Báo cáo Thực tập tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập, ngày càng có nhiều doanh nghiệp được thành lập. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng biết vận dụng tốt những nguồn lực của mình để hoạt động một cách có hiệu quả. Để hình thành một doanh nghiệp cần phải có vốn, công nghệ, tài nguyên và con người, trong đó, con người chính là yếu tố trung tâm, quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp do tính năng động, tích cực, sáng tạo của mình. Để có được một đội ngũ lao độ

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, đòi hỏi người quản lý phải quan tâm đến các vấn đề như: Làm cách nào để thu hút được những người giỏi? Đào tạo, phát triển và khuyến khích họ thế nào để giúp cho họ cống hiến nhiều nhất cho tổ chức? Cần có những chế độ, chính sách gì để động viên tinh thần cho họ, giúp họ gắn bó với tổ chức? … Người giải quyết những vấn đề đó cho tổ chức chính là những người làm công tác Quản trị nhân lực. Như vậy, Quản trị nhân lực có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với tổ chức thông qua vai trò trung tâm của con người trong tổ chức. Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Quản trị nhân lực của trường đại học Kinh tế quốc dân, em luôn muốn có cơ hội được làm quen với những kinh nghiệm thực tế để có sự đối chiếu, so sánh và áp dụng những kiến thức đã được học tại trường nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Được sự tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường và Ban lãnh đạo Nhà máy ô tô 3-2, em đã có cơ hội được vào thực tập tại Nhà máy. Qua thời gian thực tập tại Nhà máy, em đã rút ra được một số nét khái quát về Nhà máy ô tô 3-2 nói chung và về công tác Quản trị nhân lực tại Nhà máy nói riêng và trình bày lại qua báo cáo tổng hợp này. Báo cáo tổng hợp bao gồm 3 phần chính: Phần I: Tình hình chung của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 Phần II: Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực Phần III: Hoạt động quản trị nhân lực ở phòng chuyên trách Em xin chân thành cám ơn thầy giáo- PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo, chân thành cám ơn ban lãnh đạo Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực tập! Tình hình chung của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 Khái quát về đơn vị Tên giao dịch: Nhà máy sản xuất ô tô 3-2. Đơn vị quản lý: Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Giám đốc: Trần Nguyên Hồng. Tổng số lao động: 353 người. Trụ sở chính: 18 đường Giải Phóng- Quận Đống Đa- Hà Nội. Điện thoại: 04.8520721. Fax: 04.8525601. Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 tiền thân là Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập ngày 09/3/1964, được thành lập lại theo quyết định số 1046/QĐTCCB-TL ngày 27/5/1993 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, năm 1996 đổi thành Công ty cơ khí ô tô 3-2, năm 2004 đổi tên thành Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ là tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh: Sửa chữa, đóng mới các loại xe ca, xe khách từ 26-80 chỗ. Sản xuát và gia công các mặt hàng cơ khí khác. Kinh doanh và đại lý xăng dầu, nguyên liệu. Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, linh kiện ô tô xe máy các loại. Kinh doanh và đại lý bàn ô tô, xe máy các loại. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 thuộc tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, được thành lập ngày 09/3/1964 trên cơ sở xưởng Chiến Thắng, chuyên sửa chữa xe con cho Ngoại giao đoàn. Trải qua gần 45 năm kể từ ngày thành lập, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm. Có thể tóm lược quá trình phát triển của Nhà máy thành 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn từ 1964-1990: Ban đầu, Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng xe ô tô cho thị trường trong nước, chủ yếu là miền Bắc. Đây là một trong những nhà máy cơ khí ô tô đầu tiên ở miền Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ vã đã đã ứng tốt nhu cầu của Nhà nước trong thời kỳ đó. Thời kỳ đầu, Nhà máy chỉ có dưới 200 cán bộ công nhân viên với vài chục máy móc thô sơ chủ yếu phục vụ việc sửa chữa nhỏ và đột xuất cho các xe trung ương đóng trên địa bàn Hà Nội. Với những nỗ lực làm việc hăng say và có nhiều sáng kiến trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, Nhà máy đã được tặng một Huân chương lao động hạng Hai và một Huân chương lao động hạng Ba về thành tích sản xuất và chiến đấu, đặc biệt Nhà máy đã được Bác Hồ và Bác Tôn gửi lẵng hoa khen ngợi và động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên. Sau ngày đất nước thống nhất, Nhà máy đã tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển ngày càng lớn mạnh, toàn diện. Từ năm 1975, Nhà máy áp dụng mô hình sản xuất hàng loạt, trở thành nhà máy điểm của toàn quốc, sửa chữa tới 500 xe/ năm. Trong thời gian này, số cán bộ công nhân viên của Nhà máy lên tới 700 người, trong đó số cán bộ khoa học có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tới 10%, số công nhân viên bậc cao đủ cánh ngành nghề, từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại trang thiết bị tương đối hiện đại đã tạo điều kiện để sản xuất hàng các mặt hàng cơ khí chính xác như Bộ đôi bơi cao áp (năm 1977), các loại xe IFA W50L, máy 3Đ12, Đ12, Đ20,… Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển nội bộ hoàn chỉnh. Cụ thể: Diện tích nhà sản xuất: Trên 800m2. Diện tích khu làm việc: 1000m2. Diện tích kho tàng: Trên 1500m2. Tổng số thiết bị: Trên 200 chiếc. Về sửa chữa ô tô, trước đây Nhà máy chuyên sửa chữa các loại xe do các nước xã hội chủ nghĩa sản xuất như GAT69, Bắc Kinh, Vonga,… thì đến cuối những năm 1980, Nhà máy còn sửa chữa cả các loại xe thuộc các nước tư bản như TOYOTA, NISSAN,… với chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật ngày càng cao. Về sản xuất phụ tùng, Nhà máy có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ để sản xuất trên 30 loại phụ tùng cung cấp cho thị trường như: Bộ đôi bơm cao áp các loại, máy Điêzen, doăng đệm các loại, còi điện 12V, gương phản chiếu… Có loại đạt huy chương vàng trong cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc và là sản phẩm duy nhất của ngành giao thông vận tải được cấp dấu chất lượng cấp 1. Sản lượng những năm trước đó đạt trên 40 tấn phụ tùng một năm. Nhìn chung đây là thời kỳ phát triển hưng thịnh của Nhà máy trong quá trình hình thành và phát triển của mình. Nhà máy ô tô 3-2 đã xây dựng được uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, bước vào những năm 1990, do nhiều yếu tố tác động, tình hình Nhà máy có nhiều biến động. Giai đoạn 1990-1999: Bước sang những năm 1990, cơ chế của nhà nước bắt đầu có sự chuyển đổi, xuất hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều cơ sở sửa chữa của nhà nước, tư nhân hình thành với cơ chế mềm dẻo và thủ tục nhanh gọn đã cạnh tranh mạnh mẽ với Nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà máy còn gặp khăn khi máy móc thiết bị cũ kỹ, thiếu vốn và đặc biệt là nhiệm vụ sửa chữa ô tô truyền thống lúc này hầu như không có việc, Nhà máy luôn ở trong tình trạng thiếu việc làm, dư thừa lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng khó khăn, lực lượng công nhân, kể cả thợ bậc cao nghỉ chờ việc chiếm đến trên 50%, vốn tồn đọng lớn, chủ yếu dồn vào lượng vật tư tồn khi, ứ đọng, không tiêu thụ được, nợ ngân hàng kéo dài. Công ty đã thực sự đứng trên bờ vực thẳm. Giai đoạn 1999-nay: Đứng trước tình hình khó khăn của Nhà máy, Đảng bộ và tập thể lãnh đạo Nhà máy đã trăn trở nghiên cứu tìm ra lối đi phù hợp. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, Nhà nước đã cho nhập khẩu một số loại ô tô đã qua sử dụng, Nhà máy đã mạnh dạn nghiên cứu sản xuất thử một số phụ tùng ô tô khan hiếm để phục vụ cho khâu sửa chữa cũng như có thêm mặt hàng mới để bán. Nhà máy cũng đồng thời nghiên cứu đầu tư chiều sâu cho các phân xưởng sửa chữa ô tô, cải tạo, mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư thêm thiết bị để có thể cạnh tranh với các đơn vị cơ khí khác ngoài thị trường. Ngoài ra, trong thời kỳ này, Nhà máy đã cố gắng tiếp cânh với nhiều khách hàng lớn để nhận sản xuất một loạt sản phẩm mới về cơ khí như: Sản xuất kết cấu thép của cột điện đường dây 110KV Đa Nhim Đức Trọng, đường dây 500KV. Sản xuất ván khuôn, gối đỡ và các loại phụ kiện cho công ty cầu 14. Sản xuất giá đỡ kính, mặt sàn, phễu thông gió cho công ty cơ khí Liên Ninh. Sản xuất xích công nghiệp cho viện Mỏ- Địa chất. Hưởng ứng chương trình nội địa hóa xe máy của Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải nói riêng và của Chính phủ nói chung, Nhà máy đã tập trung đầu tư cho chương trình tham gia sản xuất phụ kiện xe gắn máy các loại cung ứng cho thị trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hàng trăm bộ đồ gá chuyên dùng để sản xuất các loại khung xe máy và gá hàn tổ hợp hàng chục loại khung khác nhau. Sản phẩm khung xe máy của Nhà máy đã được cải tiến không ngừng, ngày càng hoàn thiện, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng nên đã được khách hàng trên cả nước ưa chuộng và tín nhiệm, chiếm được thị phần rất lớn trên thị trường. Việc sản xuất và lắp ráp ô tô của Nhà máy đã được xác định là một chương trình trọng điểm và lâu dài. Kể từ năm 2000, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 trong điều kiện vừa sản xuất vừa đầu tư, vừa cải tạo sắp xếp bố trí mặt bằng cũ, vừa phải xin đất để mở rộng mặt bằng, đã hoàn thành cơ bản việc đầu tư 3 dây chuyền bọc vỏ xe ô tô khách từ 26 đến 51 chỗ ngồi, 01 dây chuyển đóng khung xe ô tô, 01 dây chuyền sơn xe. Công nghệ sản xuất vỏ xe khách, sơn xe ô tô khách của Nhà máy hiện đang ở vị trí đứng đầu trong cả nước. Riêng dây chuyền sản xuất ô tô khách từ 25-51 chỗ ngôi đã đạt sản lượng 45 xe/tháng và tiến tới 50 xe/tháng. Sản xuất của công ty đã và đang góp phần phục vụ kịp thời cho nhu cầu vận chuyển hàng khách bằng ô tô trong cả nước. Các loại ô tô khách do Nhà máy sản xuất hoàn toàn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định trong quyết định số 890/QĐ của bộ Giao thông vận tại về xe khách liên tỉnh và xe khách chất lượng cao. Tất cả các loại sản phẩm mà công ty đã chế tạo đạt chất lượng cao, thực hiện tốt công tác bảo hành bảo trì, chuyển giao công nghệ, do đó đã được khách hàng trong và ngời nước tin cậy và thường xuyên đặt hàng. Tại Hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam năm 2001, các sản phẩm của Nhà máy đã đạt được 2 huy chương vàng. Các sản phẩm của Nhà máy đã chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong cả nước. Sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với hàng nhập ngoại, hạn chế việc nhập khẩu các mặt hàng cùng chủng loại từ nước ngoài vào Việt Nam, phát huy truyền thống người Việt Nam dùng hàng Việt Nam. Như vậy, trong các năm đổi mới, Nhà máy đã chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và đã vững vàng từng bước đi lên, sản lượng của Nhà máy liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước, thu nhập của công nhân được đảm bảo và không ngừng tăng cao. Nhiệm vụ của nhà máy Nhiệm vụ cơ bản: Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa dịch vụ cho xã hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước trên cơ sở vận dụng năng lực sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghề nghiệp của công nhân viên chức. Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào nền sản xuất xã hội và cải tạo chủ nghĩa xã hội. Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ nhà nước quy định. Nhiệm vụ cụ thể: Sửa chữa, tân trang, đóng mới các loại xe du lịch, se công tác và xe ca, mua bán các loại xe. Sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng xe ô tô các loại. Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ ngành và các ngành kinh tế khác. Sản xuất sản phẩm cho chương trình dữ trữ động viên quốc phòng. Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và Wvave. Sản xuất dầm cầu thép. Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 qua các năm được thể hiện qua bảng 1 như sau: Bảng 1 Đơn vị tính: 1000 VNĐ STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2004/2003 2005/2004 2006/2005 +/- % +/- % +/- % 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 01 100.965.217 209.538.628 214.423.630 129.264.908 108.573.411 108 4885,002 2 -85.158.722 -40 2 Các khoản giảm trừ 02 881.905 27.143 4.484.965 1.519.048 -854.762 -97 4,457,822 16424 -2.965.918 -66 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV (10=01-02) 10 100.083.312 209.511.485 209.938.665 127.745.861 109.428.173 109 427,179 0 -82.192.804 -39 4 Giá vốn hàng bán 11 93.324.814 187.401.777 189.183.160 105.118.975 94.076.963 101 1,781,384 1 -84.064.185 -44 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 6.758.498 22.109.709 20.755.504 22.626.886 15.351.210 227 -1.354.204 -6 1.871.381 9 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.124.056 1.117.763 1.169.636 1.502.787 -6.293 -1 51.873 -5 333.152 28 7 Chi phí tài chính 22 1.252.435 766.807 1.729.015 4.055.446 -485.628 -39 962.208 125 2.326.431 135 8 Chi phí bán hàng 24 1.610.191 3.656.942 4.896.478 3.541.402 2.046.751 127 1.239.536 34 -1.355.077 -28 9 Chi phí quản lý 25 3.773.239 11.468.723 10.599.647 14.214.243 7695484 204 -869.076 -8 3.614.596 34 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (30=20+(21-22)-(24+25)) 30 1.246.689 7.335.000 4.700.000 2.318.582 6.088.311 488 -2.635.000 -36 -2.381.418 -51 11 Thu nhập khác 31 133.962 2.857 -131.105 -98 -2.857 -100 12 Chi phí khác 32 3.000 58.619 48.808 55.619 1854 -58.619 -100 48.808 13 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 130.962 (55.762) (48.808) -186.724 -143 55.762 -100 -48.808 14 LNTT (50=30+40) 50 1.377.651 7.279.238 4.700.000 2.269.775 5.901.586 428 -2.579.238 -35 -2.430.225 -52 15 Thuế TNDN phải nộp 51 440.848 2.038.187 1.316.000 635.537 1.597.338 362 -722.187 -35 -680.463 -52 16 LNST (60=50-51) 60 936.803 5.241.051 3.384.000 1.634.238 4.304.248 459 -1.857.051 -35 -1.749.762 -52 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy năm 2003, 2004, 2005, 2006- Phòng Kế toán) Qua bảng 1 ta thấy, qua các năm 2003-2006, tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy có nhiều biến động phức tạp. Từ năm 2003-2004, tình hình kinh doanh của Nhà máy gặp nhiều thuận lợi, thể hiện rõ qua các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận. Trong năm 20094, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Nhà đã tăng lên 109%, tương đương với giá trị 109.429.170.000 Đồng; Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên tới 488%, tương ứng với giá trị 6.088.311.000 Đồng; Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên tới 459%, tương ứng với giá trị 4.304.248.000 Đồng. Có được điều này là do Nhà máy đã có những thay đổi tích cực ảnh hưởng tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong gian đoạn từ 2004-2006, tình hình hoạt động kinh doanh có nhiều biểu hiện không thuận lợi, thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Từ năm 2004-1006, lợi nhuận sau thuế liên tục giảm 35% và 52% qua các năm, tương ứng với giá trị lợi nhuận giảm 1.857.051 và 1.749.762 nghìn đồng. Một phần lý do là do các yếu tố thuộc về chi phí tăng mạnh trong khi các yếu tố thuộc về thu nhập lại có xu hướng chững lại sau từng năm làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy. Cụ thể là trong khi giá vốn