Báo cáo Thực tập tại phòng quan hệ khách hàng - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB)

LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hóa thị trường tài chính-tiền tệ đang diễn ra nhanh chóng, đặc biệt là sự phát triển không ngừng và ngày càng mạnh mẽ của thông tin-khoa học-kỹ thuật, ngân hàng trở thành lĩnh vực có vị thế đặc biệt quan trọng và đóng vai trò đầu tàu “dẫn dắt nền kinh tế” phát triển đi lên. Trước những thay đổi và thách thức trên, ngân hàng ngày càng tự hoàn thiện, áp dụng các chuẩn mực quốc tế, hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng hóa cá

doc18 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1470 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại phòng quan hệ khách hàng - Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c sản phẩm dịch vụ, đặc biệt nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng nhằm đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Để giúp sinh viên có điều kiện cọ xát thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn, các trường đại học, cao đẳng trong cả nước đều tạo điều kiện cho mỗi sinh viên có một thời gian thực tập tại các cơ sở. Quá trình thực tập là khoảng thời gian không dài nhưng vô cùng quan trọng vì giúp cho sinh viên có cái nhìn khái quát về công việc của một cán bộ ngân hàng và tiếp cận thực tiễn rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho bản thân, cũng như công việc sau này của mỗi người. Được sự cho phép của nhà trường và sự chấp nhận của Ban lãnh đạo ngân hàng, em đã được thực tập tại Phòng Quan Hệ Khách hàng - Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB). Sau thời gian thực tập tổng hợp, em được quan sát và nắm được những hoạt động cơ bản của ngân hàng cùng các phòng ban. Nay em xin báo cáo lại các nội dung thực tập như sau: Phần I: Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP sài Gòn – Hà Nội. Phần II: Những nội dung, nghiệp vụ đã được thực tập. Phần III: Một số đánh giá chung và kiến nghị về hoạt động của Ngân hàng SHB. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Thái Bá Cẩn cùng các anh, chị công tác tại Hội sở chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này! Sinh viên Trần Thị Thùy Mai PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) 1.Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Sài Gòn-Hà Nội. Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: SAIGON- HANOI COMMERCIAL JOINT STOCK BANK Trụ sở chính: 77 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép số 0041/NN/GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993. SHB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1993. Giai đoạn đầu với vốn điều lệ 400 triệu đồng; Mạng lưới ngân hàng chỉ có trụ sở chính đặt tại số 341- Ấp Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền - Huyện Châu Thành - Tỉnh Cần Thơ nay là Huyện Phong Điền Thành phố Cần Thơ; Tổng số cán bộ nhân viên là 8 người; địa bàn hoạt động chỉ vài xã thuộc huyện Châu Thành; Đối tượng khách hàng là các hộ nông dân với mục đích vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn. Đến nay, sau 16 năm hoạt động, vốn điều lệ của SHB đạt 2000 tỷ đồng; mạng lưới hoạt động kinh doanh đã có mặt tại các địa bàn thành phố chính như: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ và Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình Dương, Đồng Nai; Đối tượng khách hàng của SHB đa dạng gồm nhiều thành phần kinh tế, hoạt động trong nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. Với nhiều sản phẩm tiện ích, phù hợp, SHB đang ngày càng phát triển. Thể hiện kết quả kinh doanh của năm sau luôn cao hơn năm trước, các chỉ tiêu tài chính đều đạt và vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề thuận lợi để ngân hàng phát triển bền vững. 2. Chức năng, và mạng lưới hoạt động của ngân hàng SHB: 2.1 Chức năng hoạt động của Ngân hàng SHB - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; Phát hành kỳ phiếu có mục đích sau khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Thực hiện hoạt động vay vốn trên thị trường liên ngân hàng. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ cá nhân gia đình trên địa bàn. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá. - Tham gia góp vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành. - Thực hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích. 2.2 Mạng lưới hoạt động của SHB: Qua 16 năm hoạt động, đến nay mạng lưới hoạt động của SHB đã có mặt tại hầu hết các địa bàn thành phố chính như: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ và Hải Phòng, Quảng Ninh, Vinh, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Chu Lai, Quy Nhơn, Bình Dương, Đồng Nai…Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại 77 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chi tiết chi nhánh hiện có của SHB như sau: TT Tên chi nhánh Địa chỉ 1 Chi nhánh Cần Thơ 138 đường 3/2, P. Hưng Lợi, Q. Ninh Kiều, Cần Thơ. 2 Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh 41-43-45 Pasteur, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. HCM. 3 Chi nhánh Hà Nội 86 Bà Triệu, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội. 4 Chi nhánh Kiên Giang Số 02 Trần Phú, Thị xã Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang. 5 Chi nhánh Đà Nẵng Số 89 Nguyễn Văn Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. 6 Chi nhánh Hạ Long 488 Trần Phú-Cẩm Phả-Quảng Ninh. 7 Chi nhánh Bình Dương. 302, khu 01, Phường Phú Hòa, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương. Và hơn 40 phòng giao dịch trên khắp đất nước 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đơn vị: 3.1 Về tổ chức bộ máy: Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy 3.2 Về chức năng hoạt động của các phòng ban: 3.2.1 Phòng hành chính nhân sự - Quản lý nhân sự; đào tạo nhân sự. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Theo dõi những biến động và thực hiện các biện pháp để ổn định và phát triển nhân sự, nguồn lực con người của ngân hàng. 3.2.2 Phòng quản lý tín dụng - Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu cầu của Ban lãnh đạo, của các cấp có thẩm quyền. - Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của Hội sở về sản phẩm tín dụng. -Quản lý và phát triển sản phẩm tín dụng. -Thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ tín dụng vượt quá hạn mức phán quyết của chi nhánh, sở giao dịch. -Tiếp thị, mở rộng thị phần của ngân hàng thông qua các sản phẩm,dịch vụ cung cấp. 3.2.3 Trung tâm thanh toán và thanh toán quốc tế - Điều hành và quản lý hoạt động tài trợ thương mại, xuất nhập khẩu... trong nước và quốc tế. -Thực hiện cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hoạt động thanh toán, chuyển tiền. -Quản lý công tác thanh toán quốc tế. - Quản lý hệ thống thanh toán (SWIFT) 3.2.4 Phòng phát triển sản phẩm, dịch vụ - Quản lý và phát triển sản phẩm phi tín dụng của ngân hàng. - Tiếp nhận và phản hồi những thông tin về sản phẩm nội bộ của ngân hàng. - Quản lý các hoạt động của ngân hàng liên quan đến sản phẩm phi tín dụng. 3.2.5 Phòng nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ - Quản lý điều hành và hoạt động vốn, tạo tính thanh khoản. - Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. - Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ký thác, nhận ủy thác. - Quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên thị trường vốn. - Kết hợp quản lý tài sản nợ - tài sản có của ngân hàng. - Quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối. 3.2.6 Phòng Ngân quỹ - Quản lý công tác thanh toán nội địa của ngân hàng. - Quản lý ngân quỹ. - Hỗ trợ trong hoạt động cho phòng nguồn vốn và phòng kinh doanh tiền tệ. 3.2.7 Phòng tài chính kế toán - Kế hoạch xây dựng và kiểm tra chế độ báo cáo tài chính kế