Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập theo quyết định số 115/CP ngày 30 tháng 10 năm 1962 do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương nay là Ngân hàng Nhà nước Việt nam.5 Ngày 01 tháng 04 năm 1963 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền. Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1579 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, được hạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam. Sở giao dịch không có tư cách pháp nhân tức là không có tài sản riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp.Sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mới được tách ra từ Hội sở vào cuối năm 2005. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Vietcombank, việc để hộ sở vùa thực hiện chức năng kinh doanh và chức năng quản lý không còn phù hợp. Hệ thống Vietcombank đã liên tục phát triển, số chi nhánh mở ra trên cả nước ngày càng lớn, lượng vốn huy động được và cho vay tăng mạnh, năm sau cao hơn năm trươc, nhiệm vụ quản lý là rất lớn và quan trọng, đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên nghiệp phụ trách công việc này. Đồng thời, công việc kinh doanh ở Hội sở có một vai trò rất quan trọng đối với toàn hệ thống, các chi tiêu hoạt động của Hội sở luôn chiếm khoảng 20-25% toàn hệ thống. Để phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn mới, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã quyết định tách bộ phận kinh doanh của Hội sở để thành lập Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với chức năng như các chi nhánh cấp I khác. Chức năng nhiệm vụ của Sở giao dịch là:
Huy động vốn: nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng ngoại tệ, VND trong và ngoài nước. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu. Nhận vốn tài trợ từ bên ngoài….
Cho vay: cho vay bằng việt nam đồng, ngoại tệ với mọi chủ thể của nền kinh tế theo quyền hạn và hạn mức được Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt nam uỷ quyền.
Thực hiện bảo lãnh, tái bảo lãnh( theo quy định)
Thực hiện nghiệp vụ kế toán quốc tế: L/C, nhờ thu kèm chứng từ, bảo thanh toán… ( theo quy định).
Cung cấp dịch vụ quản lý.
Thực hiệncung ứgn các phương tiện thanh táon và dịch vụ thanh toán chuyển tiền, thu chi hộ, nhờ thu, ngân quỹ cho khách hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ phát sih về tiền gửi, tiền vay theo quy định quản lý vốn: hình thức quản lý vốn tập trung triển khai từ năm 2005
Thực hiện kế toán quản lý tài chính, lập báo cáo tài chính.
Thực hiện công tác quản lý ngân quỹ theo quy định.
Thống kê báo cáo tình hình hoạt động của sở giao dịch.
Thực hiện vông tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Thực hiện công tác tổ chức, quản lý cán bộ.
Hiện nay sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có địa chỉ tại 33 Ngô Quyền. Sở giao dịch tuy không có các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc nhưng phạm vi hoạt động rất lớn, không chỉ trong phạm vi thành phố Hà Nội mà còn mở rộng sang phạm vi các tỉnh lân cận. Các khách hàng của Sở giao dịch chủ yếu là những khách hàng lớn có được từ quá trình kinh doanh trước đây. Khi tách ra từ Hội sở chính, Sở giao dịch đã rất cố gắng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động, chủ động tìm kiếm khách hàng và đã thu được nhiều thành công.
Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam bao gồm: 1 Giám đốc, 4 Phó Giám đốc, phòng chuyên môn, và các phòng ban. Mỗi phòng ban đều có chức năng và nghiệm vụ riêng, khả năng cung ứng khác nhau.
Phòng bảo lãnh: là phòng chuyên cung cấp các sản phẩm như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đối ứng, tái bảo lãnh… cho tất cả các khách hàng của Sở giao dịch.
Phòng đầu tư dự án: là phòng cung cấp các tín dụng trung và dài hạn dành cho các dự án đầu tư.
Phòng kế toán giao dịch: Phòng này có chức năng phục phụ khách hàng, tổ chức, cả cư trú và không cư trú có quan hệ với ngân hàng ngoại thương đồng thời cung cấp các sản phẩm thanh toán cho đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế như dịch vụ phát hành séc, trả lương qua tài khoản. Trong đó cũng quy định tổ chức cư trú hay tổ chức không cư trú là những tổ chức được thành lập theo luật doanh nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phòng kế toán tài chính: Phòng này có chức năng là hạch toán kế toán các khoản chi tiêu tài chính để quản lý tài sản cố định, hạch toán các chi phí, 1 phần của Doanh thu có chức năng thanh toán liên ngân hàng, thanh toán bù trừ nhằm để cân đối các tài khoản kế toán phục vụ tác nghiệp cho các phòng vụ.