hàng bán năm 2003 chỉ là 93.324.814.000 Đ thì trong các năm 2004, 2005, 2006 đã tăng lên thành tương ứng là 187.401.777.000 Đ, 189.183.160.000 Đ, 105.118.975.000 Đ. Trong khi giá vốn hàng bán tăng lên, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng rất ít, thậm chí còn giảm (doanh thu qua các năm 2004, 2005, 2006 lần lượt là 209.538.628.000 Đ, 214.423.630.000 Đ, 129.264.908.000 Đ). Có những điều này có thể là do sự xuất hiện của ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh, do thị trường có nhiều biến động về giá cả, hoặc cũng có thể do Nhà máy chưa phát huy tốt những tiềm lực sẵn có. Chính vì thế, Nhà máy cần nghiên cứu, làm rõ những nguyên nhân dẫn tới tới kết quả sản xuất kinh doanh chưa thực sự tốt trong những năm vừa qua để có biện pháp khắc phục, đồng thời đề ra phương hướng hoạt động phù hợp để đạt được kết quả tốt hơn trong những năm sắp tới. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực Mặt bằng và cơ sở vật chất Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 bao gồm một trụ sở chính đặt tại số 18 đường Giải Phóng- quận Đống Đa- Hà Nội và một cơ sở đặt tại Hưng Yên. Trụ sở chính có diện tích 14.394 m2 bao gồm 1 tòa nhà văn phòng, 5 khu nhà xưởng và 2 nhà kho. Cơ sở Hưng Yên có diện tích 26.725m2 bao gồm 1 khu nhà văn phòng, 1 xưởng lớn, 1 nhà cơ khí và 1 nhà kho. Các xưởng sản xuất đều được trang bị đầy đủ các máy móc, phương tiện, dụng cụ cần thiết cho công nhân làm việc như máy hàn, máy đột, máy tiện, máy phay, máy ép thủy lực… Vốn kinh doanh a. Phần theo cơ cấu vốn - Vốn cố định : 7.948.041.924 Đ - Vốn lưu động : 5.244.524.134 Đ b. Phần theo nguồn vốn Vốn nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân sách và vốn do doanh nghiệp tự tích lũy. Trong đó: - Vốn ngân sách : 7.099.791.259 Đ - Vốn tự tích lũy : 8.441.132.117 Đ Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 GIÁM ĐỐC PGĐ SX 1 PGĐ SX 2 PGĐ Kỹ thuật PGĐ Kinh doanh Phòng Nhân chính Phòng TCKT Ban bảo vệ Phòng Kinh doanh Phòng Kỹ thuật Phòng KCS Phòng KH SX PX Cơ khí 1 PX Cơ khí 2 PX Ôtô 1 PX Ôtô 2 Cơ cấu tổ chức của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 bao gồm 1 Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là 4 phó giám đốc, phụ trách các mảng công việc khác nhau là PGĐ kinh doanh, PGĐ kỹ thuật và 2 PGĐ sản xuất. - Giám đốc là người vừa chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện, vừa trực tiếp phụ trách kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, bảo vệ và công tác có liên quan đến quốc phòng. - Phó giám đốc là người cộng sự đắc lực của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước Nhà nước về những phần việc được phân công. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, phương án sản xuất dùng làm phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 được tổ chức thành 6 phòng-ban và 4 phân xưởng đó là: 7 phòng ban: - Phòng kinh doanh. - Phòng kỹ thuật. - Phòng KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm). - Phòng kế hoạch sản xuất. - Phòng nhân chính. - Phòng Tài chính kế toán. - Ban bảo vệ. Các phòng đều có một trưởng phòng và 1 phó phòng giúp việc. Các phòng Nhân chính, Tài chính kế toán, Ban bảo vệ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Các phòng Kinh doanh, Kỹ thuật, KCS, KHSX thì chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các phó giám đốc phụ trách. 