toán. - Kế toán quản trị, kế toán tổng hợp. - Lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về báo cáo tài chính. - Thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ kế toán. 3.2.8 Phòng Hành chính Quản trị - Công tác lễ tân, phục vụ. - Quản lý hành chính, văn thư, con dấu. - Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ dụng cụ của ngân hàng. - Thực hiện công tác bảo vệ và an ninh. - Thực hiện các công tác hành chính quản trị khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo. 3.2.9 Phòng Công nghệ thông tin - Công tác quản trị mạng, quản trị hệ thống. - Công tác an toàn và bảo mật thông tin. - Phát triển hoạt động ứng dụng hỗ trợ hoạt động chung và hoạt động điều hành. - Phát triển ứng dụng: tích hợp, quản lý và điều hành ngân hàng. - Xây dựng và phát triển hệ thống báo cáo, thông tin quản lý. 3.2.10 Phòng Đầu tư - Quản lý hoạt động đầu tư dự án của ngân hàng. - Quản lý hoạt động đầu tư chứng khoán và đầu tư giấy tờ có giá khác của ngân hàng. - Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng. - Thiết lập các danh mục đầu tư tài sản có hiệu quả. 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh SHB là một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng, hoạt động định hướng tới khách hàng. Vì vậy đơn vị là tổ chức luôn cố gắng tạo ra lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và người lao động. Trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp, SHB đang từng bước xây dựng dựa trên các giá trị; sự tin tưởng, tính cam kết, chuyên nghiệp, minh bạch. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thời gian qua: Qua 16 năm hoạt động kết quả kinh doanh của ngân hàng luôn năm sau đạt cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 45%. Năm 2009, doanh thu đạt: 486.6 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt: 303.7 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2006 đến nay, SHB đã có những chuyển biến đáng ghi nhận trong chặng đường khắc phục khó khăn và dần khẳng định vị thế của mình trên thương trường và vững bước phát triển. Theo đánh giá của NHNN, SHB là Ngân hàng TMCP hoạt động kinh doanh hiệu quả, luôn thực hiện đầy đủ, đúng với các quy định của NHNN và tham gia nhiều các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện… PHẦN II NHỮNG NỘI DUNG, NGHIỆP VỤ ĐÃ ĐƯỢC THỰC TẬP Trong thời gian thực tập tại SHB, em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo một số nội dung như sau: 1.Tìm hiểu và phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng: Huy động vốn luôn luôn là hoạt động vô cùng quan trọng của ngân hàng. Không chỉ phục vụ hoạt động kinh doanh, cho vay của ngân hàng. Huy động vốn còn đảm bảo tạo an toàn thanh khoản và tăng giá trị tài sản có trong bảng cân đối kế toán cũng như nâng cao vị thế của SHB trong hệ thống Ngân hàng. Bảng1 : Tình hình huy động vốn 2007-2009 của SHB Đvt: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Chênh lệch % Chênh lệch % 1 2 3 4 5 6=4-3 7=(6:3)100 8=5-4 9=(8:4)100 1 Phân loại theo kỳ hạn Ngắn hạn 7.718 9.394 11.234 1.676 21.7% 1.84 19.6% Trung, dài hạn 2.177 2.349 2.691 0.172 7.9% 0.342 14.5% 2 Phân loại theo cơ cấu Huy động từ các tổ chức. cá nhân 2.804 9.508 11.368 6.704 239% 1.86 19.5% Huy động từ các NH, tổ chức tín dụng 7.091 2.235 2.557 -4.856 -68% 0.322 14.4% 3 Tổng huy động vốn 9.895 11.743 13.925 1.848 18% 2.182 18.6% (Nguồn phòng huy động vốn) Năm 2009 là giai đoạn vô cùng khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, tuy nhiên tình hình huy động vốn của SHB vẫn tăng, năm 2008 tổng mức huy động vốn đạt 11.743 tỷ đồng, năm 2009 đạt 13.925 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2009/2008 đạt là gần 18.6%, cao hơn giai đoạn 2008/2007(18%). Chi tiết theo phân loại: - Phân theo kỳ hạn: Tỷ trọng huy động tiền gửi ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao, bình quân chiếm 