Phòng khách hàng đặc biệt: là phòng chuyên cung cấp các sản phẩm dành cho khách hàng là cá nhân. Khách hàng đặc biệt là những khách hàng có só dư hoạt động lớn, gửi tiền lớn.., các quan chức các bộ ngành.v.v.v. Chức năng của phòng này là xây dựng chính sách đối với khác hàng đặc biệt như ưu đài và lãi suất, kỳ hạn….
Phòng kiểm tra giám sát: là phòng chuyên đi kiểm tra giám sát các phòng khác về nghiệp vụ của sở giao dich, không kiểm tra các phòng không có nghiệp vụ.
Phòng hành chính quản trị: phòng này gồm hai bộ phận:
Thứ nhất là phòng Hành chính: phòng này bao gồm văn thư, lễ tân, đóng dấu luân chuyển công tư công văn, có chức năng văn phòng đối với ban giám đốc, thư ký.
Thứ hai là phòng Quản trị: phòng này có chức năng duy trì hệ thống điện nước, điều hoà đảm bảo cơ sở vật chất cho Ngân hàng, quản lý đội ngũ nhân công, bảo vệ, lái xe để có thể hoạt động tốt nhất.
Phòng hối đoái: phòng này cung cấp các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân kể cả cư trú và không cư trú. Sản phẩm thanh toán bao gồm: sản phẩm về tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi, thanh toán trong nước, các sản phẩm thanh toán quốc tế đối với Khách hàng cá nhân. Phòng này có thể phát hành banhk graft, bán các sản phẩm quốc tế.
Phòng ngân quỹ: là phòng thu chi ngân quỹ cho cả Sở giao dịch.
Phòng quản lý nhân sự: phòng này có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức bộ máy hoạt động như thành lập mới, giải thể, sát nhập, hay chia tách… Tham mưu cho ban Giám đốc trong việc quản lý các cán bộ nhân viên: hợp đồng lao động, bố tri điều động cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy chế quản lý lao động của Ngân hàng ngoại thương, thực hiện công tác về Bảo hiểm xã hội cho người lao động, đề xuất chương trình đào tạo, đào tạo lại đối với nhân viên, hình thức đào tạo trong và ngoài nước, quản lý hồ sơ cán bộ, quản lý tiền lương đối với người lao động.
Phòng thanh toán nhập khẩu: là phòng chuyên cung cấp các sản phẩm Ngân hàng dành để thanh toán nhập khẩu: mở L/C, ký quỹ 100% hoặc một phần, cung cấp các sản phẩm về chuyển tiền.
Phòng thanh toán xuất khẩu: cung cấp các sản phẩm Ngân hàng dành cho phục vụ công tác xuất khẩu: nhận L/C từ phía nước ngoài, kiểm tra tình hợp lý, hợp lệ cho Khách hàng sau đó nhận. chiết khấu chứng từ hàng xuất ví dụ: L/C đủ điều kiện thanh toán nhưng theo quy định 5 ngày nữ mới được thanh táon nhưng họ lại cần tiền ngay thì Ngân hàng chiết khấu chứng từ cho họ nếu bộ chứng từ có trục trặc thì họ vẫn phải chịu trách nhiệm (L/C truy đòi). Phòng này còn có chức năng thanh toán chuyển tiền về (có phí).
Phòng thanh toán thẻ: Phòng này có nhiệm vụ phát hành thẻ. Có các loại thẻ sau:
Thẻ ghi nợ: CORNECT 24, SG24,MTV,VC Bank visa..
Thẻ ghi nợ: visa, master, amex..