4 phân xưởng: - Phân xưởng cơ khí 1. - Phân xưởng cơ khí 2. - Phân xưởng ô tô 1. - Phân xưởng ô tô 2. Các phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất, được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của các phó giám đốc sản xuất, nhận kế hoạch sản xuất và nguyên, nhiên vật liệu cần thiết từ phòng Kế hoạch sản xuất. Lao động a. Tổng số lao động trong danh sách là 353 người, cụ thể thể hiện qua Bảng 2 như sau: Bảng 2 Loại lao động Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Cán bộ nhân viên có trình độ đại học, trên đại học 55 16 Cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng 5 1 Cán bộ nhân viên có trình độ trung cấp 13 4 Công nhân kỹ thuật 240 68 Lao động phổ thông 10 3 Lao động khác 52 8 Tổng số 353 100 (Nguồn: Báo cáo cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có đến tháng 12/2006- Phòng Nhân chính) Như vậy, ta có thể thấy trong số 353 lao động hiện có trong danh sách, công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất- 68%, tương ứng với 240 người. Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm vị trí thứ 2 với 55 người, tương ứng với 16%. b. Hợp đồng lao động: Bảng 3 Loại hợp đồng Số lượng (Người) Tỷ lệ (%) Lao động không thuộc đối tượng ký HĐLĐ 6 2 Hợp đồng không thời hạn 78 22 Hợp đồng có xác định thời hạn 217 61 Hợp đồng ngắn hạn 52 15 Tổng 353 100 (Nguồn: Báo cáo lao động năm 2006, Phòng Nhân chính) Như vậy, trong tổng số 353 lao động hiện có của Nhà máy, số lao động diện hợp đồng có xác định thời hạn chiếm tỷ lệ cao nhất- 61%, tương ứng với 217 người. Trong Nhà máy hiện cũng có một số lao động không xác định thời hạn, chiếm một tỷ lệ tương đối cao- 22 %, tương ứng với số người là 78. Các thuận lợi và khó khăn Các điều kiện thực tế của Nhà máy đã tạo ra nhiều thuận lợi cho công tác quản trị nhân lực. Thứ nhất, ban lãnh đạo Nhà máy ý thức được tầm quan trọng của nguồn lực con người và tầm quan trọng của công tác quản trị nhân lực do đó luôn có sự quan tâm và đầu tư đúng mức tới công tác này. Nhà máy đặc biệt chú trọng tới công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các chương trình khuyến khích, thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, tạo nên sự gắn bó giữa người lao động với Nhà máy. Thứ hai, Nhà máy luôn đảm bảo việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kế cận để đảm bảo luôn có sự kế thừa và phát huy những nét văn hóa truyền thống. Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Nhà máy đã tạo dựng được những nét văn hóa truyền thống đặc trưng. Qua thời gian, những nét văn hóa truyền thống đó ngày càng được củng cố và phát huy hơn nữa. Thứ ba, Nhà máy có một đội ngũ cán bộ có trình độ bao gồm cả những người lớn tuổi lẫn những người trẻ tuổi nên tận dụng được sức năng động, sáng tạo của tuổi trẻ và kinh nghiệm của những người lớn tuổi để có sự hỗ trợ, phối hợp tốt nhất. Tại thời điểm hiện tại, lực lượng lao động của Nhà máy cơ bản là lao động trẻ đã qua đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy nghề, đã có thời gian được làm việc trong một môi trường quản lý chặt chẽ mang tính công nghiệp, có trình độ chuyên môn phù hợp, có ý thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng làm việc lâu dài tại Nhà máy. Thứ tư, Nhà máy đã có sự phối kết hợp với các trường dạy nghề, đào tạo nghề như trường Cao đẳng cơ khí Giao thông vận tải, Trường trung học dạy nghề Việt Hưng (Hà Tây), Trường Cơ khí Giao thông vận tải… nên phần nào đảm bảo về số lượng và chất lượng đầu vào của lao động. Bên cạnh những thuận lợi, thực tế cũng đặt ra không ít khó khăn cho Nhà máy. Thứ nhất, Nhà máy có 2 cơ sở, ở cách nhau tương đối xa (Hà Nội - Hưng Yên), trong khi bộ máy hành chính lại tập trung ở cơ sở Hà Nội nên việc quản lý còn có phần thiếu tập trung, hiệu quả chưa thực sự cao. Thứ hai, do những yếu tố như quy mô sản xuất nhỏ, vừa sản xuất vừa xem xét thị trường, công nghiệp ô tô lại mới phát triển, độ ổn định của thị trường chưa cao nên làm ảnh hưởng tới hoạt động của công tác kế hoạch hóa. Khó khăn thứ ba của Nhà máy đó là số lao động có kinh nghiệm, có tay nghề cao hầu hết đã nghỉ hưu theo chế độ 41/CP khi sắp xếp lại lao động để thực hiện theo mô hình công ty mẹ, công ty con năm 2005. Khó khăn thứ tư phải kể đến là sự cạnh tranh quyết liệt trong thị trường tiêu thụ sản phẩm gây tình trạng thiếu việc