Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội

MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt tiếng Anh GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội USD United State Dollar Đô la Mỹ VCB Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Chữ viết tắt tiếng việt CN Chi nhánh DNNN Doanh nghiệp Nhà nước GDV Giao dịch viên NK Nhập khẩu VCBTW Vietcombank trung ương VND Việt Nam đồng NHTM Ngân hàng thương mại PGD Phòng giao dịch TP.HCM Th

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành phố Hồ Chí Minh XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu LỜI MỞ ĐẦU Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế thì trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2008 đã xuất hiện sự bùng nổ của hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Sau sự kiện mọc lên như nấm của các hợp tác xã tín dụng vào những năm cuối cùng của thập niên 1980, chưa bao giờ chúng ta được chứng kiến sự ra đời nhiều đến như vậy của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng trong thời gian vừa qua. Nhiều ngân hàng mà cách đây một năm rất ít người biết đến bỗng nhiên “lột xác” trở thành các ngân hàng có vốn điều lệ hàng nghìn tỷ đồng với trụ sở cao hàng chục tầng nằm trên những trục đường phố chính tại Hà Nội hay TP.HCM. Hơn thế, các chi nhánh ngân hàng đã, đang và sẽ được thành lập ở rất nhiều nơi. Ở nhiều tỉnh, hai năm trước đây chỉ có chi nhánh ngân hàng của bốn ngân hàng thương mại nhà nước, nhưng đến nay con số này đã xấp xỉ 20. Thêm vào đó, hiện nay đang có vài chục bộ hồ sơ xin thành lập mới các ngân hàng được gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chờ xem xét. Vậy thực chất các ngân hàng hoạt động như thế nào, có các dịch vụ và loại hình kinh doanh gì ? Theo kế hoạch thực tập tốt nghiệp của Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế trường Đại học Kinh tế quốc dân, em chọn Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là nơi thực tập tốt nghiệp. Sau 5 tuần thực tập tổng hợp, được sự giúp đỡ từ đơn vị thực tập và giáo viên hướng dẫn, em đã có đủ tư liệu cần thiết để viết báo cáo này. Báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội Chương 2: Thực trạng hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội những năm gần đây Chương 3: Phương hướng hoạt động, định hướng và giải pháp phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI 1.1. Quá hình thành và phát triển - Tên Ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Hà Nội (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội). - Tên giao dịch: Bank for Foreign Trade of Vietnam – VCB, Hanoi Branch. - Trụ sở chính: 344 Bà Triệu, Hà Nội, Việt Nam Tel: (84-4) 974 6666 * Fax: (84-4) 974 7065 Telex: 411 309 * Swift code: BFTVVNVX002 Năm 1984, Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội ra Nghị quyết: Hà Nội phải có ngân hàng để phục vụ kinh tế đối ngoại của Thủ đô. Đây là thời kỳ chuẩn bị cho công cuộc Đổi mới toàn diện nền kinh tế….Trong bối cảnh đó, Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã ra đời vào ngày 01/03/1985. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã được Nhà nước xếp hạng doanh nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã vinh dự đón nhận các danh vị như: Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trao tặng (2004), danh vị Bằng khen của thủ tướng chính phủ, Ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền.. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phát triển nhanh và đạt kết quả cao trong chuyên môn về huy động tiền gửi, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính khác. Đến cuối năm 2006, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có mạng lưới bao gồm : 06 Phòng giao dịch và 01 Quầy thu đổi ngoại tệ. Đến cuối năm 2007, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có mạng lưới bao gồm: 08 Phòng giao dịch và 01 Quầy thu đổi ngoại tệ. Đến cuối năm 2008, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã có mạng lưới bao gồm: 09 Phòng giao dịch và 01 Quầy thu đổi ngoại tệ Cùng 4 chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương trên địa bàn Hà Nội . Ngân hàng Ngoại thương Hà Nôi là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dịch vụ tự hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, VCB Money, i-banking, SMS Banking, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thẻ Vietcombank Connect 24, Vietcombank MTV, Vietcombank SG24, . . . hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên 1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng . 1.2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội được tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Ban giám đốc gồm có 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc. Tiếp đó là 5 Hội đồng, 13 phòng nghiệp vụ, 09 phòng giao dịch, 01 quầy thu đổi ngoại tệ và 4 chi nhánh trên địa bàn Hà Nội. GIÁM ĐỐC Phụ trách chung và phụ trách hoạt động Ngân hàng bán buôn PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ P. Quan hệ khách hàng PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách chung và phụ trách hoạt động Ngân hàng bán lẻ PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách Quản trị rủi ro và xử lý tài sản Nợ - Có PHÓ GIÁM ĐỐC Phụ trách tác nghiệp và hoạt động Ngân Hàng P. Tổng hợp P. Thanh toán Xuất nhập khẩu P. Dịch vụ Ngân Hàng P. Thanh toán thẻ P.Tín dụng thể nhân P. Quản lý rủi ro P. Tin học P.Kiểm tra nội bộ P. Ngân Quỹ P. Kế toán tài chính P.Quản lý nợ P.Hành chính nhân sự MẠNG LƯỚI - CHI NHÁNH TRỰC THUỘC CÁC PHÒNG GIAO DỊCH CÁC HỘI ĐỒNG CN Thành Công CN Cầu Giấy CN Chương Dương CN Ba Đình Phòng Quan Hệ khách hàng Phòng Kế toán và dịch vụ Phòng Hành chính Ngân quỹ PGD số 1 PGD số 2 PGD số 3… PGD số 8 PGD số 9 Quầy thu đổi ngoại tệ Hội đồng Tín dụng Hội đồng Xử lý rủi ro Hội đồng thi đua Hội đồng Lương Hội đồng Miễn giảm lãi BAN GIÁM ĐỐC Phòng Quan Hệ khách hàng Phòng Kế toán và dịch vụ Phòng Hành chính Ngân quỹ Phòng Quan Hệ khách hàng Phòng Kế toán và dịch vụ Phòng Hành chính Ngân quỹ Phòng Quan Hệ khách hàng Phòng Kế toán và dịch vụ Phòng Hành chính Ngân quỹ Nguồn: 1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 1.3.1 Ban giám đốc - Ban Giám đốc là bộ phận lãnh đạo cao nhất trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và các phòng ban nói riêng. - Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giám đốc có thể uỷ quyền cho các Phó giám đốc thực hiện những công việc trong phạm vi quyền hạn của họ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc Ngân hàng. - Các Phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ, giúp đỡ cho Giám đốc và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các phòng chức năng của Ngân hàng. 1.3.2 Các phòng nghiệp vụ * Phòng quan hệ khách hàng với các chức năng và nhiệm vụ như: Xác định nhóm khách hàng mục tiêu . Lập kế hoạch khách hàng và thực hiện kế hoạch . Là đầu mối trong quan hệ với khách hàng . Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng . Phối hợp trong nội bộ ngân hàng để cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng . Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao . * Phòng tổng hợp Lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chương trình công tác Lập, công bố và quản lý các loại giá mua bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng . Quản lý, điều hành vốn ngoại tệ và đồng Việt nam Kinh doanh ngoại tệ . Nghiên cứu tổng hợp và phân tích kinh tế . Xây dựng các biện pháp để thực hiện chính sách , chủ trương của ngân hàng Ngọai Thương Việt nam . Thực hiện hoạt động PR của ngân hàng . Phát triển mở rộng mạng lưới . Các nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao. * Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất - nhập khẩu . Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh . Thực hiên nghiệp vụ chuyển tiền nước ngoài . Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các ngân hàng đại lý . Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao. * Phòng hành chính nhân sự Thực hiện công tác quản lý nguồn nhân lực. Bố trí điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiếp nhận, tuyển dụng lao động . Xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng và quản lý cán bộ . Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong cơ quan . Thực hiện các nhiệm vụ về công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản . Thực hiện các công tác quản lý, bảo quản tài sản của chi nhánh, công tác lễ tân, phục vụ, bảo vệ trong ngân hàng . Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan. Thực hiện công tác, văn thư, lưu trữ, in ấn, telex, fax . Quản lý tài liệu mật và bảo quản tài liệu lưu trữ tại kho . * Phòng kiểm tra nội bộ Lập kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra , kiểm toán nội bộ . Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy chế kiểm toán nội bộ đối với DNNN do bộ tài chính ban hành . Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra , cơ quan pháp luật , cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra , kiểm toán đối với các hoạt động ngân hàng Giúp giám đốc giải quyết đơn thư khiếu nại , tố cáo liên quan đến hoạt động của ngân hàng . * Phòng Quản lý rủi ro Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng . Quản lý danh mục đầu tư . Trực tiếp tham gia thực hiện các quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng Giám sát quá trình phê duyệt tín dụng . Hỗ trợ phát hiện và kiểm soát các dấu hiệu rủi ro . Tham gia đào tạo nghiệp vụ . Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công . * Phòng dịch vụ ngân hàng Huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác . Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch . . . Chi trả kiều hối, chuyển tiền nước ngoài cho khách hàng cá nhân . Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, chứng thư . . . Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy định . Thực hiện các chức năng marketing khách hàng về thẻ . Phát triển và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ, quản lý các máy rút tiền tự động ATM được giao . * Phòng thanh toán thẻ Phát hành và thanh toán các loại thẻ Vietcombank theo thể lệ quy định. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đại lý thanh toán thẻ do nước ngoài phát hành Thực hiện chức năng marketing khách hàng về thẻ . Phát triển và quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ quản lý các máy rút tiền tự động ATM được giao . Tổng hợp, thống kê về công tác phát hành và thanh toán thẻ của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội . Thực hiện các công tác khác do ban giám đốc giao . * Phòng tín dụng thể nhân Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Cho vay cầm cố, thế chấp theo quy định hiện hành . Tổ chức, nghiên cứu triển khai các sản phẩm bán lẻ như cho vay trả góp, cho vay du học, cho vay người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và các sản phẩm khác, . . . Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công . * Phòng ngân quỹ Thu chi các loại ngoại tệ, tiền Việt nam đồng, giám định tiền thật, tiền giả . Chuyển tiền mặt và séc du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân hàng Ngoại thương Việt nam . Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá . Điều chuyển và điều hoà tiền mặt VND , ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội . Phân loại và thực hiện các giao dịch đối với tiền mặt trong lưu thông . Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao . * Phòng kế toán tài chính Bộ phận “ Xử lý nghiệp vụ chuyển tiền ” : Thực hiện các giao dịch chuyển tiền . Bộ phận quản lý tài khoản : Quản lý toàn bộ tài khoản khách hàng và các tài khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài sản . Bộ phận “ Quản lý chi tiêu nội bộ ” : Thực hịên các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác . Bộ phận “ Thông tin khách hàng ” : Phục vụ tài khoản khách hàng là TCKT . Bộ phận “ Kế toán giao dịch ” : Xử lý các giao dịch liên quan đến tài khoản của các khách hàng là tổ chức kinh tế . Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất , nhập khẩu . Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh . Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nước ngoài . Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng đại lý . Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao . * Phòng quản lý nợ Nhập dữ liệu vào trong hệ thống . Nhận và lưu dữ liệu hồ sơ tín dụng . Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn . Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay . Tham gia vào quá trình thu nợ , thu lãi . Góp ý sửa đổi chương trình quản lý nợ vay . Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công . * Phòng tin học Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng . Thực hiện quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của chi nhánh và bảo mật thông tin . . . Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và các chương trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xây dựng kế hoạch vật tư , trang thiết bị mới và bảo hành thiết bị tin học . Thực hiện quản trị mạng, cài đặt các chương trình phần mềm hệ thống mạng, thiết lập hệ thống bảo mật của hệ thống mạng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 2.1. Tình hình chung về kinh tế xã hội Có thể thấy rằng, mấy năm gần đây nền kinh tế của nước ta nói chung và của Hà Nội nói riêng gặp không ít những khó khăn do ảnh hưởng từ giá dầu, giá vàng, sự biến động tỷ giá ngoại tệ, dịch cúm gia cầm…..và đặc biệt là khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008. Năm 2006, sự xuất hiện của nhiều kênh huy động vốn mới như trái phiếu xây dựng thủ đô lần thứ nhất, trái phiếu doanh nghiệp, các NHTM cổ phần liên tục tăng lãi suất huy động để có đủ vốn cho hoạt động cuối năm….khiến cho cạnh tranh thu hút vốn ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó, các chương trình dự án của Chính phủ, thành phố triển khai còn chậm, tiến trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp Nhà nước chưa thực sự nhanh chóng….đã ảnh hưởng đến hoạt động và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Năm 2007- năm đầu tiên Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam trên đà tăng trưởng với GDP đạt 8,5%. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dung (CPI) năm 2007 tăng 12,63% so với năm 2006 đã tác động mạnh mẽ tới kinh tế và đời sống xã hội.Tại địa bàn Hà Nội, tuy phải đối phó với nhiều khó khăn như nguy cơ tái phát dịch cúm gia cầm; tình trạng tăng giá khá phổ biến, nhất là ở một số hàng hóa, nguyên vật liệu; sự trầm lắng trên thị trường chứng khoán,...nhưng xét về tổng thể, tình hình kinh tế - xã hội của Thủ đô vẫn đạt những thành tựu đáng kể. Khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008 đã gây ra sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tình hình kinh tế của Thủ đô vì thế cũng gặp rất nhiều khó khăn, GDP trên địa bàn Hà Nội năm 2008 đạt 11,2%, trong khi mục tiêu tăng trưởng kinh tế đặt ra là 12,5- 13%.. Với mức lạm phát tăng nhanh đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tất cả các ngân hàng, trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. Tuy vậy, trong bối cảnh khó khăn chung, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cùng sự nỗ lực chung của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua, đã đạt được những thành tựu khả quan. 2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giai đoạn 2006-2008 2.2.1.Hoạt động huy động vốn Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, với các chính sách đã thỏa thuận lãi suất linh hoạt với diễn biến thị trường, lượng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trong 3 năm qua vẫn đạt kết quả khá tốt, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế năm 2008 gặp nhiều khó khăn. Phát huy truyền thống , thế mạnh của Vietcombank và các hình thức huy động vốn hiệu quả , thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vốn vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam , tổng nguồn vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp tục tăng cao. Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội giai đoạn 2005 – 2008 ( Đơn vị: tỷ VND) Năm 2005 2006 2007 2008 Nguồn vốn 8.260 10.830 7.088 7.553 Tốc độ tăng 28,8% 31% 5% 7% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 2005, 2006, 2007, 2008. Theo báo cáo tổng kết hoạt động, công tác huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội năm 2005 đạt 8.260 tỷ đồng, tăng 28,8% so với năm 2004, trong khi tỷ lệ này tính chung cho toàn hệ thống Vietcombank đạt 15,8%. Năm 2006, nguồn vốn huy động được của chi nhánh tăng 31% so với năm 2005, đạt 10.830 tỷ đồng, vượt 12% kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm 2006. Năm 2007, chi nhánh đã huy động được 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006. Năm 2008, nguồn vốn huy động được là 7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. (Chú thích: Do tỷ giá khác nhau nên mặc dù nguồn vốn huy động được năm 2007 và 2008 giảm so với 2006 nhưng tính theo tỷ giá hiện tại thì nguồn vốn huy động được trong 2 năm này vẫn cao hơn so với năm 2006). Cụ thể: * Phân loại theo tiền: - Huy động VND: Năm 2006 đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với năm 2005, chiếm 51,6% tổng vốn huy động; đạt 3.433 tỷ đồng năm 2007, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động;và đạt 3.919 tỷ đồng năm 2008, chiếm 54,6% tổng nguồn vốn huy động. - Huy động ngoại tệ: đạt 5.246 tỷ quy đồng năm 2006, tăng 23% so với năm 2005, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động; Năm 2007, huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động; Năm 2008, nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn vốn huy động. Tính đến hết năm 2006, huy động USD và VND có tỷ trọng dao động từ 49% à 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm trước đó. Thị phần huy động VND, USD và quy VND của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội trên địa bàn Hà Nội năm 2007 tương ứng là 1,41%, 2,92%, 1,84% và năm 2008 tương ứng là 1,13%, 2,28%, 1,48%. Nhìn chung, trong 3 năm qua huy động vốn giữa tiền đồng và ngoại tệ có sự chuyển dịch theo hướng huy động vốn ngoại tệ giảm dần (ngược lại so với những năm trước đây). Đây cũng là xu hướng chung của hầu hết các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Nguyên nhân của sự chuyển dịch này trước hết là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã làm cho đồng USD liên tục mất giá trên thị trường Việt Nam khiến các nhà đầu tư Việt Nam e ngại nắm giữ ngoại tệ này. Mặt khác, do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện nhiều ngân hàng thương mại cổ phần mới cũng là một nguyên nhân gây ra sự chuyển dịch đó. * Phân loại theo đối tượng huy động - Huy động từ dân cư : Năm 2006 đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2005, chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động; đạt 4.136 tỷ đồng năm 2007, chiếm 66% nguồn vốn huy động. - Huy động từ các tổ chức kinh tế: Năm 2006 đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2005, chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động (những năm trước đó đạt tỷ trọng 19%à23%); Năm 2007 đạt 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% tổng nguồn vốn huy động. Tính toàn năm 2008, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2007. Huy động vốn được thực hiện đa dạng dưới các hình thức: Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ; Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân; Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ; Các loại kỳ phiếu, trái phiếu; Tiền gửi thanh toán. 2.2.2. Hoạt động tín dụng Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã đạt được kết quả tốt. Công tác tín dụng của chi nhánh trong giai đoạn 2006- 2008 tiếp tục được thực hiện với phương châm “ Hiệu quả và an toàn” trên cơ sở lộ trình cắt giảm dư nợ được chỉ đạo từ NHNN Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh ước đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5% so với năm 2005; Năm 2007, dư nợ tín dụng đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Năm 2008, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 2.524 tỷ đồng, bằng 98,9% so với năm 2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ đồng mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã điều chỉnh ngày 05/11/2008. Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức: Cho vay vốn lưu động: khách hàng có thể lực chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ, đáp ứng nhu cầu tài sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng. Cho vay chiết khấu bộ chứng từ. Bám sát định hướng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong năm 2008, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã tích cự triển khai và đạt được những kết quả sau đây: - Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư nợ. - Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng dư nợ (năm 2006 đạt 152 tỷ đồng. năm 2007 đạt 145 tỷ đồng). - Dư nợ bảo lãnh đạt 152,6 tỷ đồng, tăng 35,5% so với cuối năm 2007, đạt 89,8% kế hoạch về dư nợ bảo lãnh mà Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh. - Dư nợ ngắn hạn chiếm 73,3% tổng dư nợ (năm 2007 chiếm 77.7% tổng dư nợ). - Dư nợ trung và dài hạn chiếm 26,6% tổng dư nợ (năm 2007 chiếm 22,3% tổng dư nợ. - Dư nợ VND chiếm 70% tổng dư nợ. - Dư nợ ngoại tệ quy USD chiếm 30% tổng dư nợ. Có được kết quả như vậy là do Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng cường công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững trong hoạt động tín dụng. Trong năm 2008, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá hạn; kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh cũng đã rất tích cự trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. 