79.71% trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Cụ thể: Năm 2007 tổng mức huy động tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng đạt 7.718 tỷ đồng, năm 2008 đạt 9.394 tỷ đồng và năm 2009 đạt 11.234 tỷ đồng (tăng bình quân 20.76%/năm). Còn tiền gửi trung và dài hạn thì mức tăng là không nhiều từ 2.177 tỷ đồng năm 2007 lên 2.691 tỷ đồng năm 2009, mức chênh lệch giữa các năm là không cao, tăng trưởng bình quân đạt chỉ đạt 11.23%/năm. -Phân theo cơ cấu: Theo bảng trên ta thấy, có sự thay đổi rõ nét trong cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2007 sang 2008. Theo đó, năm 2007 nguồn vốn huy động từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng(TCTD) là chủ yếu (chiếm 71.66%) nhưng sang năm 2008 thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân lại là chủ yếu, chiếm 80.97% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 chủ yếu tăng nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân, từ 9.394 tỷ đồng lên 11.234 tỷ đồng, tốc độ tăng đạt 19.59%. 2.Tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động cho vay : Cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng. Tại SHB, hoạt động cho vay mang lại nguồn lợi nhận chủ yếu, bình quân chiếm tới 81%. Giai đoạn 2007 -2009 cơ cấu hoạt động cho vay của SHB như sau: Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng năm 2007 -2009 của SHB Đvt: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Chênh lệch % Chênh lệch % 1 2 3 4 5 6=4-3 7=(6:3)100 8=5-4 9=(8:4)100 1 Cơ cấu dư nợ theo thời gian Cho vay ngắn hạn 2.672 3.461 5.526 0.789 29.5% 2.065 59.7% Cho vay trung hạn 1.134 1.778 1.986 0.664 56.8% 0.208 11.7% Cho vay dài hạn 0.377 0.635 1.064 0.258 68.4% 0.429 67.6% 2 Cơ cấu dư nợ cho vay đối tượng khách hàng Cho vay theo các TCKT, cá nhân trong nước 4.146 5.847 8.571 1.701 41% 2.724 46.6% Cho vay bằng vốn tài trợ ủy thác đầu tư 0.037 0.027 0.005 -0.01 -27% -0.022 81.5% 3 Cho vay theo loại tiền tệ Cho vay bằng đồng VN 3.645 5.192 7.031 1.547 42.4% 1.839 35.4% Cho vay bằng ngoại tệ 0.538 0.682 1.046 0.144 26.8% 0.364 53.4% 4 Tổng dư nợ 4.183 5.874 8.576 1.691 40.4% 2.702 46% (Nguồn phòng quản lý tín dụng) Qua bảng 2 ta thấy: Hoạt động cho vay của SHB đang từng bước phát triển. Cụ thể: -Doanh số cho vay năm 2007 là 4.183 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên 5.874 tỷ đồng và tăng mạnh ở năm 2009 là 8.576 tỷ đồng. -Cho vay theo kỳ hạn: Trong cơ cấu kỳ hạn cho vay thì chủ yếu là dư nợ cho vay ngắn hạn. Trong năm 2009 dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 5.526 tỷ đồng (chiếm 64.44% tổng dư nợ), cho vay trung hạn đạt 1.986 tỷ đồng (chiếm 23.16% tổng dư nợ), còn lại là cho vay dài hạn. Mức chênh lệch dư nợ vay năm 2009 so với 2008 là 59.7%. Bên cạnh đó dư nợ cho vay dài hạn năm 2009 cũng tăng lên khá mạnh đạt 1.064 tỷ đồng, tăng 67,6 % so với năm 2008. -Cho vay theo đối tượng khách hàng: Ta thấy cho vay theo tổ chức kinh tế (TCKT), cá nhân trong nước vẫn luôn chiếm tỷ lệ cao và ngày càng phát triển. Cụ thể năm 2007 la 4.146 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 là tăng lên 8.571 tỷ đồng, tăng 46,6% so với 2008. Nhưng cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư có chiều hướng giảm xuống từ 0.037 tỷ đồng năm 2007 xuống 0.005 tỷ đồng năm 2009. -Cho vay theo loại tiền tệ: Cho vay bằng VND vẫn chiếm ưu thế và ngày càng phát triển đều ở mức tăng năm 2007 la 3.645 tỷ đồng và năm 2009 la 1.547 tỷ đồng. Tuy nhiên cho vay ngoại tệ cũng đang phát triển không ngừng, cụ thể là tăng mạnh vào năm 2009, từ 0.538 tỷ đồng năm 2007lên 1.046 tỷ đồng năm 2009. 