Báo cáo thực tập tại sản cố định Báo cáo thực tập tại Công đường bộ 230

lời nói đầu Kinh tế Việt Nam mấy năm trở lại đây có sự tăng trưởng đáng khích lệ. Đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh làm thế nào để đứng vững, đáp ứng với nhu cầu tiêu dùn

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo thực tập tại sản cố định Báo cáo thực tập tại Công đường bộ 230, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g của xã hội, giá thành hạ, chất lượng công trình cao. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công tác kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng và cần thiết cùng với công cụ quản lý khác ngày càng được cải tiến, đổi mới và phát huy tác dụng của mình để đáp ứng được nhu cầu quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay. Xác định được vai trò của công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán Tài Sản Cố Định (TSCĐ) nói riêng luôn luôn được nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Vì để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần có ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ba yếu tố này luôn kết hợp hài hoà với nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản cố định chính là tư liệu lao động gồm: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý. Đó là những Tài sản cố định mang hình thái vật chất cụ thể. Ngoài ra còn có những Tài Sản Cố Định không mang hình thái vật chất cụ thể mà nó thể hiện bằng một giá trị đã được đầu tư, chi trả, mỗi loại đều có đặc điểm riêng nên yêu cầu quản lý khác nhau nhưng đều giống nhau ở giá trị đầu tư ban đầu lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm. Chính vì vậy Tài Sản Cố Định là cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Tài Sản Cố Định còn là một trong các nguồn vốn có giá trị lớn của doanh nghiệp nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động cũng như sự biến động của Tài sản cố định. Trong quá trình thực tập tại Công ty đường bộ 230, thấy rõ được vai trò của kế toán với việc quản lý Tài Sản Cố Định, em đã chọn để tài "Tài Sản Cố Định tại Công đường bộ 230" cho báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung của báo cáo chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương: Chương I: Các vấn đề chung về kế toán Tài Sản Cố Định tại các doanh nghiệp. Chương II: Thực tế công tác kế toán Tài Sản Cố Định tại Công ty đường bộ 230. Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán Tài Sản Cố Định tại Công đường bộ 230. Cùng với sự cố gắng của bản thân trong quá trình thực tập, nghiên cứu, tìm tòi và học tập, được sự quan tâm giúp đỡ của các cô, các chú, các anh chị trong Phòng Tài chính - Kế toán Công ty đường bộ 230, sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Thu Liên đã giúp em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thu Liên và các cô, các chú, các anh chị trong Phòng Tài chính - Kế toán Công đường bộ 230. Chương I Các vấn đề chung về kế toán Tài sản cố định tại các doanh ngghiệp 1.Khái niệm, đặc điểm TSCĐ, vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. *Khái niệm : TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một số chức năng nhất định trong quá trình SXKD, có giá trị lớn và sử dụng được trong thời gian dài . Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình, còn các TSCĐ chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn và nhận biết về chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được ghi nhận như sau: + Đối với TSCĐ hữu hình: Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ: / Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. / Nguyên gía tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. / Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. / Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên. - Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó là cả hệ thống vẫn thực hiên được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. - Đối với súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm thì từng con súc vật được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn được coi là một TSCĐ hữu hình. Những tư liệu không hội tụ cả 2 tiêu chuẩn nêu trên được gọi là công cụ. + Đối với TSCĐ vô hình: mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp (DN) đã chi ra thoả mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn nêu trên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được gọi là vô hình. - Nếu những khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ - Tài sản thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. - Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản thuê tài chính. / Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn thuê. / Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối hạn thuê. / Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. /Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thuê tài chính thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. /Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn. - Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất một trong 3 trường hợp sau: / Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê; / Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê; / Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường; 1.2. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất giữa vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất và được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp như Karmark nói: "Các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất cái gì, mà bởi vì sản xuất như thế nào và bằng tư liệu lao động nào". Điều đó có nghĩa là khẳng định được vai trò quan trọng và vị trí của TSCĐ trong SXKD: "TSCĐ là hệ thống xương cốt của nền sản xuất xã hội". Trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay và quấ trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chúng ta phải tập trung trước hết vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá điện khí hóa và tự động hoá các quá trính sản xuất, mà thực chất là sự đối mới về cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, nâng cao năng xuất lao động xã hội và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, một số vấn đề đặt ra có tính chất sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là uy tín và chất lượng sản phẩm, để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, chúng ta cần phải có máy móc thiết bị hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến đáp ứng yêu cầu cho sản xuất, chế tạo sản phẩm. Như vậy có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp sản xuất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cải tiến hoàn thiện, đổi mới, sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. 