Thẻ ghi nợ là loại thẻ mà tiền có trên tài khoản thì mới chi tiêu được và được thấu chi. Còn thẻ tín dụng là loại thẻ mà cấp cho khách hàng để chi tiêu trong hạn mức đó trong tháng, cuối tháng khách hàng cẩn phải thanh toán cho Ngân hàng hết số dư chi tiêu, sang tháng được cấp hạn mức mới. Nếu không trả tiền tiêu dùng trong tháng thì dù cón hạn mức vẫn không chi tiêu được trong tháng tới. Đối với thẻ này cần có những biện pháp như thế chấp, cầm cố, tín chấp (đối với khách hàng lớn có uy tín)… Việc sử dụng thẻ còn nhiều bất cập do nhận thức của người sử dụng thẻ chưa cao: khoản chi tiêu bị tính lãi theo lãi luỹ tiến nếu không trả, phải trả tiền tín dụng theo tháng… Hoạt động thanh toán thẻ phải đảm bảo hoạt động tốt với hệ thống ATM. Việc thanh toán tiền mặt thẻ có thể không đến ATM được thì có thể đến trực tiếp ngân hàng.
Chức năng của phòng này là phát triển khách hàng, triển khai các sản phẩm của thể của Ngân hàng Ngoại thương, tìm kiếm khách hàng, tiếp thị sản phẩm tới khách hàng, phát triển mạng lưới chấp nhận thanh toán thể, lắp đặt thêm ATM, điểm post.
Phòng khách hàng: Phòng này có chức năng cugn cấp tín dụng, vốn lưu động ngắn hạn cho Khách hàng và Doanh nghiệp, bán các sản phẩm của Ngân hàng khác dành cho Khách hàng.
Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng: chức năng cung cấp tín dụng cho Khách hàng cá nhân có nhu cầu mua nhà trả góp, ô tô trả góp, cho vay cầm cố giấy tờ có giá…
Phòng tin học: chức năng đảm bao các mày móc cho hệ thông hoạt động tốt, lập trình theo các yêu cầu của phòng ban.
Phòng tiết kiệm: cung cấp sản phẩm tiền gửi cho khách hàng là cá nhân là tổ chức, với mọi ngoại tệ và ký hạn. Phòng này nghiệp vụ đơn giản, quy mô hoạt động lớn.
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: gồm 2 bộ phận quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ.
Bộ phận quản lý vốn: có nhiệm vụ cuối ngày dư vốn phải chuyển lên theo đúng tính chất của nguốn vốn đó: ngắn hạn, dài hạn hay trung hạn.
Bộ phận kinh doanh ngoại tệ: có nhiệm vụ mua bán ngoại tệ đối với mọi khách hàng theo nguyên tắc: mua đứt bán đoạn nghĩa là trong ngày mua bao nhiêu thì phải bán hết, gần hết. Phòng này không có chức năng quản lý ngoại tệ. Trong những năm trước lợi nhuận của phòng này mang lại không lớn do tỷ giá chênh lệch không nhiều nhưng những tháng gần đây thì lợi nhuận lơn do chênh lệch tỷ giá mua bán lớn.
chức năng của phòng này là xây dựng lãi suất cho việc cho vay, huy động vốn trên cơ sở quy định của Ngân hàng Nhà nước, phải thực hiện các uy định về dự trữ bắt buộc, tham mưu cho ban giám đốc về chính sách lãi suất, tỷ giá, lãi suất… cho khách hàng, tổ chức.
Phòng quản lý ATM: Phòng này có chức năng tiếp tiền cho hệ thống máy ATM hoạt động được tốt nhất, xử lý các hoạt động của các máy ATM khi các máy này xảy ra sự cố.
Phòng vay nợ viện trợ: Chức năng quản lý, sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA: Khi chính phủ Việt Nam tiếp nhận ODA, chính phủ Việt namk ký hớp đồng với các NHTM để triển khai việc giải ngân các nguồn vốn đó. Đối với ngân hàng Ngoại thương thì phòng này sẽ tham mưu cho ban giám đốc về nguồn vốn nào nên nhận, khi đã nhận rồi thì phòng này có chúc năng theo dõi việc sẻ dụng vốn ODA tho các nội dung hợp đông đã ký kết: xây dựng đường xá, trường học, bệnh viện, trồng rừng…hỗ trợ về giáo dục đào tạo. Đặc điểm kinh doanh là 1 nguồn vốn ngoại tệ rất lớn dồi dào, vồn vào bằng ngoại tệ, giải ngân bằng VND.
Phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa: cung cấp các tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút, tiếp cận các doanh nghiệp nhỏ và vừa < 10 tỷ đồng, việc tạo các việc làm mới cho nền kinh tế, tham gia vào lĩnh vực mới cho nền kinh tế. Ngoài những chức năng trên phòng này còn có nhiệm vụ là bán các sản phẩm dành cho khách hàng nhỏ và vừa.