2.2.3. Công tác thanh toán hàng xuất nhập khẩu Thanh toán quốc tế là lĩnh vực hoạt động mạnh nhất của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội nói riêng trong hệ thống các Ngân hàng thương mại ở Việt nam. Trong 3 năm (2006-2008) mặc dù hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta gặp nhiều khó khăn bởi các quy định về rào cản thương mại, sự hạn chế về sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu…đặc biệt là kể từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO nhưng tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội doanh số thanh toán XNK vẫn đạt những kết quả khả quan. Năm 2006, doanh số thanh toán XNK đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2005. Trong đó: nhập khẩu đạt 337,2 triệu, giảm 2,5% so với năm 2005; xuất khẩu đạt 176,4 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005. Năm 2007, doanh số thanh toán XNK đạt 435 triệu USD. Trong đó: nhập khẩu đạt 246 triệu USD,vượt 8% kế hoạch đặt ra cho năm; xuất khẩu đạt 189 triệu USD, vượt 69% kế hoạch đặt ra từ đầu năm. Công tác thanh toán quốc tế năm 2008 cũng đạt được những kết quả khá tốt với doanh số thanh toán đạt 512 triệu USD, tăng 17,7 % so với năm 2007 và đạt 114,5% so với kế hoạch đề ra đầu năm. Trong đó: Nhập khẩu đạt 295 triệu USD, tăng 19,9% so với năm 2007, vượt 26,7% kế hoạch đặt ra đầu năm; xuất khẩu đạt 217 triệu USD, tăng 14,8% so với năm 2007 và đạt 101% so với kế hoạch đặt ra cho cả năm. Giai đoạn 2006 – 2008, Chi nhánh không có phát sinh rủi ro trong thanh toán XNK. Có được kết quả như trên là do uy tín , chất lượng thanh toán quốc tế luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong công tác thanh toán XNK tại chi nhánh . Do làm tốt công tác phục vụ khách hàng , công tác phát triển mạng lưới và sự phối hợp , hỗ trợ hiệu quả của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan của chi nhánh như tín dụng , kinh doanh ngoại tệ , kế toán tài chính, . . . 2.2.4. Kinh doanh ngoại tệ Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2006 đạt 896 triệu USD, tăng 4% so với năm 2006. Doanh số mua vào: 448,7 triệu USD. Doanh số bán ra: 447,3 triệu USD. Với lượng ngoại tệ bán cho VCBTW tăng 88%, Chi nhánh đã giảm sự lệ thuộc tối đa vào nguồn mua từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, góp phần hỗ trợ cho nguồn ngoại tệ của hệ thống. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt gần 8 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 2005. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 725 triệu USD, tăng 3% so với năm 2006. Lãi suất kinh doanh ngoại tệ đạt gần 6 tỷ đồng. Lợi nhuận kinh doanh năm 2007 thu được là khoảng 98 tỷ đồng. Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ tăng 14,2% so với năm 2007, đạt 828 triệu USD. Doanh số mua vào đạt khoảng 423 triệu USD. Doanh số bán ra đạt khoảng 405 triệu USD. Lãi kinh doanh ngoại tệ năm 2008 đạt 16,7 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với năm 2007. Lợi nhuận kinh doanh đạt 102 tỷ đồng. 2.2.5. Công tác kế toán Công tác kế toán của ngân hàng luôn đảm bảo tính chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng thông qua việc áp dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân hàng. Công tác thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE đã đạt kết quả cao cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể: - Doanh số thanh toán bù trừ đạt 9.325 tỷ đồng năm 2006, tăng 11% so với năm 2005; đạt 10.973 tỷ đồng năm 2007, tăng 57% so với năm 2006 và đạt trên 11 tỷ đồng năm 2008. - Doanh số thanh toán IBPS đạt 33.008 tỷ đồng năm 2006, tăng 53% so với năm 2005; đạt 82.540 tỷ đồng năm 2007, tăng 106% so với năm 2006; và ước đạt 95 tỷ đồng năm 2008. - Doanh số thanh toán IBT online : năm 2006 đạt 34.293, tăng 60% so với năm 2005; đạt 83.683 tỷ đồng năm 2007, tăng 144% so với năm 2006 và ước đạt 91 tỷ đồng vào năm 2008. 