3. Tìm hiểu và phân tích thực trạng các hoạt động nghiệp vụ khác 3.1. Hoạt động thanh toán * Thanh toán trong nước: Doanh số chuyển tiền trong nước không ngừng tăng qua các năm: Năm 2009 đạt 8.900 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2007. Doanh thu từ phí dịch vụ thanh toán trong nước thu được năm 2009 đạt 2 tỷ đồng. * Thanh toán quốc tế Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế Bảng 3: Tình hình TTQT của hội sở và các chi nhánh 2009 Đơn vị: USD STT Đơn vị Kế hoạch năm 2008 Doanh số Quý III Doanh số 9 tháng đầu năm 2009 Tỷ trọng % kế hoạch năm 1 Hội sở HN 65.000.000 31.733.890 75.407.048 71,40% 116,01% 2 CN Cần thơ 15.000.000 624.674 3.405.100 3,23% 22,70% 3 CN Hà Nội 40.000.000 5.186.624 20.186.114 19,12% 50,47% 4 CN HCM 40.000.000 3.376.690 6.086.038 5,76% 15,22% 5 CN Đà nẵng 15.000.000 6 CN Quảng bình 15.000.000 516.240 0,49% 3,44% 7 CN Bình dương 15.000.000 205.000.000 40.921.877 105.600.540 100% 51,51% (Nguồn: Sơ kết hoạt động kinh doanh quý năm 2009) Hoạt động thanh toán quốc tế của Hội sở 09 tháng đầu năm đã vượt mức kế hoạch đề ra, đạt 116,01%. Bên cạnh đó, trong thời gian này thì SHB mới áp dụng thanh toán quốc tế trực tiếp nên đây là sự cố gắng rất lớn của hội sở, nhất là trong công tác tiếp thị, phục vụ khách hàng tốt, nhanh và chính xác. 3.2. Bảo lãnh Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của Ngân hàng, là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đó thỏa thuận với bên yêu cầu bảo lãnh… Tại SHB nghiệp vụ bảo lãnh SHB ngày càng mở rộng và phát triển, chiếm khoảng 15% tổng doanh thu hàng năm của SHB. 3.3. Sản phẩm thẻ: Thẻ là một công cụ của thanh toán ngân hàng, Trong nền kinh tế hiện đại, thanh toán qua thẻ dần dần sẽ thay thế cho thanh toán tiền mặt truyền thống. Sản phẩm thẻ gồm 2 loại : Thẻ ghi nợ (thẻ debit) và thẻ tín dụng (credit). Tại SHB, sản phẩm thẻ còn hạn chế, mới chỉ có thẻ ghi nợ Solid card với nhiều tiền ích hỗ trợ khác như được bảo hiểm khi sử dụng sản phẩm thấu chi, ưu đãi phí,…. Thẻ bắt đầu phát hành từ 07/12/2007. Bảng 4: Tình hình phát hành thẻ của hội sở và các chi nhánh 2009 Đơn vị: chiếc STT Đơn vị Kế hoạch năm 2008 Phát hành quí 3 Phát hành 9th Tỷ trọng % kế hoạch 1 Hội sở Hà nội 1.500 884 3.037 52,96 202,47 2 CN Cần thơ 4.820 244 699 12,19 14,50 3 CN Hà nội 4.600 60 328 5,72 7,13 4 CN TP HCM 4.600 311 864 15,06 18,78 5 CN Đà nẵng 2.000 211 526 9,17 26,30 6 CN Quảng Ninh 2.300 59 213 3,71 9,26 7 CN Bình Dương 2.100 23 68 1,18 3,24 CỘNG 37.200 1.792 5.735 100% 15,41% (Nguồn: Sơ kết hoạt động kinh doanh 2009) 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Từ năm 2006 đến nay, SHB đã có những chuyển biến đáng ghi nhận trong chặng đường khắc phục khó khăn và khẳng định vị thế của mình trên thương trường và vững bước phát triển. Luôn đảm bảo kết quả kinh doanh tốt, SHB được NHNN đánh giá là một trong những ngân hàng TMCP nội hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn 2007-2009. Lợi nhuận trước thuế trong ba năm được biểu diễn qua biểu đồ. Bảng 5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB 2006 – 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Chênh lệch % Chênh lệch % 1 2 3 4 5 6=4-3 7=(6:3)100 8=5-4 9=(8:4)100 1 Vốn điều lệ 2.000 2.000 2.000 0 0 0 0 2 Tổng doanh thu 262.3 477.8 486.6 215.5 82.2% 8.8 1.84% 3 Lợi nhuận trước thuế 176.2 269.4 303.7 93.2 52.9% 34.3 12.8% (Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ) Theo bảng 5 trên ta thấy: - Vốn điều lệ trong 3 năm 2007-2009 vẫn chưa có sự thay đổi nhưng theo như kế hoạch dự kiến đến năm 2010 vốn điều lệ ở SHB sẽ tăng lên 4.500 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị từ năm 2007 sang năm 2008 tăng rất mạnh (lần lượt đạt 82.2% và 52.9%). Việc tăng này nguyên nhân chính chủ yếu là do đơn vị tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ lên 2.000 tỷ đồng. Từ năm 2007 đến năm 2008 nhờ việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, giảm thiểu các chi phí không cần thiết, nâng cao năng suất lao động cho nên dù không tăng vốn điều lệ nhưng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị đều tăng. Do trong năm 2009 là thời điểm mà nền kinh tế suy thoái trầm trọng, đặc biệt là hoạt động