làm, khó giữ được lao động có tay nghề cao nếu không chuyển biến kịp thời. Trước thực trạng đó, Nhà máy cần phải nhanh chóng có những thay đổi để khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi để cải thiện kết quả công tác quản trị nhân lực nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh nói chung. Hoạt động quản trị nhân lực ở phòng Nhân chính Nhiệm vụ chung Phòng Nhân chính nói chung có những nhiệm vụ sau: - Tham mưu tư vấn cho Giám đốc về sắp xếp bố trí lao động theo yêu cầu của sản xuất từng giai đoạn. - Quản lý theo dõi chấm công lao động hàng ngày, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chế độ chính sách, nội quy kỷ luật lao động, kiểm tra an toàn lao động, sử dụng trang bị phòng hộ lao động ở các bộ phận. - Lập biên bản kịp thời các hiện tượng mất an toàn lao động, các hiện tượng vi phậm nội quy sản xuất để kiến nghị với Giám đốc phụ trách kịp thời xử lý. - Lập kế hoạch và thực hiện mua sắn, cấp phát phòng hộ lao động theo ngành nghề. - Quản lý chặt chẽ tiền lương, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đảm bảo công bằng về quyền lợi của người lao động. - Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên Nhà máy, theo dõi kịp thời và làm thủ tục cho cán bộ công nhân viên nghỉ chế độ đúng chính sách của Nhà nước. - Quản lý con dấu, công văn, giấy giới thiệu…, những trường hợp không có hợp đổng sản xuất hoặc lệnh sản xuất (không đóng dấu) hoặc báo cáo Giám đốc xin ý kiến giải quyết. - Trưởng phòng có trách nhiệm phân công công việc theo khả năng, trách nhiệm của từng nhân viên trong phòng, lập văn bản báo cáo Giám đốc để tiện việc quản lý và theo dõi. Phân công, bố trí nhiệm vụ trong phòng Phòng Nhân chính có tất cả 11 người, phân công công việc được thể hiện qua bảng 5 : Bảng 5 STT Họ và tên Công việc 01 Nguyễn Thị Hiền Trưởng phòng 02 Trịnh Thị Mý Phó phòng 03 Nguyễn Đăng Quang Chuyên viên 04 Đào Thị Huyền Nhân viên 05 Nguyễn Thị Tuyền Cán sự 06 Nguyễn Bá Chủ Bác sĩ 07 Phạm Ngọc Phong Lái xe 08 Vũ Công Bảo Lái xe 09 Phạm Tiến Dũng Lái xe 10 Phạm Ngọc Anh Lái xe 11 Đồng Thị Vân Vệ sinh công nghiệp (Nguồn: Phòng Nhân chính) Cụ thể, nhiệm vụ của các thành viên trong phòng Nhân chính được phân công như sau: * Đ/c Trưởng phòng: - Phụ trách chung, đối ngoại. - Lập chương trình quy hoạch công tác Cán bộ. - Tham mưu với Giám đốc về việc sắp xếp cán bộ và quy trình bổ nhiệm cán bộ. - Tham mưu với Giám đóc về việc tổ chức sắp xếp lao động trong Nhà máy cho phù hợp tình hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, cân đối lao động các phòng ban. - Tổ chức và tham gia các đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất về lao động và an toàn- vệ sinh lao động. - Kết hợp với Công đoàn chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. * Đ/c Phó phòng: - Phụ trách việc thanh toán tiền lương hàng tháng của các phòng ban, phân xưởng. - Kiểm tra việc thanh toán tiền lương hàng tháng của các đơn vị. - Xây dựng, trình duyệt đơn giá tiền lương. - Cân đối và theo dõi lao động các Phân xưởng. - Theo dõi và giải quyết chế độ cho cán bộ công nhân viên: Hưu trí, mất sức. - Phụ trách công tác bảo hiểm xã hội, báo cáo định kỳ về công tác Bảo hiểm xã hội theo quy định. - Phụ trách công tác hành chính. - Tham khảo, kiểm tra và đánh giá việc mua văn phòng phẩm, máy móc trang thiết bị cho cơ quan. - Thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc và báo cáo trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng hoặc được ủy quyền. * Đ/c Nguyễn Đăng Quang: - Lập kế hoạch, báo cáo định kỳ công tác ATLĐ- VSCN- TNLĐ theo quy định của Nhà nước. - Theo dõi hiện trường về công tác bảo hộ lao động- VSCN tại 2 cơ sở của Nhà máy (ở Hưng Yên 03 buổi/ tuần). - Giải quyết cấp phát, mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động. - Theo dõi việ sử dụng các máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ. - Kiểm