Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank): MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Khái quát về ngân hàng Techcombank ………………………………...3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………… 3
1.2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………. 8
2. Kết quả hoạt động ………………………………………………………11
2.1. Thành tựu sau 15 năm hoạt động……………………………………..11
2.2. Các mảng hoạt động chính…………………………………………... 13
2.3. Định hướng kinh doanh chính trong năm 2009……………………. 18
Lời nói đầu
Trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ từ năm 2007, bùng phát mạnh từ cuối ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank)
21 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2008, thông qua quan hệ tài chính nói riêng và kinh tế nói chung mật thiết của Hoa Kỳ với nhiều nước, cuộc khủng hoảng từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, dẫn tới những đổ vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước trên thế giới. Tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta chậm lại. Mặc dù hiện tại hệ thống tài chính ngân hàng của Việt Nam chưa chịu tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ vì hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu của hội nhập; nhưng trước mắt sẽ gặp nhiều khó khăn trên con đường phát triển kinh tế. Là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, Techcombank có những chiến lược riêng trong cuộc chiến vượt qua thách thức khủng hoảng “Là phát triển nhanh nhưng phải có tính bền vững, thành quả có được phải dựa trên một chiến lược đúng đắn và lâu dài". Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới để có độ phủ lớn hơn tới các đối tượng khách hàng cá nhân, kinh doanh hộ cá thể...Techcombank đưa ra đã được chuyên biệt hóa, phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng, không chỉ đơn thuần là các sản phẩm đơn lẻ mà đã được tăng cường sự hỗ trợ công nghệ trong quy trình, bán chéo sản phẩm, như: Thẻ thanh toán, dịch vụ tài khoản, sản phẩm huy động, cho vay nhà, tín dụng tiêu dùng... Với hướng đi này, Techcombank đã trở thành một trong số ít ngân hàng có tỷ trọng thu dịch vụ trong doanh thu và lợi nhuận cao, tránh phụ thuộc nguồn thu tập trung lớn vào tín dụng và hoạt động đầu tư có mức độ rủi ro cao để phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam vào năm 2011.
1. Khái quát về ngân hàng Techcombank
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Nay chuyển sang địa điểm mới ở 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Các cột mốc lịch sử:
Năm 1995:
Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
Năm 1996:
Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
Năm 1998:
Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
Năm 1999:
Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
Năm 2000:
Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
Năm 2001:
Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Năm 2002:
Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.
Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.
Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ
Techcombank lên 202 tỷ đồng.
Năm 2003
Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
Năm 2004
Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus.
Năm 2005
Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu.
Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.
03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
Năm 2006
Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia.
Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7.
Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
2007
Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD
Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007.
HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank.
Chuyển biến sâu sắc về mặt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối Dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân.
Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06.
Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại.
Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường
Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.
Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank, sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và Cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay.
Nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” - giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng.
2008
02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn
03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit
05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM
Triển khai hàng loạt dự án hiện đại hóa công nghệ như: nâng cấp hệ thống phần mềm ngân hàng lõi lên phiên bản T24.R7, là thành viên của cả hai liên minh thẻ lớn nhất Smartlink và BankNet, kết nối hệ thống ATM với đối tác chiến lược HSBC, triển khai số Dịch vụ khách hàng miễn phí (hỗ trợ 24/7) 1800 588 822, …
06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008
08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC
09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng
09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng
09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa
19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng
1.2. Cơ cấu tổ chức
Thành viên ban quản trị
Chủ tịch : Ông Hồ Hùng Anh
Phó chủ tịch : Ông Nguyễn Đăng Quang
Phó chủ tịch : Ông Ngô Chí Dũng
Phó chủ tịch : Ông Nguyễn Thiều Quang
Phó chủ tịch : Ông Nguyễn Cảnh Sơn
Ủy viên : Ông Sumit Dutta
Ủy viên : Ông Trần Thanh Hiền
Ủy viên : Ông Madhur Mini
Ủy viên : Ông Stephen Colin Moss
Ủy viên : Ông Nguyễn Đức Vinh
Ban kiểm soát
Trưởng ban kiếm soát : Ông Đỗ Tuấn Anh
Kiểm soát viên chuyên trách : Bà Nguyễn Quỳnh Anh
Kiểm soát viên chuyên trách : Bà Nguyễn Thu Hiền
Kiểm soát viên : Ông Nguyễn Quỳnh Lâm
Kiểm soát viên : Bà Vũ Thị Dung
Ban điều hành
Tổng giám đốc : Ông Nguyễn Đức Vinh
Phó tổng giám đốc : Bà Nguyễn Thị Thiên Hương
Phó tổng giám đốc : Bà Lưu Thị Ánh Xuân
Phó tổng giám đốc : Ông Lê Xuân Vũ
Phó tổng giám đốc : Ông Phạm Quang Thắng
Phó tổng giám đốc : Ông Trần Hoài Phương
Phó tổng giám đốc : Bà Đỗ Diễm Hồng
Phó tổng giám đốc : Ông Nguyễn Thành Long
Phó tổng giám đốc : Bà Nguyễn Thị Tâm
Sơ đồ tổ chức
Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT
3. Ủy ban đầu tư
chiến lược
2. Ủy ban nhân sự
và tiền lương
1. Ủy ban kiểm toán và quản lý rủi ro
Đại hội cổ đông
Ban tổng giám đốc
Ban kiểm soát
12.
