các doanh nghiệp vẫn vay bằng VND là chủ yếu( khoảng 85%) còn lượng ngoại tê vay là rất ít ( chỉ chiếm khoảng 15%). Trong tổng số dư nợ tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm ưu thế hơn so với dư nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ Sở giao dịch I vẫn luôn là một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, các dự án được Sở giao dịch I thông qua thường là những dự án lớn với thời gian thu hồi vốn dài tuy nhiên các dự án cũng sẽ đem lại những nguồn lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh. Tuy nhiên năm 2008 do có cuộc khủng hoảng kinh tế và đặc biệt là cơn bão tín dụng vào đợt giữa năm nên dư nợ ngắn hạn đã có sự tăng lên rõ rệt, các doanh nghiệp thường vay với thời hạn ngắn để chờ các tín hiệu từ Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất, có như vậy các doanh nghiệp mới đảm bảo tìm kiếm được lợi nhuận trong thời buổi kinh tế khó khăn này. Nếu như một số chi nhánh khác thì tình hình dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng được quan tâm do sự năng động của bộ phận kinh tế này thì ở Sở giao dịch I vẫn chú trọng cho vay đối với thành phần quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, thường là các tổng công ty hay các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực then chốt như công nghiệp hay thương nghiệp… Điều này được thể hiện rất rõ qua cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành, trong đó ngành công nghiệp và thương nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu ( xấp xỉ 80% so với tổng số các ngành).Với đối tượng khách hàng có uy tín như vậy nên công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của Sở giao dịch I là rất tốt, thường các khoản nợ đều được thanh toán đúng hạn hoặc trong thời gian cho phép. Có thể nói tình hình dư nợ tín dụng của Sở giao dịch I là tương đối tốt, việc tập trung vào những khách hàng quốc doanh truyền thống đi kèm với công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ sẽ là những điều kiện cần cho sự phát triển trong tương lai của sở giao dịch I nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng Công Thương nói chung 3.2. Hoạt động đầu tư Bên cạnh hoạt động cho vay là hoạt động chủ chốt của các ngân hàng thương mại thì cũng không thể không nhắc đến các hoạt động đầu tư, những hoạt động cũng đem lại một nguồn lợi nhuận đáng kể. Hoạt động đầu tư tại Sở giao dịch I chủ yếu bao gồm các hoạt động như mua các loại chứng khoán như trái phiếu chính phủ, các công trái, các cổ phiếu…. và quan trọng nhất là hoạt động đầu tư liên ngân hàng. Hoạt động đầu tư cũng có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm, từ mấy trăm tỷ đồng các năm 2000 nay đã tăng lên xấp xỉ 1.500 tỷ đồng, tuy nhiên cũng giống như một số hoạt động khác thì hoạt động đầu tư cũng có những biến động giảm trong năm 2008, khi mà các cổ phiếu liên tục giảm giá, lãi suất thì tăng cao....đã làm cho hoạt động đầu tư tại Sở giao dịch I có phần chững lại tuy nhiên rất có thể hoạt động này sẽ còn tăng trưởng mạnh trong các năm tiếp theo đặc biệt là hoạt động liên ngân hàng, một trong những hoạt động rất được chú trọng ở các ngân hàng nước ngoài, đấy có thể sẽ là xu hướng phát triển trong tương lai của các ngân hàng ở Việt Nam. 4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng 4.1. Phân loại các khoản nợ Hàng năm các ngân hàng có rất nhiều dự án cho vay đối với nhiều đối tượng khác nhau, có các đối tượng là các doanh nghiệp lớn đáng tin cậy, có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng có cả các khách hàng cá nhân. Tuy nhiên các loại nợ tại sở giao dịch I thường được phân chia thành 5 loại khác nhau theo mức độ rủi ro tăng dần như sau: Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ thuộc diện an toàn, khoản nợ thường được trả đúng hạn hoặc trước hạn và trả đủ cả gốc và lãi. Nợ cần chú ý: là các khoản nợ trả thường chậm hơn hạn định trong khoảng từ 0-90 ngày, đây là các khoản nợ vẫn được coi là thuộc diện an toàn cao. Nợ nghi ngờ: là các khoản nợ bắt đầu được đưa vào diện nghi ngờ, thời hạn trả nợ chậm hơn hạn định từ 90-180 ngày, các khoản nợ này có độ rủi ro từ trung bình trở lên. Nợ khó đòi: là các khoản nợ khó có khả năng thu hồi được , thời hạn trả nợ chậm dài trong khoảng 180-360 ngày , các khoản nợ này có độ rủi ro rất cao, các khoản nợ thu hồi được trong phân loại này là rất ít Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ có thời hạn trả nợ chậm từ 360 ngày trở lên, những khoản nợ này gần như không thể thu hồi được, thường do có các biến cố nhất định như làm ăn thua lỗ nặng, phạm pháp hay phá sản…. 4.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng Trong hệ thống chi nhánh NHCT Việt Nam, sở giao dịch I luôn đi đầu trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Điều này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê, nhìn vào bảng hoạt động sử dụng vốn chúng ta có thể thấy các khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn 1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã không còn có các khoản nợ quá hạn. Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Để có được kết quả tốt như vậy là do công tác thẩm định dự án đầu tư cũng như đánh giá các khách hàng ở sở giao dịch I là khá tốt. Các khách hàng đa phần đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách hàng chủ yếu của đơn vị đa phần là các tổng công ty, các tập đoàn lớn, dư nợ tín dụng đối với bộ phận này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự án đã qua thẩm định chủ yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tốt và thời gian thu hồi vốn hợp lý. Đi kèm với đó là công tác quản lý và kiểm soát tốt. Ở tại đơn vị có một phòng nghiệp vụ kiểm soát rủi ro chuyên đánh giá rủi ro của các dự án vay vốn, phòng này luôn đóng vai trò tham mưu cho các phòng khách hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Bên cạnh đó hàng năm hệ thống NHCT Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch I nói riêng luôn có các khoản trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ không có khả năng thu hồi do các nguyên nhân bất khả kháng. Tổng hợp tất cả các yếu tố trên đã cho ta thấy một bức tranh tổng quan về khả năng kiểm soát rủi ro tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam, công tác kiểm soát rủi ro tốt là điều kiện quan trọng và cần thiết cho việc thúc đẩy hoạt động phát triển kinh doanh tài các ngân hàng. II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển Hoạt động đầu tư phát triển thường được chú trọng ở các doanh nghiệp sản xuất hơn là các tổ chức tài chính tuy nhiên cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới thì các hoạt động này ngày càng được chú trọng ở tất cả các tổ chức, các doanh nghiệp nói chung trong tất cả các lĩnh vực khác nhau. Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau: Bảng chi phí cho hoạt động đầu tư phát triển Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Phòng Tổng hợp 1. Đầu tư tài sản cố định Hàng năm Sờ giao dịch I luôn tập trung đầu tư mọi nguồn lực để chi nhánh luôn là chi nhánh cấp một hàng đầu của ngân hàng Công thương, và được chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai hiện đại hóa đầu tiên. Bên cạnh đó cùng với kết quả hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, Sở giao dịch I đã tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư này qua bảng chi phí hoạt động ở trên. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất( chiếm khoảng 80%) chủ yếu là các loại máy tính, máy in, máy soi tiền, máy đếm tiền... Điều đó cho thấy Sở giao dịch I đã rất chú trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội nhập. 2. Đầu tư nguồn nhân lực Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công, Sở giao dịch I đã tập trung đào tạo từng cán bộ nhân viên về cả năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. Đơn vị luôn bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của người lao động, không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người có thể có được môi trường làm việc tốt nhất, có thể hết sức vì sự phát triển của đơn vị. Sở giao dịch I luôn khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, đơn vị cũng thường xuyên cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo do đơn vị đứng ra hoặc do hội sở chính NHCT VN đứng ra tổ chức như: đào tạo quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài... Năm 2005 chi nhánh đã đầu tư tới 80 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đặc biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung, chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng để nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông qua hính thức cả cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh, lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyển đổi. Chi phí cho đào tạo qua các năm ngày một tăng lên chứng tỏ việc chú trọng vào yếu tố con người ngày càng được coi trọng và đây chính là một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT VN. 3. Đầu tư các hoạt động Marketing Hàng năm Sở giao dịch I cũng thường chi một khoản tiền lớn cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm khi đơn vị khai trương quỹ mới, đưa ra thị trường các loại thẻ mới hay thưởng cho những khách hàng có số dư tài khoản lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng và một số hoạt động từ thiện....Chi phí cho hoạt động này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2005 là 240 triệu đồng; đến năm 2008 là 615 triệu đồng, tăng gần 3 lần. Điều đó chứng tỏ đơn vị đang cố gắng nỗ lực từng ngày để thu hút hơn nữa khách hàng, giữ quan hệ vũng chắc với các khách hàng truyền thống lâu năm và tạo dựng dần các mối quan hệ với các khách hàng mới, tạo niềm tin cho các khách hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tạo đà tăng cường vị thế của mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. III. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án 1. Quy trình thẩm định dự án Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư Phòng khách hàng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra sơ bộ Hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Kiểm tra, kiểm soát Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định §¹t Chưa đạt yêu cầu Bổ sung, giải trình Chưa râ Chưa đủ điều kiện thẩm định ®Þnh Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất. Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc, các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng. Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ không? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra xem có phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành không? Bước 3: Kiểm tra xác minh thông tin Thu thập thông tin về khách hang: ban lãnh đạo của khách hang vay vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính…. Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hang, hoặc bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: trung tâm thông tin tín dụng NHNN ( CIC ), phòng thông tin Kinh tế - Tài chính – Ngân Hàng NHCT Việt Nam. Thông qua các bạn hang, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiết bị, nguyên vật liệu, các ngân hang mà khách hàng hiện đang vay vốn hoặc đã vay vốn trước đó Bước 4: Phân tích ngành Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn của ngân hàng. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại, các nội dung chủ yếu trong phân tích ngành là: Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn trong ngành, các chính sách của chính phủ, những thay đổi về điều kiện lao động. Về vị trí của doanh nghiệp trong ngành, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, tính cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường. Đề đánh giá được những tiêu chí trên cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản phẩm, các sản phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành: doanh số, sự tin tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba: nhận định của bạn hàng, các doanh nghiệp cùng ngành và từ phía khách hàng. Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thông tin liên quan, cán bộ tín dụng sẽ thẩm định khách hàng vay vốn: Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22114.doc