2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm, điều chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và theo từng nơi sử dụng. Kiểm tra công tác bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng TSCĐ nhằm đảm bảo hợp lý và có hiệu quả. - Tính đúng và phân bổ chính xác sổ khấu hao và TSCĐ vào chi phí SXKD của các đối tượng sử dụng TSCĐ. Quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCSĐ có hiệu quả. - Lập kế hoạch và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế sửa chữa TSCĐ. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ. Mở các loại sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định. Kiểm tra, giám sát tình hình tăng giảm TSCĐ. - Tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Lập báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang bị, huy động, sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ. 3. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ. 3.1. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu Trong các doanh nghiệp sản xuất, TSCĐ rất đa dạng cả về số lượng và chất lượng cũng như chủng loại. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ cần thiết phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm có đặc điểm tương đồng theo theo tương thức nhất định. 3.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất Theo quyết định số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Trưởng Tài Chính, toàn bộ TSCĐ được chia làm 2 loại: - TSCĐ hữu hình, tham vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, được chia thành: Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc. Loại 2: Máy móc, thiết bị. Loại 3: Phương tiện vận tải, vật truyền dẫn. Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý. Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. Loại 6: Các loại TSCĐ hữu hình khác. - TSCĐ vô hình: Là những loại tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm các loại: Loại 1: Quyền sử dụng đất theo hạn. Loại 2: Quyền phát hành. Loại 3: Bản quyền, bảng sán chế. Loại 4: Nhãn hiệu hàng hoá. Loại 5: Phần mềm máy vi tính. Loại 6: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền. Loại 7: Các loai TSCĐ vô hình khác. Phân loại TSCĐ theo hình thức này giúp các nhà quản lý có một cách nhìn tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp các doanh nghiệp có các biện pháp quản lý tài sản, tính khấu hao khoa học và hợp lý với từng loại tài sản. 3.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài. - TSCĐ tự có: Là TSCĐ được xây, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn đi vay dài hạn ....TSCĐ tự có thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được phản ánh trên tài khoản kế toán trên bảng cân đối kế toán. - TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của đơn vị khác để sử dụng trong thời gian nhất định. Doanh nghiệp phải trả tiền thuê cho bên cho thuê theo hợp đồng đã ký. Căn cứ vào các điều kiện thuê TSCĐ trong hợp đồng kinh tế đã ký kết, TSCĐ thuê ngoài gồm: TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Phân loại TSCĐ theo cách này giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ được chặt chẽ, chính xác, thúc đẩy việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao nhất, cho thấy mức độ đầu tư vốn của doanh nghiệp vào TSCĐ, mức độ phát triển, mở rộng SXKD của doanh nghiệp. 3.1.3. Các cách phân loại khác: Ngoài các tiêu thức phân loại nói trên trong quản lý và hạch toán TSCĐ thì TSCĐ còn có thể phân theo các tiêu thức khác như: - Phân loại theo mục đích sử dụng, TSCĐ được chia thành: + TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh. + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. + TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước. - Phân loại theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành: + TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu. + TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn khác như: vốn vay..... - Phân loại theo tình hình sử dụng, TSCĐ được chia thành: + TSCĐ đang dùng. + TSCĐ chưa cần dùng. + TSCĐ thừa không cần dùng hoặc chờ thanh lý. Cách phân loại này cho thấy rõ mức độ đầu tư TSCĐ từng đối tượng sử dụng và tình trạng của từng tài sản hiện có của doanh nghiệp. Đương nhiên để đẩy sản xuất phát triển thì tỷ trọng TSCĐ của từng nhóm dùng trong SXKD cơ bản phải lớn nhất. 3.2. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ Đánh giá TSCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị của TSCĐ theo nguyên tắc nhất định. TSCĐ trong doanh nghiệp được đánh gía theo nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ. 3.2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá : Theo nguyên tắc, TSCĐ được ghi nhận giá trị ban đầu theo nguyên gía. Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc tính đến thời điển đưa tài sản đó vào sử dụng như dự kiến. a. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình : - Nguyên gía TSCĐ hữu hình mua sắm = Giá mua ghi trên hóa đơn đã trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá + Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵng sàng - Nguyên giá TSCĐ hình thành do đầu tư XD cơ bản theo phương thức giao thầu = Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng + Các chi phí liên quan trực tiếp khác + Lệ phí trước bạ (nếu có ) - Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng, tự chế = Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, tự chế + Chi phí lắp đặt chạy thử Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác = Giá trị hợp lý TSCĐ (giá trị danh nghĩa) + Chi phí khác có liên quan Tài sản hữu hình mua dưới hình thức trao đổi. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu hình nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi phải cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) + các khoản thuế (không bao gồm các khoản hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử, lệ phí. Ngoài ra nguyên giá TSCĐ hữu hình còn bị thay đổi theo những trường hợp sau: - Do đánh giá TSCĐ. - Nâng cấp TSCĐ. - Tháo dỡ hoặc trang bị thêm một hay một số bộ phận của TSCĐ. Các chi phí phát sinh sau khi nhận TSCĐ được tính vào chi phí SXKD trừ một số trường hợp sau thì ghi tăng nguyên giá TSCĐ : - Thay đổi bộ phận TSCĐ làm tăng thời gian sử dụng hữu ích hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng . - Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng của sản phẩm. - áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới để làm giảm chi phí sản xuất. b. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình: - Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt = Giá mua - Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá - Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan đến việc đưa TS vào sử dụng theo dự tính TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua chả trậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán - Chi phí đi vay. TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị. - Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất ( bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) = Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp + Chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ ... hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận TSCĐ vô hình. - Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được biếu, tặng = Giá trị hợp lý ban đầu + Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính Nguyên giá TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền bản sáng chế: Là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế. Nguyên giá TSCĐ là nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. Nguyên giá TSCĐ là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. c. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: Giá trị hợp lý ở tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản (nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản tính theo giá trị hịên tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu), Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng: Chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)... Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong trường hợp sau : - Lắp đật thêm, nâng cấp TSCĐ đã có. - Tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ đã có. - Đánh giá lại TSCĐ. Ngoài ra để phản ánh đúng đắn năng lực thực tế về TSCĐ thì TSCĐ còn được tính theo giá trị còn lại. 3.2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn Nguyên giá và giá trị hao mòn ( số đã trích khấu hao) được lấy theo số liệu kế toán hoặc được tính bằng giá trị thực tế còn lại theo thời giá. Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại = Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá lại x Nguyên giá của TSCĐ sau khi đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ trước khi đánh giá lại Trong thực tế ta thường dùng nguyên giá (giá ban đầu) làm cơ sở để tính và để trích khấu hao, để ghi trong các bảng cân đối tài chính của DN, cũng như để tính chi phí sản xuất và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp của DN. Do vậy các DN không tự ý thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật. - Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ. - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm TSCĐ. 4. Thủ tục tăng, giảm TSCĐ. Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ 4.1. Thủ tục tăng, giảm TSCĐ theo chế độ quản lý TSCĐ Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để đảm bảo các yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán phải theo dõi và phản ánh mọi trường hợp biến động (tăng, giảm ) của TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng trong các trường hợp: Xây dựng cơ bản hoàn thành, mua sắm, được cấp được biếu tặng ... đưa vào sử dụng doanh nghiệp phải lập hội đồng bàn giao TSCĐ có đại diện bên giao và bên nhận. Hội đồng bàn giao TSCĐ có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản gửi cho hai bên (bên giao và bên nhận). Biên bản giao nhận được lưu vào trong hồ sơ kinh tế của TSCĐ để tại phòng kế toán . Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục giảm TSCĐ theo quy định, phản ánh đầy đủ theo ngyên giá TSCĐ, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ, các khoản chi phí và thu thập phát sinh (nếu có). - Trường hợp thanh lý TSCĐ phải căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ để lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý và lập bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc hoàn thành hai bản: Một bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ, một bản chuyển cho phòng kế toán. - Trường hợp nhượng bán TSCĐ, phải có hợp đồng mua bán TSCĐ, hoá đơn bán TSCĐ, khi bàn giao TSCĐ phải lập biên bản giao nhận TSCĐ . Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên để ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, số thẻ TSCĐ. 4.2. Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ 4.2.1.Chứng từ kế toán và các thủ tục tăng, giảm TSCĐ a) Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản đánh giá TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ - Phát hiện thừa TSCĐ và các chứng từ kế toán có liên quan. Các chứng từ liên quan đến giảm TSCĐ: Biên bản nhượng bán TSCĐ; Biên bản thanh lý; Biên bản kiểm kê TSCĐ - Phát hiện thiếu TSCĐ và các chứng từ kế toán khác có liên quan. Các chứng từ liên quan đến khấu hao TSCĐ: Bảng(sổ) tính KH TSCĐ. b) Các thủ tục tăng, giảm TSCĐ. Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của DN thường xuyên biến động. Để đảm bảo các yêu cầu về quản lý TSCĐ, kế toán phải theo dõi và phản ánh mọi trường hợp biến động (tăng, giảm) của TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng trong các trường hợp: Xây dựng cơ bản hoàn thành, mua sắm được cấp, được biếu tặng…đưa vào sử dụng DN phải lập hội đồng bàn giao TSCĐ có đại diện bên giao và bên nhận. Hội đồng bàn giao TSCĐ có nhiệm vụ nhiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản gửi cho 2 bên (bên giao và bên nhận) . Biên bản giao nhận được lưu vào hồ sơ kinh tế của TSCĐ để tại phòng kế toán. Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục giảm TSCĐ theo chế độ quy định, phản ánh đầy đủ nguyên giá TSCĐ, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại của TSCĐ, các khoản chi phí và thu nhập phát sinh (nếu có). Trường hợp thanh lý TSCĐ căn cứ vào quyết định thanh lý TSCĐ để lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ để tổng hợp chi phí thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản ; một bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ, một bản chuyển cho phòng kế toán. Trường hợp nhượng bán TSCĐ, phải có hợp đồng mua bán TSCĐ, hoá đơn TSCĐ, khi bàn giao TSCĐ phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Kế toán căn cứ vào các chứng từ trên để ghi giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ. 4.2.2. Đánh số hiệu TSCĐ. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phải đánh số hiệu cho từng đối tượng TSCĐ - đó là việc quy định cho từng đối tượng ghi TSCĐ một ký hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định. Đối tượng TSCĐ hữu hình: Là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo, hoặc từng vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện một chức năng độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thực hiện được. Đối tượng TSCĐ vô hình: Một số TSCĐ vô hình có thể xác định riêng biệt khi DN có thể đem TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể từ tài sản đó trong tương lai. Những tài sản chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp các tài sản khác nhưng vẫn coi là tài sản có xác định được chắc chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại. Số hiệu TSCĐ: Là một tập hợp các ký tự được xắp xếp theo thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại, nhóm đối tượng TSCĐ. Số hiệu TSCĐ phải đảm bảo nguyên tắc dễ nhớ dễ sử dụng, tránh nhầm lẫn, trùng lặp và thống nhất giữa các bộ phận sử dụng tài sản cố định trong nội bộ DN. Số hiệu TSCĐ có thể được đánh giá theo số hiệu tài khoản kế toán, theo hệ thống chữ cái, hệ số La mã, số thập phân hoặc kết hợp các kiểu trên. Số hiệu của TSCĐ: Gồm số sêri ký tự để thể hiện loại, nhóm, đối tượng TSCĐ như : Máy phát điện National 5 KW:….. Các quy định đánh số hiệu TSCĐ phải đủ để dùng cho những TSCĐ hiện có và có những TSCĐ có thể tăng thêm trong tương lai. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không biết đang sử dụng hay dự trữ và đều có một số hiệu riêng . Số hiệu này được dùng trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ tại DN và không được sử dụng cho TSCĐ khác. 4.2.3.Kế toán chi tiết TSCĐ: a) Sổ kế toán chi tiết TSCĐ: Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở phòng kế toán, kế toán sử dụng: Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ ở toàn DN, Sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ. Thẻ TSCĐ được mở cho từng đối tượng ghi TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan đến TSCĐ kế toán TSCĐ phải lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng TSCĐ hoặc một nhóm TSCĐ cùng loại tăng trong cùng một thời gian và cùng nơi sử dụng. Thẻ TSCĐ được lưu giữ ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng để tổng hợp TSCĐ theo từng loại, từng nhóm. Sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán phản ánh tính năng TSCĐ vào sổ TSCĐ của toàn doanh nghiệp và sổ TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng. Khi có những biến động liên quan đến TSCĐ như khấu hao hàng năm, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, giảm TSCĐ, kế toán phải theo dõi trong sổ TSCĐ của toàn DN và sổ TSCĐ từng bộ phận sử dụng. 5.Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 5.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình. a. Tài khoản kế toán sử dụng. *TK 211 - TSCĐ hữu hình. Kế toán sử dụng TK 211 - Tài sản cố định hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu và nội dung của TK 211 - TSCĐ hữu hình. Bên Nợ: - Chi phí ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình theo nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do: Được cấp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do các đơn vị tham gia góp vố liên doanh, do được biếu, tặng, viên trợ... - Các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ: - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do xây lắp trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp. - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do đánh giá lại. Bên có: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý, hoặc đem đi góp vốn liên doanh ..... - Nguyên giá TSCĐ tăng do tháo dỡ một hoặc một số bộ phận. - Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ. Số dư bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp. TK 211 có các tài khoản cấp hai sau: - TK211.2 - Nhà cửa, vật kiến trúc. - TK211.3 - Máy móc, thiết bị . - TK211.4 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn. - TK211.5 - Thiết bị dụng cụ quản lý. - TK211.6 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. - TK211.8 -Tài sản cố định khác. b. Trình tự hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình(Sơ đồ1-1 và 1-2) TK 211 TK 222, 228 (1) TK 214 TK 821 (2) TK 214 TK 411 (3) TK 153 (4) TK 412 (5) Ghi chú: (1): Giảm do góp vốn liên doanh (2): Nhượng bán thanh lý TSCĐ (3): Trả lại TSCĐ cho các bên liên doanh, cổ đông. (4): TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ (5): TSCĐ giảm khi tính giá lại. TK 111, 112, 141 TK 211 (1) TK 153 (2) TK 222, 228 (3) TK 241 (4) TK 411 (5) TK 412 (6) TK 411 TK 414, 441, 431 (7) Chú thích: (1): Mua sắm TSCĐ (kể cả mới hoặc đã dùng) (2): Công cụ dụng cụ chuyển thành TSCĐ. (3): Nhận lại TSCĐ vốn góp liên doanh, cho thuê tài chính. (4): XDCB hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng. (5): nhận vốn góp đợc cấp tặng TSCĐ. (6): Đánh giá tăng TSCĐ. 5.2 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình: a. Tài khoản kế toán sử dụng: *Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình. Kế toán sử dụng TK213 - TSCĐ vô hình để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu: Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng. Bên có: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm giá. Số dư bên có: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của doanh nghiệp . TK213 - TSCĐ vô hình có các tài khoản cấp hai: + TK123.1 - Quyền sử dụng đất. + TK213.2 - Quyền phát hành. + TK213.3- Bản quyền, bằng sáng chế + TK213.4 - Nhãn hiệu hàng hoá. + TK213.5 - Phần mềm máy vi tính. + TK213.6 - Giấy phép và giấy nhượng quyền. + TK213.8- TSCĐ vô hình khác. *TK 212 - TSCĐ thuê tài chính. Đơn vị đi thuê sử dụng TK212 - TSCĐ thuê tài chính để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của TSCĐ thuê tài chính trong doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Bên Nợ : - Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng. Bên Có: - Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp. Số dư bên Nợ: - Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có. *Hao mòn TSCD - TK214. TK214 - Hao mòn TSCĐ: Dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của DN trong DN do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác cua TSCĐ. Bên Nợ: - Giá trị hao mòn giảm do các lý do giảm TSCĐ ( thanh lý, nhượng bán..) Bên Có : - Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao, do đánh giá lại tài sản TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoặc Công ty.. Số dư bên có: - Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị. TK214 - Hao mòn TSCĐ hữu hình . + TK214.2 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính . + TK214.3 - Hao mòn TSCDD vô hình. b/ Sơ đồ 1-3 : Trình tự hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình: TK 111, 112,113 TK 821 TK 213 (1) (4,5) TK 411 (2) TK 214) TK 111,112... TK 241 (3) (3) Ghi chú: (1): Mua sắm TSCĐ vô hình. (2): Nhận vốn góp liên doanh, được cấp, biếu tặng... (3): TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình. (4): Nhượng bán TSCĐ vô hình. 5.3. Kế toán TSCĐ thuê tài chính: 5.3.1. Tài khoản kế toán. Kế toán tài sản thuê tài chính sử dụng TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của DN. *Hạch toán TK212 - TSCĐ thuê tài chính cần tôn trọng các quy định sau : 1.Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp thuê hạch toán nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính. Đây là những tài khoản chưa thuộc quyến sở hữu của DN nhưng DN có nghĩa vụ ._.và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài khoản của DN. Nguyên giá của TSCĐ đi thuê tài chính không bao gồm thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và các trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dich vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). 1. Không phản ánh vào tài khoản này gía trị của các TSCĐ đi thuê hoạt động 2. Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê. 3. Việc ghi nhận nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 06 " Thuê tài sản". Sau thời điểm đó, kế toản TSCĐ thuê tài chính trên TK212 được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03 " TSCĐ hữu hình". 4. Số thuế GTGT bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính được hạch toán như sau: -Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải được trả vào từng kỳ ghi bên Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (133.2); - Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào từng kỳ được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ. 5.3.2. Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế liên quan đến thuê sản là thuê tài chính. a/ Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng .., ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK - 111, 112 a/ Khi chi tiền ứng trước tài khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ việc thuê tài sản ghi: Nợ TK342 - Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả trước - nếu có). Nợ TK244 - Ký quỹ, ký cược tài sản. Có TK - 111, 112... c/ Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa thuế GTGT mà bên thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê. c.1 Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi: Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 342 - Nợ dài hạn (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc gía trị hợp lý của TS thuê trừ (-) số nợ gốc phải trả ký này) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ gốc phải trả kỳ này). c2. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ghi: Nợ TK212 - TSCĐ thuê tài chính. Có TK142 - Chi phí trả trước, hoặc có các Tk 111, 112 (Số chi phí trực tiếp liên quan hoạt động thuê phát sinh khi nhận TS thuê tài chính) c3. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: Nợ TK342- Nợ dài hạn Có TK315 - Nợ dài hạn đến trả . c4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: c.4.1 Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế: hàng hoá , dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế: - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này ) Nợ TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc kỳ này ) Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ (133.2) Có TK – 111,112. - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê) Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ (133.2) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. c.4.2. Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp: - Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT cho đơn vị ghi thuê: Nợ TK635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này) Nợ TK623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT trả kỳ này) Có TK 111, 112. Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuế) Nợ tài khoản 623, 627, 641, 642 ( Số thuế GTGT) Có TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. d) Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê: d.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuê GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuê GTGT phải hoàn lại cho bên thuê, ghi: Nợ TK212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK138 - Phải thu khác (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuê GTGT bên thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê). d.2. Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK212 - TSCĐ thuê tài chính Có TK142 - Nợ dài hạn Có TK111, 112 ( Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài chính khi nhận tài khoản thuê tài chính). d.3. Cuối liên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xách định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong liên độ kế toán theo giá, ghi: Nợ TK342 - Nợ dài hạn Có TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả. d.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: d.4.1. Khi chi tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị thuê, ghi : Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này) Nợ TK315 - Nợ dài hạn đến hạn đến hạn trả( Nợ gốc phải trả kỳ này có cả thuế GTGT) Có các TK 111, 112... d.4.2. Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuê GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ, ghi: Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (133.2) hoặc Nợ các tài khoản 627, 641, 642 (Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ) Có TK138 - Phải thu khác. d.4.3. Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính Có TK315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này). Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ hoặc tính vào chi phí trong kỳ giống như trong trường hợp chi tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn (như bút toán d.4.2). đ) Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi: Nợ TK635 - Chi phí tài chính Có TK 111,112... e) Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, ghi: Nợ TK623, 627, 641, 642, 241... Có TK214 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính (214.2). Đồng thời ghi bên Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TSCĐ. g) Khi trả TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tai chính, ghi : Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ (214.2) Có TK212 - TSCĐ thuê tài chính. h) Trường hợp trong hoạt động thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ sở hữu của doanh nghiệp: - Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu, ghi: Nợ TK211 - TSCĐ hữu hình Có TK212 - TSCĐ thuê tài chính - Số tiền trả khi mua TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình Có TK111,112. Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi: Nợ TK2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình. 6. Kế toán khấu hao TSCĐ 6.1. Chế độ tính và sử dụng khấu hao TSCĐ hiện hành *Chế độ tính và dử dụng khấu hao TSCĐ hiện hành: Bộ tài chính ngày 12 tháng 12 năm 2003 - Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng TSCĐ và trích khấu hao. Khấu hao TSCĐ: - Khấu hao TCSĐ được xách định theo thời gian sử dụng và được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ đó. - Nguồn vốn khấu hao là nguồn vốn tiền tệ quan trọng để DN thực hiện tái đầu tư TSCĐ. - Mức khấu hao TSCĐ được xách định theo những căn cứ kinh tế kỹ thuật. Mức trích khấu hao phụ thuộc chủ yếu vào tuổi thọ và giá trị của TSCĐ theo xu hướng là tăng nhanh mức khấu hao để khắc phục hao mòn vô hình . - Việc trích khấu hao đúng, đủ ảnh hưởng đến kết quả phân tích dự án đầu tư. Vì vậy cần phải lựa chọn và vận dụng các phương pháp khấu hao thích hợp. *Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng: là phương pháp khấu hao chung nhất, được sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại TSCĐ có hình thái vật chất. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao được tính ở mức không đổi hàng năm. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%) = 1 Thời gian sử dụng của TSCĐ x 100 Mứckhấu haoTSCĐ hàng năm = Giá trị phải trích khấu hao x Tỷ lệ khấu hao năm = Giá trị phải trích khấu hao Thời gian sử dụng ước tính Mức khấu hao TSCĐ hữu hàng tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 /Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Phương pháp này có điều chỉnh với một số TSCĐ có tốc độ hao mòn vô hình cao dần được nhanh chóng thay thế đổi mới Bước tiến hành xác định tính khấu hao: + Bước 1: Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ + Bước 2: Xác định mức trích khấu hao hàng năm. Mức trích hao hàng hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó: Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng x Hệ số điều chỉnh Hệ số điều chỉnh: Xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ mới. Thời gian sử dụng Hệ số điều chỉnh T < 4 T> 4 > 6 t > 6 1,5 2 2,5 Mức khấu hao hàng năm = Giá trị chênh lệch của TSCĐ Thời gian sử dụng còn lại TSCĐ / Phương pháp khấu hao theo sản lượng . Cách tính này cố định mức khấu hao trên một số lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Mức khấu hao phải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Tổng số khấu hao phải trích trong thời sử dụng Sản lượng tính theo công suất thiết kế 6.2. Cách lập bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Được sử dụng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Cách lập và phương pháp ghi bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng. Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng TSCĐ, các dòng ngang phản ánh số khâu hao tính trong tháng trước, số khấu hao tăng, số khấu hao giảm, và số khấu hao phải trích trong thánh này. - Cơ sở để lập bang tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: + Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ chỉ tiêu số khấu hao phải trích tháng này của bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ . + Các dòng số khấu hao tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. - Số khấu hao phải tính trong thánh này được xác định: Số khấu hao phải tính tháng này = Số khấu hao tính tháng trước + Số khấu tăng trong tháng - Số khấu hao giảm trong tháng Bảng tính và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Chỉ tiêu Tỷ lệ KH (%) (Thời gian SD) Đối tượng SD toàn DN NG Số KH TK 627 TK 641 TK 642 I.Số Kh đã trích tháng trước II.Số KH tăng trong tháng 1..................... 2..................... III.Số KH giảm trong tháng 1..................... 2..................... IV.Số KH phải trích tháng này 6.3/ Kế toán các nghiệp vụ khấu hao và sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ (Sơ đồ 3) 7. Kế toán sửa chữa TSCĐ. a/. Các phương thức tiến hành tiến hành sửa chữa TSCĐ Trong quá trình sử dụngTSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động bình thường của TCSĐ. Để sửa chữa TCSĐ doanh nghiệp có thể tiến hành phương thức: + Tự sửa chữa. + Thuê ngoài sửa chữa TSCĐ. b/.Công tác lập kế hoạch và dự toán sửa chữa tài sản cố định: - Dựa vào kế hoạch đã lập sẵn - Các định mức dự toán của nhà nước đã ban hành - Đơn giá đã được nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. c/. Phân loại công tác sửa chữa TSCĐ. - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Khối lượng sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít và thường là những công việc bảo dưỡng, bôi trơn, lau chùi...Do vậy, toàn bộ chi phí của việc sửa chữa kế toán tập hợp trực tiếp vào các tài khoản chi phí SXKD của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa: Nợ TK627 - Chi phí SX chung Nợ TK641 - Chi phí bán hàng Nợ TK642 - Chi phí QLDN Nợ TK214 - Xây dựng cơ bản, Nợ TK133 - Thuế GTGT đầu vào Có TK111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Có TK152,153 - Vật liệu, công cụ dụng cụ Có TK 334, 331... - Sửa chữa lớn TSCĐ, thường có chi phí sửa chữa lớn nhiều và được tiến hành theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Sửa chữa lớn TSCĐ được chia thành: . Sửa chữa lớn mang tính phục hồi . Sửa chữa lớn mang tính nâng cấp. * Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: Là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường, chi phí sửa chữa khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sưả chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặch ngoài kế hoạch. *Sửa chữa mang tính nâng cấp: Là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay năng xuất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như: Cải tạo thay thế, xây lắp trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận củaTSCĐ. c/ Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về sửa chữa tscđ. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ theo phương thức tự làm (sơ đồ 4) 1. Doanh nghiệp không thực hiện tính trước. 1a. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. 1b. Kết chuyển giá trị thực tế của công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành. 1c. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào các TK chi phí 2. DN thực hiện trích. 2a. Trích ghi sửa chữa lớn TCĐ và các đối tượng sử dụng. 2b. Chi sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. 2c. Quyết toán chi phí sửa chữa lớn thực tế với dự toán chi phí đã lập. 2c.1. Kết chuyển giá trị thực tế công tác sửa chữa lớn TSCĐ. 2c.2. Nếu số tính trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh số chênh lệch ghi giảm chi phí. 2c.3. Nếu số tính trước về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí tưực tế phát sinh thì số chênh lệch khi tăng chi phí. Chương II: Thực tế công tác TSCĐ tại công ty 230 1. Đặc điểm tình hình chung của công ty đường bộ 230 1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Công ty đường bộ 230 là một trong những Doanh nghiệp thành viên thuộc Khu quản lý đường bộ II. Cục đường bộ Việt Nam. Có trụ sở chính đặt tại Km 10 - Quốc lộ 5 - Dương Xá - Gia Lâm – Nội. Là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định 388/HĐBT của Bộ trưởng bộ giao thông vân tải, nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng và sửa chữa đường bộ phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của xã hội, góp phần đáng kể vầo việc tham gia cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng: như làm