Trung tâm công nghệ
-P.Bảo mật thông tin.
- P.Công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử.
-P.Hỗ trợ và phát triển ứng dụng.
-P.Hạ tầng truyền thông.
- P.Quản lý kế hoạch và dự án công nghệ
- Ban IT miền Nam
- Ban IT miền Trung
13.
Khối pháp chế và kiểm soát tuân thủ
-P.Pháp chế và kiểm soát tuân thủ.
-P.Kiểm soát nội bộ.
-Ban Xử lý nợ và khai tthacs tài sản thu nợ.
14.
Khối vận hành
-TT xử lý nghiệp vụ.
- P.Nghiệp vụ kho quỹ.
- P.Quản lý đầu tư xâu dựng cơ bản
- Văn phòng.
- P.quản lý chất lượng.
- TT.Quản lý và vận hành dịch vụ thẻ
15. Các phòng ban tham mưu
-P.
Marketing.
-P.Kế hoạch tổng hợp.
-P.Kế toán tài chính.
- ban dự án phát triển hệ thống quản trị thông tin (MIS)
- P. Định chế tài chính.
11.
Khối thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng
-P.QTRR Tín dụng.
- P.Các mô hình QTRR TD
-P. TD Hội sở.
-P. TD Miền trung.
- P.TD Miền Nam.
-P. TD Dự án.
- P.TD M.Banking Hội sở
- P.TD M.Banking miền Nam
- P.Giám sát TD&QL các khoản vay có vấn đề
- P.QLTSĐB HO
- P.QLTSĐB miền Nam
- P.Giám sát tín dụng H.O
- P.Giám sát tín dụng niềm Nam
10.
Khối quản trị nguồn nhân lực
-P.Tuyển dụng.
-P. Tiền lương và phúc lợi.
-P. quản trị thông tin và chính sách nhân sự.
- Trung tâm đào tạo
9.
Trung tâm nguồn vốn
- Money trading Dept.
- Financial investment & management Dept.
- Commodities and Derivatives Dept.
- Bond trading Dept
- Foreign exchange Dept
- R & D Dept
- Treasury division in HCM
- Interbank customer support
8.
Khối dịch vụ NH và tài chính cá nhân
-TT quản lý sản phẩm huy động dân cư
- TT DV tài chính và đầu tư cá nhân
- TT phát triển sản phẩm thẻ
- TT Phát triển SP tín dụng cá nhân
- TT Phát triển mạng lưới và kênh phân phối
- TT Quản lý tín dụng cá nhân
7.
Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
EXCO
3. Ủy ban đầu tư chiến lược
5. Ủy ban quản lý tài sản nợ và có
16. Sở giao dịch, các chi nhánh và phòng giao dịch
P.Kiểm toán nội bộ
6. Ủy ban rủi ro
-P.QL tiền tệ và tài trợ thương mại miền bắc và miên trung.
- P.QL tiền tệ và tài trợ thương mại miền nam.
- P.PT kinh doanh và thị trường.
-P.Quản trị sản phẩm.
-P.KHDN vừa và nhỏ.
- P.KHDN lớn.