tài chính ngân hàng cho nên theo số liệu báo cáo mới nhất chưa kiểm toán thì đến Năm 2009 đơn vị chỉ đạt lợi nhuận trước thuế 415,3 tỷ đồng, đạt 102,6% so với kế hoạch điều chỉnh cả năm. Tổng tài sản đến 31/12/2009 là 27.439,5 tỷ đồng, đạt 124,73% kế hoạch năm 2009; huy động vốn thị trường 1 là 14.501,2 tỷ đồng, đạt 100,01% so với kế hoạch; dư nợ cho vay là 12.828,75 tỷ đồng, đạt 116,04% so với kế hoạch. Đây cũng là một sự cố gắng lớn lao của đơn vị. 5. Tìm hiều và phân tích thực trạng tình hình quản lý rủi ro của ngân hàng Quản lý rủi ro là một nghiệp vụ cơ bản, bắt buộc trong hoạt động ngân hàng. Việc quản lý rủi ro sẽ giảm thiểu những thất thoát, thua lỗ, những nguy cơ rủi ro mà ngân hàng có thể xẩy ra trong hoạt động kinh doanh. Theo đó, việc quản lý rủi ro có thể thực hiện trong các nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và các nghiệp vụ khác (kinh doanh ngoại tệ,…). Với phương châm kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro để tích cực phòng tránh thay vì giải quyết rủi ro, SHB đã có một hệ thống quản lý rủi ro chặt chẽ và khoa học từ cấp quản trị bậc cao xuống tới từng nhân viên nghiệp vụ.Cụ thể: 5.1 Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn: Trong nghiệp vụ huy động vốn, có nhiều loại rủi ro song về cơ bản chủ yếu là rủi ro về lãi suất. Nguyên nhân phát sinh chính của rủi ro lãi suất tại ngân hàng là sự thay đổi lãi suất thị trường có thể tác động đến thu nhập và chi phí hoạt động của ngân hàng do sự chênh lệch giữa kỳ hạn của nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn huy động. Sự khác biệt giữa các loại lãi suất (lãi suất cố định, lãi suất thả nổi) cũng phát sinh rủi ro ngay cả khi tài sản và công nợ có cùng kỳ hạn. Để kiểm soát rủi ro lãi suất, SHB đã và đang hoàn thiện một số các giải pháp sau: - SHB quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc cẩn trọng, sử dụng nhiều công cụ để giám sát và quản lý rủi ro: Biểu đồ lệch kỳ hạn, giá trị của tài sản nợ và tài sản có, hệ số nhạy cảm,… - Ngân hàng cũng từng bước hoàn thiện hệ thống điều hành lãi suất, sử dụng tốt các nguồn vốn huy động, xây dựng mô hình, chỉ số quản lý rủi ro,… nhằm phát hiện kịp thời và xử lý những rủi ro lãi suất tiềm tàng. - Thực hiện cho vay với lãi suất thả nổi, điều này cho phép SHB có những thay đổi tương ứng với lãi suất cho vay phù hợp với những biến động của thị trường. 5.2 Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng: Trong năm 2007, hoạt động tín dụng của SHB có sự tăng trưởng mạnh với dư nợ tín dụng đạt 4.183 tỷ đồng, trong đó dư nợ tiêu chuẩn đạt hơn 4.157 tỷ đồng, chiếm 99,38 % tổng dư nợ. Dư nợ nhóm 2,3,4 là 22,289 tỷ đồng chiếm 0,53 % tổng dư nợ, và dư nợ nhóm 5 là 3,8 tỷ đồng chỉ chiếm 0,09%. Tổng dư nợ tín dụng từ loại 2-5 chỉ chiếm 0,62% tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng, một tỷ lệ thấp so với tổng dư nợ. Mức nợ xấu của SHB đang có xu hướng gia tăng, từ dưới 1% năm 2006 lên 2% trong quý I/2009. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn thấp so với mức trung bình của toàn ngành ngân hàng là 3.5%. Hơn nữa, cũng cần nhìn nhận sự gia tăng trong nợ xấu là xu hướng chung cả hầu hết các ngân hàng, nhất là trong giai đoạn 2009 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, để đảm bảo rủi ro cho hoạt động tín dụng theo quy định, SHB đã trích dự phòng rủi ro tín dụng với mức trích là 8,083 tỷ đồng cho tổng dư nợ (từ loại 2 đến loại 5). Do vậy, rủi ro về hoạt động tín dụng của SHB là hoàn toàn có thể kiểm soát được. 5.3 Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ khác: 5.3.1. Rủi ro về ngoại hối Để hạn chế rủi ro về ngoại hối, SHB sẽ luôn duy trì một tỷ lệ cân xứng giữa tài sản nợ và tài sản có ngoại tệ, duy trì mức ngoại hối ròng ở mức hợp lý, xây dựng chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn có khả năng nghiên cứu, phân tích những biến động về tình hình ngoại hối, tỷ giá,…. nhằm đưa ra những quyết định mua bán các hợp đồng ngoại tệ đúng đắn và phù hợp. 5.1.2 Rủi ro về thanh khoản Do đặc thù hoạt động của ngành ngân hàng - tài chính, quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quan trọng hàng đầu. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi ngân hàng không cân đối một cách hợp lý giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn cả về kỳ hạn và khối lượng vốn dẫn đến tình trạng thiếu hiệu quả trong kinh doanh hoặc mất khả năng thanh toán. 6. Nhận xét 6.1. Ưu điểm - SHB có chính sách thu hút CBNV hấp dẫn, tạo môi trường làm việc cho CBNV phat huy khả năng của mình. Chính vì vậy trong mấy năm qua thu hút một số lượng cán bộ nhân viên chủ chốt các trưởng phó phòng ban nghiệp vụ có trình đọ chuyên môn, có kinh nghiệm làm việc trong ngành ngân hàng về công tác tại SHB. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ CBNV luôn được ban lãnh đạo SHB quan tâm và tạo điều kiện tối đa. - SHB luôn nhận được sự quan tam giúp đỡ cảu chính quyền địa phương các cấp, của NHNN, cùng sự tín nhiệm của nhiều khách hàng, cổ đông. - Về công nghệ, SHB đã thành lập ban dự án hiện đại hoá ngân hàng, đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm core bank và online toàn hệ thống. - Hiện có nhiều chuyên gia, nhân viên giỏi trong lĩnh vực ngân hàng đã về làm việc tại SHB với một cơ chế thu hút hấp dẫn về lương thưởng, nhất là cơ chế làm việc, giúp họ phát huy được hết khả năng của mình. - SHB đã có hầu hết các sản phẩm ngân hàng cơ bản mà một ngân hàng bán lẻ cần có. - SHB có lợi thế là có sự tham gia của cổ đông ngân hàng nước ngoài. Điều này sẽ hỗ trợ SHB trong việc đầu tư, ứng dụng công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, quản trị điều hành, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ, khẳng định sự phát triển không ngừng trong thời kỳ mới. 6.2. Nhược điểm Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của SHB vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại cần khắc phục, như: -Sản phẩm ngân hàng (sản phẩm huy động vốn, sản phẩm tín dụng…)chưa đa dạng, tốc độ phát triển sản phẩm còn chậm. - Dịch vụ ngân hàng của SHB còn đơn điệu, thiếu tính liên kết cao. - Mạng lưới hoạt động chỉ mới tập trung tại các thành phố lớn. So với các đối thủ cạnh tranh, mạng lưới hoạt động của SHB còn rất khiêm tốn. Tính đến 31/12/2008 tổng số điểm giao dịch của SHB mới chỉ đạt đến con số 57/64 tỉnh thành phố trên cả nước. PHẦN III KIẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG SHB Năm 2009 khép lại với những sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường của nền kinh tế thế giới, cũng là năm hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và SHB nói riêng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong hơn hai mươi năm đổi mới. Trước những khó khăn đó, Ngân hàng SHB đã có những bước điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, cơ cấu tín dụng phù hợp, đi đôi với đó là tăng cường kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng; ưu tiên vốn cho các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án đầu tư có hiệu quả…. Đảm bảo đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng trưởng hợp lý, ngăn chặn suy giảm kinh tế. Thời gian qua được thực tập tại ngân hàng SHB, tôi đã bước đầu tìm hiểu hoạt động của ngân hàng SHB, qua việc nắm bắt tìm hiểu đó tôi xin đưa ra một số kiến nghị để phát huy những ưu điểm hiện có của ngân hàng đồng thời khắc phục các nhược điểm còn tồn tại. Cụ thể: Về phát huy ưu điểm:  • Nguồn nhân lực Cần kết hợp việc phát triển đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt huyết và chuyên nghiệp với đội ngũ có thâm niên, kinh nghiệm công tác lâu năm. Khă năng sáng tạo SHB cần tận dụng các sáng kiến của đội ngũ cán bộ công nhân viên vào hoạt động của mình, từ đó góp phần tăng tiện ích cho khách