tra và theo dõi lao động tại Phân xưởng ô tô 2. - Làm lương thời gian, ăn ca hàng tháng và làm Bổ sung lương cho Phân xưởng ô tô 2. - Vào sổ theo dõi phép của Phân xưởng ô tô 2. Chăm lo công tác hành chính quản trị tại Nhà máy ở Hưng Yên. - Theo dõi tình trạng chất lượng nhà xưởng ở Hưng Yên và Hà Nội. - Thực hiện công tác đào tạo, nâng cấp nâng bậc công nhân. * Đ/c Đào Thị Huyền: - Kiểm tra, theo dõi và báo cáo lao động hàng ngày cho Lãnh đạo Nhà máy. - Làm lương thời gian, ăn ca hàng tháng và Bổ sung lương cho các phân xưởng Cơ khí 1, Cơ khí 2, Ô tô 1 và Khối văn phòng. - Vào sổ theo dõi phép của PX ô tô 1, Cơ khí 1, Cơ khí 2, Văn phòng. - Quản lý dấu, phụ trách văn thư, thiết bị máy móc văn phòng. - Hàng ngày chuẩn bị phòng làm việc cho lãnh đạo Nhà máy và phòng tiếp khách, chuẩn bị hội trường họp giao ban hàng tháng. - Chăm lo việc tiếp khách của Nhà máy. - Kiểm tra, thanh toán tình hình sử dụng nước, điện thoại của các phòng ban, phân xưởng và của các đơn vị thuê mặt bằng. * Đ/c Nguyễn Thị Tuyền: - Theo dõi và thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động của CBCNV. - Quản lý hồ sơ, sổ BHXH của toàn bộ CBCNV. - Tham gia giải quyết các công việc về BHXH, làm sổ BHXH. - Lập kế hoạch mua, cấp phát văn phòng phẩm. - Làm các quyết định tiếp nhận, điều động CBCNV. - Làm các báo cáo định kỳ. - Tham gia làm các báo cáo thi đua cuối năm. * Đ/c Nguyễn Bá Chủ: Chịu trách nhiệm khám, điểu trị bênh, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV; Lập kế hoạch mua, cấp phát thuốc chữa bệnh cho CBCNV; Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phòng chống bệnh dịch theo mùa; Kiểm tra, theo dõi vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp rong toàn nhà máy. * Các đ/c Phạm Tiến Dũng, Vũ Công Bảo, Phạm Ngọc Anh, Phạm Ngọc Phong chịu trách nhiệm lái, quản lý, chăm sóc các xe mang biển số 29Y – 2467, 29N– 4536, 29V-4386, 29L – 9196 vµ xe 29Y – 2114 ; Tham gia giải quyết các công việc hành chính khi phòng yêu cầu. Tình hình thực hiện hoạt động quản trị nhân lực trong những năm qua Hoạt động tuyển dụng Nhà máy thu hút lao động từ cả 2 nguồn là nguồn từ bên trong và nguồn từ bên ngoài. Đối với cán bộ quản lý, nguồn tuyển dụng chủ yếu vẫn là từ bên trong. Tại các phân xưởng, cán bộ nòng cốt đều được đôn lên từ các tổ sản xuất. Các vị trí trong chuỗi thăng tiến bắt đầu từ công nhân rồi lên đến tổ trưởng, đốc công, phó quản đốc và cuối cùng là quản đốc. Tại khối văn phòng, các các bộ quản lý được chọn ra theo phương pháp đào tạo dần lên, từ chính các nhân viên trong phòng. Đối với khối này, nguồn tuyển dụng cán bộ quản lý hoàn toàn là từ bên trong. Việc sử dụng nguồn nội bộ có ưu điểm là người được tuyển đều là người biết người, biết việc, nắm được truyền thống văn hóa và các cách thức làm việc của tổ chức, do đó, có thể làm được việc ngay, chính vì thế, có thể tiết kiệm một khoản chi phí và thời gian lớn cho việc giúp đỡ người mới làm quen với công việc. Tuy nhiên, nó cũng có một số nhược điểm như tính nhạy bén của những người được tuyển chưa cao, nhiều khi đi vào những lối mòn sẵn có, thiếu tính sáng tạo, đổi mới, thêm nữa việc đào tạo dần đòi hỏi một thời gian tương đối dài. Đối với lao động trực tiếp, Nhà máy sử dụng một số hình thức tuyển dụng như tiếp nhận người thân của các cán bộ công nhân viên trong Nhà máy và phối hợp với một số cơ sở dạy nghề. Lao động nhà máy có công việc tương đối ổn định, thu nhập cao, do đó, Nhà máy cũng luôn tạo điều kiện tiếp nhận con em, người thân của cán bộ công nhân viên trong chính Nhà máy. Nhà máy cũng đồng thời phối hợp với một số trường đào tạo nghề như trường Cao đẳng cơ khí giao thông vận tải, Trường đào tạo nghề cơ khí Giao thông vận tải, Trường trung học dạy nghề Việt- H._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24625.doc
Tài liệu liên quan