- P.Dịch vụ và chính sách KHDN
- TT KHDN nhỏ và hộ kinh doanh
17.Các công ty thành viên:
- Công ty TNHH Một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản
- Công ty TNHH Chứng khoán Kỹ thương
- Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương
2. Kết quả hoạt động
2.1. Thành tựu sau 15 năm hoạt động
Từ khi thành lập vào ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, sau 15 năm hoạt động, tổng tài sản của Techcombank tại thời điểm 31/12/2008 đạt 59.360 tỷ đồng, gấp 2000 lần so với số vốn ban đầu
Vốn điều lệ của Techcombank phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong 5 năm trở lại đây ( tỷ đồng)
STT
Năm
Vốn điều lệ
1993
20
1995
51.5
1996
70
1999
80
2001
102.2
2002
104.4
2003
180
2004
412
2005
555
2006
1500
2007
2521
2008
3642
Tổng số cán bộ nhân viên lên tới hơn 4000 người với mức tăng nhanh chóng trong vài năm qua cho thấy sự phát triển toàn diện về hệ thống dịch vụ sản phẩm, tăng trưởng về doanh thu, tài sản cùng với sự mở rộng quy mô của Techcombank.
STT
Năm
Số lượng nhân sự
1
1993
16
2
1994
32
3
1995
85
4
1996-1999
170
5
2000-2002
380
6
2003-2004
470
7
2005
1600
8
2006
2560
9
2007
2900
10
2008
4000
Techcombank liên tục mở rộng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch ở khắp các tỉnh thành đông dân cư trên toàn quốc, cung cấp kênh giao tiếp đa dạng, thuận tiện cho khách hàng. Việc mở rộng mạng lưới gắn chặt với việc cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng đồng thời với việc tiếp tục hoàn thiện và triển khai các dự án hiện đái hóa ngân hàng.
Số lượng các chi nhánh và phòng giao dịch
STT
Năm
Số lượng CN/PGD
1
1993-1994
1
2
1995-1999
2
3
2000-2001
4
4
2002
10
5
2002-2004
25
6
2005
50
7
2006
73
8
2007
128
9
2008
169
2.2. Các mảng hoạt động chính
2.2.1. Hoạt động ngân hàng bán lẻ
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ số 1 của Việt Nam, Techcombank đã từng bước triển khai hàng loạt cải tiến trong cơ cấu hoạt động, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều gói sản phẩm và dịch vụ chuyên biệt từ huy động, cho vay đến các dịch vụ tiện ích được giới thiệu ra thị trường nhăm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân.
Cung cấp cho khách hàng nhiều kênh tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng và an toàn
Techcombank tiếp tục khẳng định là ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam về dịch vụ Internet Banking đúng tiêu chuẩn quốc tế, cho phép khách hàng không chỉ tham vấn só dư đơn thuần, mà còn có thể chuyển khoản tới các tài khoản trong và ngoài hệ thống Techcombank, thanh toán hóa đơn mua hàng, tiền vay, tiền thẻ tín dụng, gửi tiết kiệm định kỳ, đặt lịch thanh toán tự động cũng như thực hiện nhiều giao dịch tiện ích khác.
Dựa trên việc tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu đầu tư tích lũy của người dân ở những vùng miền khác nhau trên khắp Việt Nam, Techcombank đã đưa ra nhiều sản phẩm tiết kiệm linh hoạt với nhiều hình thức gửi góp/ rút bớt số tiền gửi, hưởng lãi trước/sau/định kỳ, lãi suất cố định/linh hoạt thay đổi theo định kỳ… Ngân hàng cũng có các gói sản phẩm dành cho các khoản đầu tư giá trị lớn thời hạn ngắn theo tuần, giúp khách hàng tối ưu hóa nguồn tiền nhàn rỗi của mình, hoặc chủ động dự trù kế hoạch tài chính thích hợp.
Do đó, hoạt động huy động vốn từ dân cư của Techcombank vẫn tăng cao trong tình hình biến động, góp phần giữ thanh khoản ngân hàng luôn ở mức an toàn cao. Số dư huy động từ dân cư vào thời điểm cuối năm 2008 đạt 29.779 tỷ đồng, tăng 110,91% so với thời điểm cuối năm 2007, chiếm 71,99% tổng vốn huy động của Techcombank. Đây là tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao nhất trong số các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Hơn nữa, 95,13% tổng so tiền gửi dân cư là có kỳ hạn và tiền gửi bằng ngoại tệ cũng chiếm 22,42% tổng huy động
Số dư huy động dân cư (tỷ đồng)
Tích cực hỗ trợ vốn cho tiêu dùng, đầu tư cá nhân
Techcombank tiếp tục tài trợ những khách hàng cá snhaan có nhu cầu về vốn vay phục vụ đời sống, tiêu dùng và phát triển các kế hoạch đầu tư, kinh doanh hiệu quả. Tổng dư nợ cho vay liên tục gia tăng trong các năm gần đây:
Cho vay bán lẻ (tỷ đồng)
Nhóm sản phẩm chiến lược của Techcombank – cho vay mua nhà đất và cho vay tiêu dùng – liên tục tăng trong khi các sản phẩm cho vay khác như thấu chi tài khoản, cho vay kinh doanh vàng, kinh doanh chứng khoán, cho vay du học, cầm cố giấy tờ có giá… đều đạt kết quả tốt.