Phòng quản lý nợ: phòng này có chức năng quản lý các hồ sơ vay vốn, giải ngân, thu hồi lãi gôc, lịch trả lãi, gôc, tiến dộ giải ngân, nhưng không có chức năng cấp tín dụng.
Tổ Đảng, Đoàn: có chức năng theo dõi công tác Đảng, Đoàn của tất cả cán bộ nhân viện trong sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Các phòng giao dịch của sở giao dịch: Đối tượng của phòng này là những khách hàng cá nhân. Phòng này có chức năng huy động vốn cho sở giao dịch như huy động vốn tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá bằng VND, ngoại tệ, mở tài khoản, đổi các loại séc bằng đồng VND hay ngoại tệ, mua bán tiền mặt thanh toán tín dụng quốc tế, chi trả kiều hối, cầm cố giấy tờ có giá, nhà đất, các tài sản khác theo quy định, cho vay không có tài sản bảo đảm đối với nhân viên ngân hàng ngoại thương, chuyển tiền trong nước…
Tình hình hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn với nhữgn cơ hội và thách thức, Ngân hàng Ngoại thương vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại thương luôn phát huy vai trò là một ngân hàng uy tín nahát trogn các lĩnh vực tài trợ, thah toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hói, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế, gĩư vững thị phần cao và ổn định trong điều kiện canh tranh gay gắt.
Với vai trò đầu tầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam ở khu vực phía bắc, Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong những năm qua đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của minh, luôn đạt được mức tăng trươnggr cao và ổn định. Đặc biệt khi Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện cổ phần hoá thành Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam thì Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam càng phát huy rõ được vai trò và trách nhiệm của mình. Sau một năm thực hiện cổ phần hoá Sở giao dịch đã phát huy được hết những lợi thế về thương hiệu, uy tín và khả năng tài chính của mình. Bên cạnh những thuận lợi đó thì Sở giao dịch cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức… Tuy vậy với nỗ lực cố găng của ban giám đốc và cán bộ nhân viên thì Sở giao dịch đã đạt được các kết quả sau:
Sở giao dịch đã nhanh chóng ổn định được cơ cấu tổ chức, bắt nhịp ngay được với hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương cũng như bắt nhịp với sự phát triển của kinh tế đất nước.
Kế thừa lợi thế huy động vốn trước đây nên Sở giao dịch đã hoàn thành chỉ tiêu về huy động vốn mà Trung ương đã giao cho.
Các mảng dịch vụ bán lẻ, thanh toán, tài trợ tương mại vẫn duy trì ổn định trong những năm cổ phần hoá.
Tính đến ngày 30/9/2008, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế quy VND của Sở giao dịch đạt hơn 40.000 tỷ ( chiếm 96.72% tổng nguồn vốn), tăng 2.000 tỷ so với 31/12/2007.
3.1. Về huy động vốn.
Những biến động của thị trường tài chính tiền tệ năm 2007 đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Thứ nhất là do việc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng trở nên gay gắt với việc mở rộng quy mô hoạt động, tăng lãi suất huy động, triển khai hàng loạt các sản phẩm mới, các chương trình khuyến mại rầm rộ để thu hút khách hàng. Thứ hai là do hoạt động huy động USD gặp nhiều khó khăn nahát là từ dân cứ, do lãi suất USD có xu hướng giảm vì Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất trong khi tỷ giá bất lợi cho người giữ tiền do USD mất giá.
Để nâng cao nguồn vốn, Sở giao dịch ngân hàng thưong mai cổ phẩn ngoại thương Việt Nam một mặt vẫn tiếp tục giải pháp đa dạng hoá hình thức huy động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng. Là một chi nhánh của Ngân hàng Ngoại thương việc tách ra hoạt động độc lập không làm cho hoạt động huy động vốn của Sở giaop dịch kém hiệu quả. Công tác huy động vốn của Sở giao dịch vẫn duy trì kết quả tốt. Đến cuối năm 2007 nguồn vốn huy động của Sở giao dịch quy VND đạt hơn 38.000 tỷ tăng 17.2% so với năm2006. Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cứ dân cư đạt 34.480 tỷ đồng, chiếm 82.5% so với tổng vốn huy động. Vốn huy động VND đạt 15.600 tỷ đồng, vốn huy động đạt 15.680 tỷ quy đồng, tăng 29% so với năm ngoái.
