1.Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ chi phối hoạt động của ngân hàng
1.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2005 – 2007
Phú Thọ là tỉnh miền núi phía bắc , coa diện tích tự nhiên 3519,6 km2 , dân số trên 1286 ngàn người , gồm 12 huyện , thành , thị , với 271 xã , phường , thị trấn .Trong đó có 214 xã , thị trấn là miền núi ( khu vực 2 có 164 xã , khu vực 3 có 50 xã) . Sau tái lập tỉnh , Phú Thọ là tỉnh nghèo , kết cấu hạ tầng thấp kém , kinh tế chậm phát triển , ng
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB);, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn lực tài chính hạn hẹp mất cân đối , đầu tư cho phát triển còn hạn chế , chưa có khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế .Trong khi đó khí hậu , thời tiết diến biến phưc tạp : lũ lụt , hạn hán , mưa đá , lốc xoáy thường xuyên xảy ra . Hoạt động KTXH của tỉnh cũng chịu tấc động của sự suy giảm nền kinh tế trong nước , cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực và sự suy thoái kinh tế của một số nước trên thế giới .Vì vậy sau tái lập tỉnh là giai đoạn khó khăn tác động trực tiếp đến quá trình phát triển KTXH của tỉnh Phú Thọ .
Dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ , hội đồng nhân dân , uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ , cùng với sự cố gắng vượt qua khó khăn của các cấp , các nghành , đoàn thể và nhân dân trong tỉnh , nền kinh tế đã đạt được những bước phát triển vượt bậc , và có ý nghĩa quan trọng.
Tổng sản phẩm xã hội ( GDP ) tăng bình quân 8.42 % năm
Giá trị kim nghạch xuất khẩu năm 2005 đạt 78.65 triệu đô la .
Cơ cấu kinh tế năm 2005 : công nghiệp xây dựng 37.6 % , dịch vụ 33.8 % , nông lâm nghiệp 28.6 %
Giá cả thị trường ổn định , tỷ lệ lạm phát thấp . Tỷ lệ hộ đói nghèo đầu năm 2005 là
15.5 %
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững , đời sống nhân dân được từng bước cải thiện , nhìn chung phần lớn các mục tiêu KTXH có mức tăng trưởng khá .
1.2 Những thuận lợi , khó khăn cơ bản
Như chúng ta đều biết , giai đoạn 2005 – 2007 đất bước có rất nhiều đổi thay và đạt được nhiều thành tựu . Trong đó phải kể đến việc chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO , đã đặt chúng ta trước rất nhiều cơ hội và thách thức cần vượt qua . Và tỉnh Phú Thọ trước bối cảnh này cũng đã đạt được một số những kết quả rất khả quan . Nhiều chương trình , chính sách phát triển KTXH trong những lĩnh vực then chốt của tỉnh đã được tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện . Một số chương trình , chính sách đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực như : chương trình phát triển công nghiệp , nông nghiệp nông thôn , lâm nghiệp , tiểu thủ công nghiệp , giao thông vận tải , xoá đói giảm nghèo , văn hoá xã hội . . .Vai trò quản lý xã hội của nhà nước tiếp tục được củng cố và tăng cường , quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quả lý kinh tế của các doanh nghiệp , các thành phần kinh tế có bước chuyển biến tích cực .
- Hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh luôn luôn nhận được sự quan tâm , giúp đỡ, và sự chỉ đạo của tỉnh uỷ, hội đồng nhân dân , uỷ ban nhân dân tỉnh , của ngân hàng nhà nước. Nhận thức về vai trò của ngân hàng đối với sự phát triển KTXH của một số cấp uỷ , chính quyền địa phương đã chuyển biến tích cực hơn .
- Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng đã được quốc hội thông qua và hệ thống các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện hai luật ngân hàng được ban hành đã tạo ra hành lang phap lý đồng bộ hơn , giúp hoạt động ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn .
- Đội ngũ cán bộ công chức , viên chức ngân hàng đã phát huy truyền thống 50 năm xây dựng và trưởng thành , phát huy tinh thần đoàn kết , chủ động , sáng tạo , có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn vững vàng tâm huyết gắn bó với nghành, xứng đáng là những người con của quê hương đẩt tổ .
- Tuy đạt được một số kết quả tích cực nhưng tình hình KTXH của tỉnh vẫn còn một số mặt phát triển chưa đồng đều , chưa vững chắc , tốc độ phát triển tế chưa cao ,sức cạnh tranh còn thấp , chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện của tỉnh . Các chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh chưa đủ sức khơi dậy động lực để thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển . Tăng trưởng chưa gắn với hiệu quả kinh tế , tích luỹ nội bộ nền kinh tế cồn thấp . Một số doanh nghiệp , nhất là doanh nghiệp địa phương sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn : vốn chủ sở hữu thấp , chủ yếu sử dụng vốn vay ngân hàng , một số đơn vị thì thua lỗ kéo dài . Số lượng dợ án kinh tế khả thi số lương còn ít , khả năng hấp thụ vốn vay ngân hàng còn hạn chế .Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn còn chậm , chưa rõ nét .Kết cấu hạ tầng KTXH chậm phát triển, vốn đầu tư cho phát triển còn thấp , đầu tư còn phân tán , thiếu đồng bộ , hiệu quả chưa cao .
- Hành lang pháp lý cho hoạt động KTXH tuy đã được chỉnh sửa , bổ xung và ban hành nhưng vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ với yêu cầu của đời sống KTXH . Nhất là những cơ chế liên quan đến đảm bảo tiền vay , xử lý nợ đối với các tổ chức tín dụng , thu chi tiền mặt , ngoại hối . Cơ chế chính sách đối với kinh doanh vàng bạc , đá quý ,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa dứt điểm .
- Sự quan tâm giúp đỡ , phối kết hợp giữa ngân hàng với một số cấp uỷ , chính quyền địa phương cơ sở , cũng như các ban nghành đoàn thể có lúc , có nơi chưa được thường xuyên , thống nhất , hiệu quả còn thấp . Nhận thức vai trò , vị trí của ngân hàng đối với sự phát triển KTXH địa phương chưa thật đầy đủ , chưa ủng hộ , giúp đỡ ngân hàng . Có nơi uỷ ban xã còn can thiệp không đúng quy định vào hoạt động tín dụng ngân hàng , chây ì trong việc thanh toán nợ cho tổ chức tín dụng .
2. Khái quát về ngân hàng TMCP Quân đội
2.1 Sơ lược về quá trình phát triển
2.1.1 Đối với ngân hàng TMCP Quân đội nói chung
Ngân hàng TMCP Quân đội có tên tiếng anh là Militrybank ( viết tắt là MB ) , có trụ sở chính tai số 3 - Liễu Giai , Ba Đình , Hà Nội , trải qua 13 năm hoạt động ngân hàng luôn khẳng định được vị trí dẫn đầu trên thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam . Với việc giữ vững phương châm hoạt động “ V ững vàng – Tin cậy “ , bên cạnh việc gắn bó với khách hàng truyền thống , MB không ngừng mở rộng cung cấp sản phẩm dịch vụ tới mọi đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế và góp sức vào nhiều công trình lớn của đẩt nước như : Nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận – Đa Mi , cảng hàng không Nội bài , Tân sơn nhất . . .
- Tính đến cuối năm 2006 , vốn điều lệ của MB đạt 1.045 tỷ đồng , tăng hơn 50 lần
so với
Ngày đầu thành lập , trong đó có hơn 4000 cổ đông pháp nhân và thể nhân , thể hiện sự đa dạng hoá trong sở hữu của MB . Huy động vốn tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ đồng , trong đó vốn huy động từ dân cư ngày càng tăng , chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động , vượt kế hoạch của cả năm là 20% . Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng , vượt 25% kế hoạch . Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng , tăng 69% so với năm 2006 . Dư nợ đạt xấp xỉ 6.200 tỷ đồng . Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng TMCP . Đặc biệt là tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm 2006 là 60% , trong đó 42% được chia bằng cổ phiếu và 18% được chia bằng tiền mặt .