mới các tuyến đường vào các sân bay, bến cảng, mở rộng và nâng cấp các tuyến đường quốc lộ, như QL1, QL2, QL3, QL5..... Công ty đường bộ 230 ngày nay tiền thân là đội công trình đường bộ 103 - Cục quản lý đường bộ, thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1967 với quy mô ban đầu còn rất sơ khai và nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo giao thông trên các tuyến đường. Ngày 19/09/1995 theo quyết định số 4211/QĐ-TCCB-LĐ của Bộ trưởng bộ giao thông vận tải chuyển đổi thành DN nhà nước hoạt động công ích. Theo quyết định này thì Công ty đường bộ 230 là một DN có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản ngân hàng cho việc hoạt động của công ty, thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật vế hoạt động kinh tế của mình. Tới nay hơn 30 năm liên tục xây dựng và phấn đấu công ty đã đạt được những thành tựu đáng kế được Bộ giao thông vận tải tặng nhiều bằng khen, danh hiệu thi đua. Với chức năng nhiệm vụ trước đây là sửa chữa các tuyến đường nhưng đến nay mấy năm trở lại đây công ty được làm các công trình xây dựng cơ bản, tham gia đấu thầu và thắng thầu các công trình trong nước của TW và địa phương đạt kết quả tốt tạo được nhiều uy tin với các chủ dự án công trình và lãnh đạo các cấp. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự thành công của công ty là tổ chức công tác tiếp thị, ngoại giao mềm dẻo, tạo được mối quan hệ tốt, tranh thủ ủng hộ của cấp trên, ban nghành thành phố, các chủ đầu tư, các đối tác cung ứng vật liệu.....Và điều quan trọng nhất là chữ “Tín” về chất lượng và tiến độ trong sản xuất, quản lý áp dụng các công nghệ, thiết bị tiên tiến trong quá trình thi công các công trình... nên đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm, giá trị sản lượng ngày càng tăng dẫn tới đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện chăm lo đời sống và việc làm cho người lao động. Trải qua quá trình phấn đấu xây dựng và trưởng thành tới nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt: Với tổng nguyền giá TSCĐ là : 28.152.529.000. Vốn lưu động : 1.698.872.777. Doanh thu năm 2005 : 32.034.953.000. 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty đường bộ 230 là doanh nghiệp thực hiện các nhiêm vụ chủ yếu là thi công các công trình xây dựng cơ bản nên sản phẩm của công ty là công trình giao thông được xây dựng và sử dụng tại chỗ sản phẩm mang tính hàng hoá công cộng của xã hội, có khối lượng và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài, xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất sản phẩm của công ty nói riêng và của nghành đường bộ nói chung có đặc thù là sản xuất liên tục, phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng, phân bổ ở các tuyến đường giao thông toàn miền Bắc. Tuy nhiên hầu hết các công trình, các dự án đâù tưđều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định cụ thể như sau: - Nhận thầu thông qua đấu thầu hoạc công ty được giao thầu trực tiếp . - Công ty ký kết hợp đồng xây dựng, nâng cấp sửa chữa với các chủ đầu tư công trình ( Bên A). - Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đã ký kết, công ty tổ chức qúa trình sản xuất thi công để taọ ra sản phẩm, công trình hay hạng mục công trình. + Rải bê tông asphal đơn thuần + Rải bê tông asphal có cả lớp cấp phối đá dăm hoặc bán thâm nhập nhựa. + Rải bê tông asphal trên mặt có bù vênh vá láng. + Rải thảm mỏng. + Đào đắp nền đường, xây cống rãnh. - Công trình xây lắp được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ thuật, tiến độ thi công . - Bàn giao công trình hoàn thành và thành quyết toán hợp đồng xây lắp bên A . 1.2.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh . Trong cùng một thời gian, Công ty đường bộ 230 phải tiến hành triển khai nhiều hợp đồng xây lắp khác nhau, trên các tuyến đường khác nhau nhằm hoàn thiện tốt những yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây lắp đã ký kết với chức năng sản xuất và thi công nhất định của Công ty để có thể thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng, sửa chữa khácnhau. Công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành 4 đội thi công và một xí nghiệp thành viên, một xưởng sửa chữa. Điều này đã giúp công ty tăng cương tính cơ động, linh hoạt gọn nhẹ về mặt trang thiết bị TSCĐ sản xuất, lợi tối đa lực lượng lao động tại chỗ và góp phần giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển . Bên cạnh đó, đặc điểm của sản phẩm xây dựng cũng như đặc điểm của quy trình công nghệ nêu trên có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức quản lý sản xuất có nhiều sản xuất khác, điều này được thể hiện qua cơ chế giao nhận thầu xây lắp công trình và nó được cụ thể hoá qua bản quy chế tạm thời với những điểm chính sau: - Phương thức giao thầu: Công ty vẫn tiến hành phương thức giao thầu toàn bộ. Ngoài ra còn có một số hạng mục công việc như: + Rải thảm mỏng và láng... tuỳ theo định hình công việc cụ thể mà Công ty áp dụng công tác giao khoán …. Đối với các hình thức giao thầu khác: + Những đơn vị cá nhân tìm kiếm, khai thác công ty chỉ thu các đơn vị cá nhân từ 6 - 8% giá trị quyết toán công trình. + Các công trình mà công ty cho phép các đơn vị trức tiếp ký hợp đồng phải trích nộp về công ty 4 - 6% giá trị thanh toán . Để dễ dàng cho việc quản lý trong sản xuất kinh doanh công ty đã tách cơ cấu bộ máy quản lý của mình ra thành các phong ban sau: sơ đồ bộ máy quản lý SXKD của công ty đường bộ 230 Phòng Tài vụ Phòng Vật tư thiết bị Phòng KTKH Phòng TCLĐ-HC Ban giám đốc Đội Công Trình 5 Đội Công Trình 4 Xưởng Sửa Chữa XN Cơ Giới I Đội Công Trình 2 Đội Công Trình 3 Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công trình thi công ở Công ty đường bộ 230 công tác tổ chức quản lý khá hợp lý, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc . - Giám đốc: Là người quyết định điều hành hoạt động sản xuất của công ty theo đúng chế độ và luật định của Nhà nước ban hành đối với doanh nghiệp Nhà nước đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp . - Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sau: công tác sản xuất thi công, công tác kỹ thuật lao động, công tác thiết bị vận tải, công tác đào tạo nghiên cứu khoa học, phụ trách khối xây lắp.... - Phó giám đốc phụ trách về vật tư thiết bị máy móc công trình, sản xuất thi công, phụ trách nội chính. Về các phòng ban chức năng: - Phòng tổ chức lao động hành chính: Đây là một bộ phận được tập hợp từ ban tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị, nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí xắp xếp, điều lao động công ty về số lượng, trình độ tay nghề từng phòng ban đơn vị. - Phòng vật tư thiết bị: là hợp nhất của hai phòng vật tư và thiết bị. Nhiệm vụ của phòng là quản lý toàn bộ vật tư, thiết bị của công ty. Căn cứ vào dự toán thi công được lập ở phòng kế hoạch, phòng vật tư thiết bị phải có kế hoạch vật tư thiết bị cho công trường thi công. Xác định các định kỳ sửa chữa máy móc thiết bị. Mặt khác nhiệm vụ của phòng phải đảm bảo cung ứng kịp thời vật tư máy móc thiết bị cho quá trình sản xuất. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và kỹ thuật, nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch cho sản xuất, lập dự toán thiết kế và dự toán thi công. - Phòng tài vụ: Chức năng là tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức, triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn bộ công ty theo điều lệ công ty, đồng thời kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật. + Nhiệm vụ của phòng là: lập kế hoạch phương án sử dụng và huy động toàn bộ nguồn vốn, tài sản có hiệu quả. - Phòng kinh tế thị trường: mới được thành lập và có chức năng nhiệm vụ tiếp cận với thị trường xây dựng đường bộ, tính toán giá bỏ thầu các công trình xây dựng đường bộ, làm hồ sơ thầu. - Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, còn có các tổ đội sản xuất mà người chịu trách nhiệm trong toàn bộ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nội bộ của tổ đội mình chính là đội trưởng, họ thường xuyên chỉ đạo, bố trí công nhân sản xuất sao cho phù hợp với trình độ khả năng của họ. - Như vậy qua một vài nét giới thiệu về chức năng từng bộ phận phòng ban ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là tương đối chặt chẽ từ trên xuống dưới mỗi bộ phận có bộ phận riêng song lại có một sự liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình. 2. Tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty đường bộ 230: - Để phát huy vai trò trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đường bộ 230. Công ty còn phải tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý,đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, Công ty đã xắp xếp bộ máy kế toán hết sức gọn nhẹ, hợp lý hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời. 2.1. Hình thức tổ chức kế toán ở Công ty Hiện nay bộ máy của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Tức là hàng tháng thống kê đội có nhiệm vụ tập hợp sử lý ban đầu các chứng từ gửi về phòng tài vụ công ty. Bộ phận kế toán công ty có nhiệm vụ thu thập, ghi chép và dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi tổng hợp số liệu báo cáo chung toàn công ty. 2.1.1. Cơ cấu Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán là bộ phận quản lý rất quan trong của doanh nghiệp. Biên chế của bộ máy này có 6 cán bộ nhân viên nhưng mỗi người có quyền hạn và trách nhiệm và nhiệm vụ khác nhau. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức, kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán, công tác tài chính của công ty, phân công trách nhiệm cho từng người đồng thời lập kế hoạch tài chính, dự toán thu chi các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm yêu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các nguốn vốn và tài sản và chịu trách nhiệm trước giảm đốc và Nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp. - Kế toán tổng hợp: Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê và các chứng từ liên quan đến chứng từ ghi sổ (tiền lương, tài sản cố định, quỹ các loại vốn, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm) sau đó vào sổ cái để lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bản giải trình. Ngoài ra còn có nhiệm vụ lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản trong kỳ hạch toán đối chiếu số dư cuối kỳ với các bộ phận kế toán khác. - Kế toán vật tư hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình xuất- nhập- tồn kho từng loại vật tư hàng hoá. - Kế toán thanh toán + Kế toán Ngân hàng + Kế toán tài sản cố định: thực hiện các nhiệm vụ thanh toán giao dịch với các ngân hàng, kế toán quỹ tiền mặt, tiền đang chuyển, kế toán tiền gửi và tiền vay ngân hàng và theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định, lập bảng tính khấu hao và phân bổ cho đối tượng sử dụng . - Kế toán công nợ : hạch toán theo dõi tình hình các khoản phải thu, phải trả, thanh toán nội bộ doanh nghiệp. - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý tiền mặt, việc thu và chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ sao cho số dư trên tài khoản 111 phải trùng với số tiền mặt thực tế taị quỹ để đảm bảo rút tiền và nhập tiền. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty đường bộ 230: Kế toán trưởng Kế toán thanh toán + Ngân hàng + Tài sản cố định Kế toán tổng Hợp Kế toán công nợ Thủ quỹ Kế toán vật tư hàng hóa Như cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty cũng được tổ chức tương đối chặt chẽ từ trên xuống dưới, mỗi người đều có quyền hạn khác nhau nhưng đều quy tụ về một mối . 2.1.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng: - Công ty đường bộ 230 có đầy đủ tư cách pháp nhân được hạch toán độc lập tự chủ về tài chính chịu trách nhiệm trước Nhà nước, cấp trên một cách toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy trong quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc và chế độ kế toán Nhà nước ban hành nên quá trình hạch toán kế toán của công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức: “ Chứng từ ghi sổ” quá trình này thực hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” Chứng từ gốc Số (thẻ) hạch toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Báo cáo kế toán Ghi cuối hàng Quan hệ đối chiếu Căn cứ vào sơ đồ trên kế toán toán Công ty thực hiện theo trình tự sau: - Hàng ngày: từ chứng từ gốc ( hay bảng tổng hợp chứng từ gốc) kế toán vào sổ quỹ hoặc thẻ hạch toán chi tiết sau đó vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. - Cuối tháng: Từ sổ thẻ hạch toán chi tiết vào bảng tổng hợp chi tiết. Từ sổ cái vào bảng cân đối tài khoản rồi vào báo cáo kế toán. Để thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty đường bộ 230 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và áp dụng các sổ sách sau: + Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết + Bảng kê + Bảng phân bổ + Chứng từ ghi sổ + Sổ theo dõi chứng từ ghi sổ + Sổ cái 3. Thực trạng tổ chức công tác kế toán TSCĐ ở Công ty đường bộ 230. 3.1. Tình hình và công tác quản lý TSCĐ: - TSCĐ là những tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình hoạt động nó bị hao mòm dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó mọi sự biến động tăng giảm của TSCĐ được công ty quan tâm ở tất cả các khâu. - ở khâu quản lý: Thì TSCĐ của công ty là do công ty trực tiếp quả lý nên mỗi khi có TSCĐ tăng hay giảm công ty lập hội đồng kiểm nhận và biên bản giao nhận TSCĐ. Sau khi nhận TSCĐ thì côn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen de 230.doc
  • docde cuong chi tiet 230.doc
Tài liệu liên quan