Cơ cấu vốn theo kỳ hạn của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam năm 2007
Năm 2006
So sánh cơ cấu vốn theo kỳ hạn của 2 năm 2006 và 2007 ta sẽ thấy: tiền gửi không kỳ hạn năm 2007 tăng 12% so với năm 2006, tiền gửi có ký hạn giảm xuống từ 51% xuống còn 44%. Giấy tờ có giá đã phát hành từ 6% giảm xuống còn 2% năm 2007, tiền gửi vốn chuyên dùng và các khoản phải trả khác giảm từ 3% xuống còn 2% vào năm 2007. Sở dĩ có sự thay đổi về cơ cấu vốn theo kỳ hạn là do những biến động lớn về các thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng biến động mạnh tác động đến tâm lý của người gửi tiền dẫn đến cơ cấu vốn như trên.
3.2. Hoạt động tín dụng.
Công tác quản lý và sử dụng vốn của Sở giao dịch được thực hiện theo phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản cho đồng vốn của Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng thưong mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam năm 2007 diễn ra khá thuận lợi. Tỷ trọng sử dụng vốn cho tín dụng tăng từ 39% vào cuối năm 2006 lên đến 49% cuối năm 2007. Tổng dư nợ tín dụng của Sở giao dịch Vietcombank tại cuối năm 2007 đạt 19.506 tỷ quy đồng, tăng 44% so với năm 2006. Dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 53.5% so với cuối năm trước, đạt 9.170 tỷ đòng và chiếm 47% tổng dư nợ cho vay. Cho vay ngắn hạn có số dư 10.335 tỷ đồng, tăng 36.4% so với năm 2006
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành:
Năm 2006
Năm 2007
Tại ngày 31/12/2007 thì nợ nhóm 1 của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương có tỷ trọng 94.33%, nhóm 2 chiếm 1.8% và nợ xấu ( bao gồm nhóm 3,4,5) được kiểm soát ở mức 3.87% tổng dư nợ. So với tỷ lệ 2.66% vào cuôi snăm trước, tỷ lệ nợ xấu năm nay tăng thêm là 1.21% chủ yếu là do việc phân loại nợ được tiến hành theo quy đinh sửa đổi chặt chẽ hơn của Ngân hàng Nhà nước. Việc trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể cho cac khoản vay của Sở được thực hiện một cách triệt để theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tính đến ngày 31/12/2007 thì Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã trích đủ 100% dự phong rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. số dự phòng rủi ro đã sử dụng để xử lý nợ là 58.6 tỷ đồng. Sau khi đã được xử lý dự phòng thì việc theo dõi, thực thi phương án thu hồi vốn của từng khách hàng được Sở giao dịch quan tâm tối đa và đã thu được kết quả tốt. Riêng trong năm 2007 thì việc thu từ các khoản nợ đã xử lý bằng ngồn dự phòng là 78.56 tỷ đồng.