- Hiệu quả hoạt động của MB luôn được các cơ quan quản lý , đối tác cũng như khách hàng đánh giá cao . Liên tục được ngân hàng nhà nước sếp hạng A , và trao tặng nhiều bằng khen cho những thành tích xuất sắc , nhiều năm liền nhận được các giải thưởng thanh toán quốc tế do các ngân hàng uy tín quốc tế trao tặng như HSBC , Standard chatered bank , UBOC , được người tiêu dùng bình chọn là thương hiệu mạnh trong hai năm liền 2005 và 2006 , đạt cúp vàng tốp ten thương hiệu Việt , nghành hàng : ngân hàng – tài chính năm 2006 , . . . và nhiều giải thưởng co uy tín có giá trị khác .
Các sản phẩm của MB không ngừng được đa dạng hoá theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như : hệ thống thanh toán qua thẻ, mobile banking , internet banking .Dịch vụ của MB liên tục được cải thiện , mang lại cho khách hàng không chỉ sự hiệu quả cao về tài chính mà cả sự yên tâm tuyệt đối
- Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm , dịc vụ , MB còn đặc biệt chú trọng tới mở rộng mạng lưới kênh phân phối tại các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước . Đến cuối năm 2006 MB có 40 điểm giao dịch trên khắp đất nước , đặt quan hệ đại lý với gần 600 ngân hàng trên thế giới để hợp tác cung cấp các dịch vụ toàn cầu . Và tơi cuối năm 2007 mạng lươi chi nhánh của MB là 65 .
- Ngân hàng TMCP Quân đội có một đội ngũ cán bộ , nhân viên trẻ , rồi dào và có chuyên môn cao . Trong vòng hai năm từ 2005 đến 2007 , gần 600 cán bộ , nhân viên được MB tuyển dụng vào làm việc tại ngân hàng .Và hiện nay MB có hơn 1.000 nhân viên đang cống hiến và làm việc tại ngân hàng với những chính sách , chế độ đãi ngộ thoả đáng . Đến cuối năm 2007 con số này đã tăng lên 50 – 60%.
Cùng với đội ngũ nhân viên trẻ , MB đang phát triển trở thành ngân hàng đa năng , với việc thành lập các công ty chứng khoán , công ty quản lý nợ và khai thác tài sản , quản lý quỹ đầu tư . . .Công tác quản trị rủi ro được đặt lên hàng đầu , nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể để giảm thiểu rủi ro không chỉ cho ngân hàng mà cho cả khách hàng . MB luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế và tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý .
- Kế thừa bản lĩnh và đạo đức của người lính , mỗi nhân viên thuộc đại gia đình ngân hàng Quân đội đang quyết tâm và đồng lòng hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng trở thành một trong những ngân hang TMCP hang đầu Việt Nam , trở thành một đối tác tin cậy , an toàn và trung thực , đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích và ưu việt , cung cấp các sản phẩm đa dạng , luôn cải tiến phù hợp theo xu thế thị trường và yêu cầu ngày càng cao của ngân hàng .
2.1.2 Đối với ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Việt Trì
Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh tại Việt Trì được thành lập ngày 22/6/2006 , địa chỉ tại số 2175 – Đai lộ Hùng Vương – thành phố Việt Trì , tỉnh Phú Thọ . Ngay từ khi thành lập ngân hàng đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của người dân cũng như của các cấp , các ban nghành lãnh đạo của tỉnh . Biểu hiện là ngay trong ngày khai trương thôi đã có tới hàng trăm khách hang tới giao dịch giúp chi nhánh đạt được con số huy động vốn rất ấn tượng . Hơn một năm đã trôi qua MB chi nhánh Việt Trì thật sự đã trở thành một địa chỉ tin cậy đối với khách hàng trong tỉnh và các vùng lân cận bằng chính uy tín của một ngân hàng đầu Việt Nam và tính chuyên nghiệp , tinh thần phục vụ tận tâm của đội ngũ cán bộ nhân viên .