hàng, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ áp dụng công nghệ, tăng hiệu suất lao động, tiết kiệm thời gian và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi công nghệ hiện tại của SHB còn rất nhiều hạn chế. Văn hóa SHB Bên cạnh việc đã xây dựng được văn hóa riêng cho mình, bao gồm: Thiết kế đồng phục cho cán bộ nhân viên cùng với màu logo của ngân hàng; tạo ra các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao lao động sôi nổi trong toàn ngân hàng, cũng như tích cực tham gia các phong trào do ngành, địa bàn tổ chức; xây dựng các nguyên tắc ứng xử giao dịch khách hàng: Giao dịch trực tiếp, giao dịch qua điện thoại và email… SHB cần nâng cao và tạo tính lao động chuyên nghiệp hơn nữa cho cán bộ công nhân viên của mình từ việc yêu cầu cán bộ nhân viên của mình thực hiện đúng và đầy đủ các nội quy, quy định lao động. Tận tâm, nhiệt tình phục vụ khách hàng... Quan hệ cộng đồng – danh tiếng SHB Qua 16 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB đã tạo dựng cho mình được thương hiệu riêng, điều này đã được thể hiện rõ thông qua các giải thưởng danh hiệu cao quý mà xã hội, các cơ quan chức năng trao tặng, như: Giải Sao vàng đất Việt 2008, doanh nghiệp bán lẻ xuất sắc 2008, nhà lãnh đạo xuất sắc 2008 trao cho Tổng giám đốc SHB; được NHNN xếp loại là ngân hàng đạt loại A năm 2007,… Hiện tại SHB là một trong những ngân hàng đã có niêm yếu cổ phiếu trên sàn chứng khoán Hà Nội, đây là cơ sở để ngân hàng từng bước phát triển cả về thương hiệu, vốn và các hoạt động khác. SHB hiện là cổ đông chính của đội bóng SHB Đà Nẵng, đội vừa mới đạt chức vô địch giải bóng đá V-Leage, nhờ thế thương hiệu của SHB đã được người dân biết nhiều hơn… Tất cả những điều trên đã khẳng định được những kết quả rất đáng kể trong công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, cac hoạt động từ thiện và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp khác nhằm xây dựng và định vị thương hiệu SHB trên thị trường. SHB cần phát huy thế mạnh này của mình hơn nữa. • Định hướng phát triển rõ ràng, phù hợp với định hướng phát triển của ngành Với định hướng xây dựng SHB trở thành một trong mười NH bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP tại Việt nam, SHB đã xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Các yếu tố đó thể hiện định hướng và chiến lược kinh doanh của SHb hoàn toàn phù hợp với định hướng của toàn ngành NH, sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. SHB cần đảm bảo thực hiện đúng theo định hướng này trong thời gian tới. 2. Nhược điểm tồn tại cần khắc phục • Năng lực tài chính Thứ nhất: Quy mô vốn điều lệ còn khiêm tốn SHB la ngân hàng TMCP có quy mô chủ sở hữu không cao, tính đến 31/12/2009 vốn điều lệ chỉ đạt 2000 tỷ đồng. Quy mô vốn điều lệ hiên tại như vậy mặc dù đáp ứng các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN, tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư, mở rộng một cách kịp thời và số vốn cần thiết để phát triển mạng lưới, chi nhánh. Trong thời gian tới, với kế hoạch hiên đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng Corebanking, phát triển mạng lưới của mình SHB cần tăng vốn chủ sở hữu lên. Việc tăng vốn này có thể thực hiện thông qua phát hành cổ phiếu, tăng trích lợi nhuận chưa phân phối… Thứ hai, Chất lượng tài sản có còn yếu Chất lượng tài sản có của SHB còn thể hiện nhiều vấn đề cần khắc phục như tỷ lệ nợ xấu (2%) và nợ xấu tiềm tàng cao, ước tính trong năm 2009 tỷ lệ này còn tiếp tục tăng lên khoảng từ 3 – 4% tổng dư nợ (hậu quả của một giai đoạn phát triển nóng tín dụng tại ngân hàng); tiền mặt tại quỹ thường xuyên vượt định mức tồn do đó chưa tận dụng tối đa hiệu quả của đồng vốn, danh mục đầu tư chưa đa dạng… Công nghệ ngân hàng còn yếu Hiện nay, SHB đang sử dung hệ thống Corebanking mang tên Smartbank do Công ty gi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26390.doc
Tài liệu liên quan