3.3. Thanh toán xuất nhập khẩu.
Kinh tế Việt Nam năm 2007 đạt tốc độ tăng trưởng 8.44% cao nhất trong 10 năm qua. Hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng mạnh với giá trị xuất khẩu đạt48.4 tỷ USD, tăng 33.1% so với năm 2006. Sức hút của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục tăng thể hiện ở kỷ lục mới về số lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn ODA đạt tương ứng 20.3 tỷ tăng 70% và 5.4 tỷ tăng 20% so với năm 2006. Những nhân tố trên tác động trực tiếp tới hoạt động của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu, tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ cho các Ngân hàng. Song ngân hàng cũng phải đối mặt với rất nhiều thách thức như thị trường chứng khoán, thị trường vàng, thị trường bất động sản biến động bất thường, chỉ số giá tiêu dùng tăng mạnh với sự gia tăng giá đột biến của rất nhiều mặt hàng lương thực thực phẩm, xăng dầu, sắt thép… Nhưng đối với Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam thì năm 2007 là năm mà hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu hoạt động khá tốt. Sở giao dịch luôn giữ vị trí hàng đầu trong công tác xuất nhập khẩu của toàn Ngân hàng. Doanh số đạt gần 4.900 triệu USD tăng 15.4% so với năm 2006 và chiếm thị phần 4% so với kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Doanh số thanh toán xuất khẩu qua Sở giao dịch năm 2007 đạt 2.523,36 triệu USD tăng 12% so với năm 2006 ( đạt 2253 triệu USD) và chiếm khoảng 4.9% thị phần. Doanh số thanh toán xuất khẩu qua Sở giao dịch năm 2007 đạt 2.373,4 triệu USD tăng 20% so với năm 2006 (1977 triệu USD) chiếm 4.01% so với thị phần nhập khẩu. Các mặt hàng thanh toán xuất khẩu qua Sở giao dịch chủ yếu là dầu thô, gạo, thuỷ sản trong khi các mạt hàng thanh toán nhập khẩu là xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Trị giá
( triệu USD)
Tăng so với năm 2006
Thị phần
Thanh toán XK
2.523,36
12%
4.9%
Thanh toán NK
2.373,4
20%
4.01%
tổng kim ngạch XNK
4.900
15.4%
4%
Về hoạt động chuyển tiền thì doanh số chuyển tiền của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương đạt 3.732 triệu USD. Chuyển tiền đến đạt doanh số là 2.482 triệu USD, tăng 375 triệu USD so với năm trước; trong đó doanh số chuyển tiền đến cho đối tượng cá nhân đạt 214,28 triệu USD, tăng 53.57 triệu USD. Chuyển tiền đi của tất cả các đối tượng đạt 1.250 triệu USD tăng 267,85 triệu USD so với năm 2006.
3.4. Hoạt động kinh doanh thẻ.
Trong năm 2007 Việc thu hút các cơ sở chấp nhận thẻ hiện là điểm nóng của sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Sở giao dịch đã xá định rõ nhiệm vụ và mục tiêu để tập trung quan tâm và chăm sóc khách hàng. Đến cuối năm 2007 thì Sở giao dịch đã có hơn 1500 cơ sở chấp nhận thẻ. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương phát hành tăng 34.1% và chiếm 5.2% thị phần của cả nước. Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ tăng 62.4% so với năm 2006. Doanh số thanh toán qua hệ thống POS của Sở giao dịch đối với các loại thẻ tín dụngquốc tế do tổ chức khác phát hành tăng 17.2% so với năm 2006 và chiếm tới hơn 10% thị phần của cả nước.
Mạng lưới ATM được mở rộng với 115 máy ATM lắp đặt mới trong năm 2007 nâng tổng số máy ATM của Vietcombank lên tới hơn 200 máy, tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng thẻ ATM và tưng cường các dịch vụ gia tăng diện tích như thanh toán billing với các đối tác cung cấp dịch vụ bảo hiểm, điện lực, bưu điện và các công ty viễn thông. Đồng thời, Sở giao dchj đã hoàn thành kết nối với 17 ngân hàng đại lý trong số 25 thành viên của liên minh thẻ Vietcombank. Hoạt động này của Sở luôn được duy trì ổn định, đảmbảo độ an toàn và tin cậy cao cho các giao dịch thẻ.
3.5. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Tỷ giá ngoại tệ trong năm 2007 có rất nhiều biến động lớn là do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã 3 lần cắt giảm lãi suất trong năm từ 5.25% xuống còn 4.25%, điều này làm cho đồng USD mất giá mạnh so với các đồng tiền chủ chốt và cả so với VND. Thị trường trong nước có hiệu tượng dư thừa USD với khối lượng lớn do dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp cũng như lượng kiều hối từ nướcngoài đổ vào Việt Nam tưng mạnh. Bám sát diễn biến thị trường trong nước Sở giao dịch Ngân hàng thưong mại cổ phần Ngoại thưong Việt nam đã linh hoạt thay đổi lãi suất huy động USD và điều chỉnh tỷ giá mua, áp dụng các biện pháp điều tiết để mua ngoại tệ hợp lý để hạn chế rủi ro cho Sở. Nhưng đồng thời Sở cũng phải luôn đáp ứng nhanh chóng kịp thời các nhu cầu thanh toán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả nợ. Kết thúc năm 2007 tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch đạt 196.025.0843 USD, lợi nhuận từ việc kinh doanh ngoại tệ mang lại tăng 29.6% so với năm 2006.