- Ngay từ những ngày đầu hoạt động , MB chi nhánh Việt Trì đã đặt ra mục tiêu phát triển lâu dài , góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của địa phương bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính có nhiều tính năng ưu việt , đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi cá nhân và các thành phần kinh tế . tuy hơn một năm chưa phải là một thời gian dài nhưng MB chi nhánh Việt Trì đã nhanh chóng ổn định được hoạt động và đạt được những kết quả rất đáng khích lệ . Tính đến cuối tháng 6/2007 chi nhánh đã cho vay các tổ chức kinh tế ddatj hơn 80% kế hoạch năm 2007 , huy động vốn đạt 188% kế hoạch năm, lợi nhuận đạt 106% kế hoạch năm . Đạt được kết quả phải kể dến sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan của Phú Thọ nói chung và thành phố Việt Trì nói riêng , cũng như nỗ lực không biết mệt mỏi của các cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần phục vụ hết lòng vì khách khách hàng . Ngoài ra MB chi nhánh Việt Trì còn thường xuyên tổ chức các chương trình khuhyến mãi , tặng quà , quay số may mắn đẻ tăng thêm tính hấp dẫn cho các sản phẩm dịch vụ , những chương trình này đều nhânj được sự hưởng ứng và tham gia nhiệt tình của khách hàng .
- Hiện nay đã có hàng trăm doanh nghiệp và cá nhân là khách hàng thường xuyên của MB chi nhánh Việt Trì như các tổng công ty 90 – 91 , các doanh nghiệp quốc doanh , ngoài quốc doanh , tới khách hàng cá nhân khách hàng được vay ngắn hạn , trung , dài hạn theo đúng mục đích sử dụng , được cung cấp các dịch vụ thanh toán linh hoạt và hiện đại qua hệ thống máy rút tiền tự động ( ATM ) được đặt tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ . Nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong năm 2007 vừa qua , MB chi nhánh Việt Trì đã khai trương thêm hai phòng giao dịch tại nam Việt Trì và Đền Hùng với phương thức ” giao dịch một cửa “ tạo điều kiện tối đa cho các khách hàng .
Ngoài ra , măc dù mới đi vào hoạt động chưa đầy một năm song chi nhánh ngân hàng TMCP Quân đội Việt Trì đã triển khai dịch vụ thanh toán bằng thẻ ATM tại Việt Trì và Phú Hộ ( Thị xã Phú Thọ ) đúng dịp khai trương điểm giao dịch này . Rồi thực hiện liên minh thẻ với 10 ngân hàng . . .
- Song song với kinh doanh hiệu quả , MB chi nhánh Việt Trì còn tạo được ấn tượng tốt đẹp với tư cách là đơn vị tham gia rẩt tích cực các hoạt động và phong trào xã hội tại tỉnh Phú Thọ như : ủng hộ quỹ “ tấm lòng vàng “ủng hộ gia đình đặc biệt khó khăn , tham gia tai trợ chương trình du lịch “ về miền lễ hội “ thăm hỏi các gia đình thương binh liệt sĩ trong dịp 27/7 . . .
2.2 Cơ cấu tổ chức , nhân sự
Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì có tổng số 50 cán bộ , công nhân viên làm việc . Được hoạt động trên địa giới hành chính tập trung khu công nghiệp của thành phố có một số nhà máy ,công ty lớn như : Nhà máy Đường - Rượu - Bia Việt Trì , nhà máy Điện , nhà máy ván nhân tạo , công ty giấy Việt Trì , công ty nhôm sông hồng , công ty hoá chất Việt Trì , nhà máy thực phẩm , 1 phòng giao dịch . Trụ sở chính đóng tại trung tâm thành phố Việt Trì , vừa thực hiện chức năng quản lý , điều hành , vừa thực hiện chức năng kinh doanh trực tiếp trên địa bàn thành phố Việt Trì .