2.2.6. Công tác ngân quỹ Năm 2006, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt tăng nhiều, lượng tiền ngoại tệ cũng như tiền Việt Nam đồng qua quỹ Ngân hàng tăng mạnh. Năm 2006, tổng thu chi VND đạt 32.694 tỷ đồng , tăng 18% so với năm 2005, thu chi ngoại tệ quy USD đạt 859 triệu USD, tăng 2% so với năm 2005. Năm 2007, tổng thu chi VND tăng 33% so với kế hoạch đặt ra, đạt 28.450 tỷ đồng. Với ý thức trách nhiệm cao trong công việc, công tác Ngân quỹ của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn đảm bảo an toàn, đúng quy trình thu tiền mặt, ngoại tệ và ngân phiếu thanh toán theo quy định hiện hành, tổ chức tốt công tác thu chi và điều hoà tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo được lòng tin với khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban Giám Đốc cũng như sự nỗ lực của từng giao dịch viên nên mặc dù luôn có sự thay đổi về mặt nhân sự, các nghiệp vụ đa dạng, khối lượng công việc nhiều vẫn luôn đảm bảo chi đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả mà vẫn đảm bảo giải phóng khách hàng nhanh chóng cùng thái độ phục vụ nhiệt tình. 2.2.7. Hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ ngân hàng Luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc. Với chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuyếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút đông đủ khách hàng Thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương. Công tác dịch vụ Ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh. - Số lượng tài khoản cá nhân mở mới tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội liên tục tăng , góp phần thúc đẩy thanh toán bằng các phương thức như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền , trả lương tự động, . . . đã tạo thêm nhiều tiện ích trong thanh toán cho khách hàng , khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, góp phần mở rộng việc thanh toán không dùng tiền mặt . Tính đến cuối năm 2008: - Số lượng tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh đạt 22.284 tài khoản, nâng tổng số tài khoản cá nhân mở tại chi nhánh là 92.249 tài khoản, tăng 33% so với năm 2007 và tăng 27% so với năm 2006. - Chuyển tiền trong nước đạt 291 tỷ đồng, đạt 90% so với năm 2007 và đạt 104% so với năm 2006. - Chuyển tiền đi nước ngoài đạt 2.7 triệu USD, tăng 108% so với năm 2007 và tăng 110% so với năm 2006. - Chi trả kiều hối đạt 72 triệu USD , tăng 16,5% so với năm 2007 và tăng 10,8% so với năm 2006. - Dịch vụ chi trả tiền Money Gram đạt 636.945 USD, tăng 112% so với năm 2007. - Doanh số bán ngoại tệ cho chi nhánh từ 4 địa bàn thu đổi ngoại tệ đạt 2,2 triệu USD, bằng 34% so với năm 2007 ( do giảm số lượng địa bàn từ 6 xuống 4 địa bàn). Là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và thanh toán các loại thẻ , hiện nay Ngân hàng Ngoại thương đang phát hành và chấp nhận thanh toán các loại thẻ nội địa và quốc tế như: Visa, MasterCard, Dinner Club, Amex, JCB, VCB Connect 24, . . . Ngân hàng Ngoại thương đã liên minh với các ngân hàng cổ phần để phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý , mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác dịch vụ thẻ giữa ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác như thanh toán tiền điện , nước , cước điện thoại , internet , phí bảo hiểm . . . Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc , số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng . - Số lượng thẻ ATM phát hành mới trong năm 2008 của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đạt 35.139 thẻ , tăng 44% so với năm 2005 , tăng 76,7% so với năm 2004 và vượt 32% kế hoạch năm 2006 , nâng tổng số thẻ của chi nhánh lên 93.556 thẻ . - Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 2.720 thẻ , tăng 155% so với năm 2005 , tăng 75% so với năm 2004 và vượt 127% kế hoạch năm 2006 , nâng tổng số thẻ tín dụng của chi nhánh đạt 5.970 thẻ . 2.3. Đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội thời gian qua. 2.3.1. Những kết quả đạt được và vấn đề tồn tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm những năm 1960. Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 2 Văn phòng đại diện và 1 Công ty con tại nước ngoài, với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương còn tham gia góp vốn, liên doanh liên k._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22645.doc
Tài liệu liên quan