3.6 Hối đoái
Trong năm 2007, Sở giao dịch đã phát triển một số dịch vụ mới như truy vấn thông tin tài khoản qua internet, mobile phone đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và được sử dụng rộng rãi với khoảng 7.00 khách hàng để đăng ký sử dụng dịch vụ này và truy cập thông tin trên mạng.
Trong năm 2007, doanh số thanh toán séc nhờ thu tăng hơn 90% so với năm 2006 do chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam băng hối phiều cho cá nhân và các đơn vị kinh tế tăng nhanh. Về hoạt động đổi tiền có sự thay đổi ngựoc chiều nhau cụ thể là nguồn mua của khách vãng lai giảm mạnh trong khi nguồn mua từ đại lý uỷ quyền lại tăng nhanh đến hơn 80%. Năm 2007 nguồn thu từ đại lý tăng nhiều hơn do giá vàng biến động mạnh và chế độ tỷ giá được điều chỉnh theo từng thời điểm thích hợp.
3.7 Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
Trong năm 2007, Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tiếp tục đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiếp cận trực tiếp nhu cầu của khách hàng, đẩy mạnh công tác truyền thông quảng cáo, giảm thiểu và chuẩn hoá các quy trình thủ tục. Hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới được đưa vào thử nghiệm với những kết quả bước đầu rất đáng được khích lệ như SMS banking, dịch vụ quản lý tài khoản tiền đầu tư chứng khoán cho khách hàng cá nhân, dịch vụ thanh toán vé máy bay, mua tour du lịch qua internet cho vay trả góp mua nhà dự án, mua ô tô, cho vay tín chấp và các sản phẩm huy động vốn đa dạng. Số tài khoản cá nhân mở tại Sở giao dịch đạt gần 500 tài khoản, tăng 38% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương đã chủ động tiếp cận các cơ quan, doanh nghiệp để giới thiệu và cung cấp dịch vụ trả lương cho các cán bộ công nhân viên thông qua tài khoản. Tính đến cuối năm 2007 thì đã có khoảng 1000 cơ quan, doanh nghiệp trả lương qua hệ thống của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
3.8. Phát triển công nghệ.
Đầu tư vào công nghệ của Sở giao dịch Ngân hàgn thưong mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam được đẩy mạnh về chiều sâu theo các hướng sau:
Tập trung hoá các hệ thống xử lý tác nghiệp
Phát triển các chương trình ứng dụng cung cấp sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại như ebank, interbank, SMS banking, kết nối trực tiếp với các công ty chứng khoán, cung cấp dịch vụ thanh toán cho các giao dịch thương mại điện tử.
Triển khai hiện đại hoá hệ thống công nghệ tại công ty Vinafico.
Bên cạnh đó, các giải pháp và hệ thống hỗ trợ quản trị ngân hàng như quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, xây dựng trung tâm dự phòng cũng được đầu tư thích đáng.
3.9 Hiệu quả kinh doanh
Trên cơ sở lấy an toàn, chất lưọng hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động cùng với việc thực hiện mềm dẻo linh hoạt trong điều hành kinh doanh năm 2007 Sở giao dịch đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra của TW.
Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam năm 2007
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
1
Tổng doanh thu
2,618.67
2
Tổng chi
1,635.03
3
Kết quả kinh doanh trước thuế
983.64
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
275.42
5
Kết quả kinh doanh sau thuế
708.22
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh SGD NHTMCPNTVN)
3.10 Các công tác khác
Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được duy trì thường xuyên nhằm đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện và tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, các chế độ quản lý của ngành và của Nhà nước. Tính đến cuối năm 2007, Sở giao dịch đã hoàn thành được kế hoạch kiểm tra cả năm đã được Ban giám đốc phê duyệt. Cụ thể, Sở giao dịch đã tổ chức kiểm tra được 70 lượt. trong đó:
Kiểm tra theo kế hoạch các phòng nghiệp vụ tại sửo giao dịch: 10 phòng
Kiểm tra toàn diện: 19 phòng giao dịch.
Kiểm tra quỹ đột xuất: 41 lượt.
Thực hiện quyết định 149, hàng ngày Sở giao dịch luôn có cán bộ kiểm tra nội bộ cùng kiểm quỹ tiền mặt cuối ngày với ban quản lý kho quỹ.
Làm việc với công ty kiểm toán Earnt$Young kiểm toán Sở giao dịch.