MB chi nhánh Việt Trì có cơ cấu tổ chức gồm :
Có 4 phòng chính
-Phòng Kinh doanh
-Phòng Kế toán
-Phòng Hành chính nhân sự
-Phòng Quản lý tín dụng
Ngoài ra còn có bộ phận Công nghệ thông tin
MB chi nhánh Việt Trì còn có thêm hai phòng giao dịch là
-Phòng giao dịch Nam Việt Trì
- Phòng giao dịch Phú Hộ
Về trình độ chuyên môn , nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ , nhân viên của MB chi nhánh Việt Trì gồm :
- Trình độ Cao học : 2 người
- Trình độ Cao đẳng : 2 người
- Trình độ Đại học : 46 người
2.3 Về huy động vốn
- Năm 2006 :
Tính đến cuối năm 2006 , tổng vốn huy động của MB chi nhánh Việt Trì đạt 118 tỷ
đồng , trong đó nguồn vốn huy động từ phía doanh nghiệp là 46 tỷ đồng , chiếm xâp xỉ 39% tổng nguồn vốn huy động .Còn lại nguồn vốn huy động từ phía khách hàng là cá nhân là 72 tỷ đồng , chiếm 61% trong tổng số .
- Đến năm 2007 :
Tổng mức vốn huy động đã tăng đáng kể , gần gấp ba lần so với năm 2006 , cụ thể năm 2007 tổng vốn huy động là 342 tỷ đồng , trong đó huy động từ phía doanh nghiệp đạt mức 193 tỷ đồng , huy động từ phía cá nhân đạt 149 tỷ đồng chiếm 43.5% .
Nhìn chung , ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì trong thời gian qua đã quan tâm và đẩy mạnh công tác huy động vốn , đã có nhiều biện pháp tích cực , làm cho tỷ lệ tăng cao , năm 2007 tăng gần gấp 3 lần so với năm 2006 .
Biểu 1 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm 2006 – 2007.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn
118
342
Tỉ lệ tăng so với năm trước
190%
Tiền gửi có kỳ hạn
70,8
188,2
Tiền gửi không kỳ hạn
47,2
153,8
Tỷ trọng tiền gửi KKH
40%
45%
( Theo BCTH các năm 2006 - 2007 của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì )
- Về cơ cấu nguồn vốn : tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn . Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn cao xét về mặt tài chính có nhiều lợi thế do lãi suất huy động thấp nên lãi suất đầu vào thấp . Nguồn vốn không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn có tỷ trọng cao nó sẽ biến động rất lớn , tăng giảm thất thường phụ thuộc vào sử dụng vốn của người gửi . Do vậy ngân hàng luôn luôn bị động , từ đó làm cho công tác điều hành phải hết sức nhanh nhạy , linh hoạt , tự tạo ra thế chủ động trong thế bị động để không bị thiếu hụt vốn trong thanh toán . Ngược lại không để quá thừa vốn trong kinh doanh .
Tuy công tác điều hành có khó khăn phức tạp , nhưng nếu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn cao nói chung là tốt bởi nó mang lại lợi nhuận cao đây cũng là mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại . Nhưng nếu tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn chiếm quá cao trong tổng nguồn vốn thì sẽ mất khả năng thanh toán , nên cần phải có một tỷ lệ hợp lý .
- Bên cạnh nguồn vốn huy động tại địa phương , ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì còn tích cực tranh thủ nguồn vốn dự án nước ngoài . Đây là nguồn vốn có thời gian dài , lãi suất phù hợp thoả mãn được nhu cầu vay trung dài hạn của hộ sản xuất ở vùng ven thành phố . Tuy nhiên với xu thế phát triển kinh tế hiện nay nói chung và xu hướng của các ngân hàng trong tương lai nói riêng buộc các ngân hàng phải cạnh tranh tích cực nếu muốn tồn tại . Đặc biệt là sự cạnh tranh trong phương thức huy động vốn giữa các ngân hàng . Trong bối cảnh đó , MB chi nhánh Việt Trì đã tích cực , chủ động áp dụng các giải pháp phù hợp , linh hoạt trong hình thức huy động vốn như : trả lãi trước , áp dụng lãi suất hấp dẫn . Cùng với sự phục vụ tận tình của cán bộ viên chức nên trong một thời gian ngắn công tác huy động vốn của ngân hàng MB chi nhánh Việt Trì đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ .
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Biểu số 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng nguồn vốn
146,820
161,321
2. Sử dụng vốn
- DS cho vay
- DS thu nợ
- Tổng dư nợ
- TĐ : quá hạn
460,015
292,026
364,867
1,112
542,817
320,187
374,262
0,492
3.Kết quả kinh doanh
- Tổng doanh thu
- Tổng chi phí
- Lợi nhuận
30,882
29,018
1,864
35,235
32,012
3,223
( Theo BCTH các năm 2006 – 2007 của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì )
Qua kết quả kinh doanh trên ta thấy :
- Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước , tỷ lệ tăng là
- Tiền lương tăng gia tăng so với năm trước , nguyên nhân là do lợi nhuận tăng . Từ đây ta có thể khẳng định mộy điều là MB chi nhánh Việt Trì luôn làm ăn có lãi , tỷ lệ lợi nhuận tăng cao .
3. Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì
3.1 Những kết quả đạt được
Về chất lượng hoạt động tín dụng trên những chỉ tiêu chủ yếu
Biểu 3 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006 -2007
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ CV
364,867
374,263
1.PT theo loại CV
- Dư nợ N hạn
- Dư nợ trung dài hạn
145,283
219,584
167,292
221,898
2.PT theo TPKT
- Dư nợ KTQD
- Dư nợ KT ngoài QD
228,843
136,024
200,605
173,658
3.PT theo nghành nghề
- Ngành công nghiệp
- Ngành xây dựng
- Ngành giao thông
-Ngành thương nghiệp
- Ngành nông nghiệp
- Ngành kinh doanh khác
187,168
90,203
36,313
16,009
7,236
108,938
134,973
1,871
47,157
40,006
26,190
74,853
4. Theo chất lượng tín dụng
- Nợ trong hạn
- Nợ quá hạn
363,755
1,112
373,772
0,491
5. Tỷ lệ so tổng dư nợ
0.3%
0,13%
(Theo BCTH các năm 2006 – 2007 của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh việt Trì )
Qua số liệu bảng 3 cho ta thấy , tốc độ tăng trưởng dư nợ của MB chi nhánh Việt Trì đạt khá cao . Tỷ lệ tăng gần 40% so với năm 2006 , tốc độ tăng tuyệt đối năm 2007 đạt 374 tỷ đồng.
- Chất lượng tín dụng được thể hiện qua thông số nợ quá hạn , nếu số tuyệt đối nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng tín dụng thấp và ngược lại . Bởi vì dư nợ quá hạn tức là khách hàng đã vi phạm hợp đồng tín dụn vơi ngân hàng vì nhiều lý do khác nhau , nhưng chủ yếu là lý do chủ quan , kinh doanh kém hiệu quả , khả năng trả nợ khó khăn , mà buộc ngân hàng phải chuyển nợ quá hạn . Nếu khó khăn do nguyên nhân khách quan có thể được ngân hàng cho gia hạn nợ , hoặc điều chỉnh nơ trong một thời gian nhẩt định .
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là số nợ xấu chiếm trong tổng dư nợ , nên tỷ lệ càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp . Tỷ lệ đó được khống chế theo thông lệ quốc tế , nếu tỷ lệ là trên 5% thì kinh doanh không an toàn và vi phạm thông lệ quốc tế .
- Chất lượng tín dụng của MB chi nhánh Việt Trì được thể hiên qua diễn biến dư nơ quá hạn giảm dần . Điêu này đã phản ánh sự tích cực trong việc xử lý giảm thấp nợ quá hạn , nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng .
- Đầu tư tín dụng cho nghành công nghiệp : số dư nợ các năm sau tăng hơn so với năm trước , cho thấy hướng đầu tư tín dụng của ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì được điều chỉnh tạo sự cân đối trong đầu tư giữa công nghiệp và thương nghiệp , phá vỡ thế độc canh trong đầu tư tín dụng .
- Đầu tư vào nghành thương nghiệp dịch vụ : Xét về dư nợ tăng đột biến vào cuối năm 2007 cho thấy đầu tư tín dụng đã có nhiều thay đổi , phù hợp với thế mạnh của tỉnh Phú Thọ hơn .
3.2 Những tồn tại
- Tuy đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác huy động vốn , nhưng tỷ lệ tăng vốn huy động tại địa phương còn thấp , chưa khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư , nhất là khu vực nông nghiệp nông thôn , ven đô . Chưa chủ động được nhiều nguồn vốn trung và dài hạn để phát triển kinh tế địa phương . Công tác tuyên truyền , tiếp thị về huy động vốn còn hạn chế , mới sử dụng các hình thức , cơ chế huy động truyền thống , chưa áp dụng các hình thức huy động tiên tiến , nguồn vốn đi vay và huy động từ bên ngoài còn chiếm tỷ trọng cao do đó hiệu quả hoạt động , chất lượng tài chính thấp .
- Việc đầu tư cho vay vốn đạt kết quả khá , nhưng hiệu quả đầu tư chưa cao . Do nội tại nền kinh tế địa phương sức hấp thụ , sử dụng vốn hiệu quả còn thấp . Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chưa cao , lãi suất cho vay còn cứng nhắc chưa phù hợp với quan hệ cung - cầu của thị trường . Sự chủ động tìm kiếm các dự án , phương án sử dụng vốn có hiệu quả còn hạn chế.
- Địa bàn tín dụng ngân hàng trong tỉnh rộng nhất là khu vực miền núi , vùng sâu , vùng xa , có nơi người dân chưa tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng ngân hàng , chưa có vốn để sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống . Trong khi đó lực lượng cán bộ tín dụng nông thôn còn ít , khối lượng khách hàng lớn , công tác kiểm tra , kiểm soát vốn vay còn hạn chế .
- Công nghệ ngân hàng còn hạn chế , ứng dụng công nghệ chưa nhiều . Một số cán bộ trình đọ năng lực còn hạn chế trong việc thẩm định dự án . . .
3.3 Nguyên nhân
3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Sự chuyển đổi về nhận thức từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường chưa kịp, còn ảnh hưởng của tư tưởng bao cấp , hành chính của một số cán bộ , tác động đến công tác chỉ đạo và thực hiện hoạt động kinh doanh
- Cán bộ lãnh đạo chủ chốt chưa được đào tạo về chuyên nghành lãnh đạo mà chủ yếu trưởng thành trong thực tiễn . Do lãnh đạo lấy kinh nghiệm được đúc rút ra trong nhiều năm công tác đẻ chỉ đạo hoạt động kinh doanh nên nhiều mặt còn chưa thích ứng và phù hợp với yêu cầu hoạt động trong cơ chế thị trường . Mặt khác cũng bộc lộ những điểm yếu và thiếu về tin học và ngoại ngữ .
3.3.2 Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân đầu tiên là môi trường pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ , nhiều văn bản pháp quy còn chồng chéo , tạo nhiều khe hở cho kẻ xấu lợi dụng . Đó là một mâu thuẫn mà bản thân ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Việt Trì không tự mình giải quyết được .
- Về cơ chế xử lý tài sản bảo đảm tiền vay vẫn còn quá nhiều vướng mắc khi thi hành . Với tài sản do ngân hàng phát mại thì thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua mất nhiều thời gian nên xử lý còn chậm . Với các tài sản là bất động sản phải qua trung tâm đấu giá nên mất rất nhiều thời gian và chi phí
- Do nước ta mới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO nên đang đứng trước rất nhiều khó khăn và thử thách , sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để tồn tại , đòi hỏi mỗi ngân hàng cần xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý , cách thức quản lý tín dụng thật là hiệu quả mới có thể đứng vững và phát triền bền vững được .
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24633.doc