Sở giao dịch đã tiến hành kiểm kê tài sản thế chấp hạch toán ngoại bảng, kiểm kê máy ATM và quỹ năm 2007.
Những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại
4.1. Những kết quả đã đạt được của Sở giao dịch
Sau khi hoạt động độc lập thì Sở giao dịch đã ngày càng khẳng định được vai trò vô cùng quan trọng của mình trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại thương được thể hiện ở những mặt đã đạt được sau đây:
Sở giao dịch đã củh động mở rộng vốn tín dụng đối với khách hàng đặc biệt là khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như của Sở, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm qua đã rèn luyện đội ngũ cán bộ ngân hàng và có thêm nhiều kinh nghiệm về quản lý điều hành, thẩm định tài chính doanh nghệp chống lại các tiêu cực để khẳng định mình, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực cạnh tranh, đứng vững trước xu thế hội nhập toàn cầu.
Sở giao dịch mở rộng phát tiển các dịc vụ kinh doanh hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
4.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những mặt đã đạt được Sở giao dịch còn những tồn tại nhất định. Cụ thể là:
Về thủ tục cho vay: Mặc dù việc lập ra phòng SME đã rút ngắn lại thời gian xét duyệt quyết định cho vay, không còn tình trạng làm lỡ kế hoạch cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp nhưng thủ tục cho vay còn quá cứng nhắc, chưa được linh hoạt nhất là các thủ tục về cầm cố thế chấp.
Việc chấp hành cơ chế, quy chế: Việc thực hiện quy trình 90 trong hoạt động tín dụng chưa được nghiêm túc và sự phối hợp giữa các phòng liên quan chưa được chặt chẽ và thống nhất nên đã có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng công việc và phục vụ khách hàng.
Về khả năng mở rộng khách hàng: Trong thời gian qua Sở giao dịch đã quan tâm đến việc mở rộng phát triển khách hàng đặc biệt là khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên do nhiều yếu tố mà hiện tại Sở giao dịch chưa có nhiều khách hàng mới, chủ yếu vẫn là các khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng Ngoại thương….
Định hướng phát triển trong thời gian tới
Với những thành tựu đã đạt được và những mặt còn hạn chế thì Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần có phương hướng phát triển hợp lý trong thời gian tới như sau:
Sở giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác cổ phần hoá. Thực hiện đúng Chiến lược phát triển và các giải pháp của Ngân hàng Ngoại thương từ năm 2008-2015.
Tăng cường công tác quản trị điều hành:
Hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ chế quản lý kinh doanh theo mô hình khối.
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam cần phải hoàn thiện các quy ché quản lý hoạt động, quy trình tác nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật Việt nam và từng bước đáp ứng đúng chuẩn mực của Ngân hàng thế giới. Sở giao dịch Ngânhàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam có chức năng phải thực hiện đúng các quy chế, quy trình, quy định đó.
Thiết lập hệ thống đo lường, kiểm tra và giám sát chất lượng hiệu quả kinh doanh, xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận nhất định. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng và sẻ dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả, hợp lý. Xây dựng co chế khuyến khịch ngươi lao động phù lợp với điềukiện thực tế tại Việt Nam bao gòm cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn, lương, phụ cấp, thưởng, quyền mua cổ phiếu.
Các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt những phương hướng phát triển ở trên là:
Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới khách hàng, tăng cường công tác marketing, chăm sóc khách hàng, thiết kế các gói sản phẩm, dịch vụ thích hợp để duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, đa dạng hoá đối tượng khách hàng.
Nâng cấp hệ thống công nghệ phù hợp xu hướng phát triển công nghệ và phát triển kinh doanh của Ngân hàng. Xây dựng mo dình chản về cơ sỏ hạ tâng công nghệ chho toàn hệ thống. Tăng cường khả năng bảo mật của hệ thống, giảm thiểu nguy cơ rủi ro hệ thống.
Đẩy mạnh đa dạng hoá đầu tư, góp vốn liên doanh liên kết. Tập trung đầu tư vào các định chế tài chính và các tổ chức kinh tế có nhiều triển vọng phát triển và hiệu quả cao trong kinh doanh để mở rộng hoạt động và tầm ảnh hưởng của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Nỗ lực duy trì thị phần trong các hoạt động ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32606.doc