Dịch vụ thẻ và thanh toán điện tử tiếp tục phát triển
Năm 2005, Techcombank là ngân hàng đầu tiên kết nối hệ thống thẻ thành công với Vietcombank. Đến năm 2008, Techcombank lại là ngân hàng đầu tiên kết nối thẻ thành công với 2 liên minh thẻ lớn nhất là SmartLink và Banknet và với đối tác chiến lược HSBC. Nhờ đó, chủ thẻ do Techcombank phát hành có thể sử dụng thẻ trên hệ thống hơn 7.000 máy ATM và 14.000 điểm chấp nhận thẻ trên toàn quốc (POS), trong đó có riêng 360 máy ATM và 2000 POS của riêng Techcombank.
2.2.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Bên cạnh nhóm khách hàng cá nhân, Techcombank đặc biệt chú trọng đến mảng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp. Ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt, nhằm vào Doanh nghiệp lớn (Big corporate), doanh nghiệp vừa (MME), doanh nghiệp nhỏ (SME), doanh nghiệp siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể (MSME).
Tính đến cuối năm 2008, Techcombank có gần 23.500 khách hàng doanh nghiệp, chiếm 70% tổng dư nợ và đóng góp một phần lớn doanh thu của Ngân hàng.
Số dư huy động tại thời điểm cuối năm 2008 đạt mức 11312 tỷ đồng, tăng 12,48% so với thời điểm cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 54,59%, tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm 16,76% tổng số tiền huy động
Số dư huy động khách hàng doanh nghiệp (tỷ đồng)
Hỗ trợ tín dụng kịp thời, linh hoạt
Với quan điểm doanh nghiệp không, chỉ là khách hàng mà còn là đối tác kinh doanh Techcombank luôn sát cánh cùng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp (tỷ đồng)
Hỗ trợ thanh toán và tài trợ thương mại
Với mục tiêu sản phẩm luôn đổi mới, hướng tới kháh hàng, tạo sự tiện dụng và giá trị gia tăng cho khách hàng cũng như đem lại sự hiệu quả cho ngân hàng, Techcombank đã đi đầu trong việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới như tài trợ xuất khẩu với lãi suát ưu đãi, chứng từ xuất khẩu trọn gói…
Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp tại gần 100 quốc gia trên toàn thế giới, Techcombank tiếp tục khẳng định vị thế là ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại mạnh nhất trong số các ngân hàng cổ phần tại Việt Nam. Tổng doanh số năm 2008 tăng 23,81% so với năm 2007, đạt mức 3,37 tỷ USD và đóng góp 176 tỷ đồng doanh thu cho ngân hàng.
Phát hành bảo lãnh: tiếp tục phát triển, góp phần không nhỏ vào doanh thu phi lãi của Ngân hàng. Tổng thu phí bảo lãnh đạt khoảng 56 tỷ đồng, chiếm 10% tổng thu phí dịch vụ của ngân hàng.
Kinh doanh ngoại tệ và giao dịch hàng hóa tương lai.
Tổng doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2008 tương đương 198 nghìn tỷ VNĐ, tăng 132,7% so với năm 2007.
2.2.3. Hoạt động đầu tư
Ngoài trái phiếu chính phủ, Techcombank cũng từng bước xây dựng cơ sở phát triển các nghiệp vụ đầu tư mới như đầu tư vào chứng khoán, bất động sản. Trong nửa cuối năm 2008, Techcombank thành lập 3 công ty trực thuộc với tổng vốn 410 tỷ đồng gồm:
Công ty TNHH một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản
Công ty TNHH chứng khoán Kỹ thương
Công ty TNHH Quản lý quỹ Kỹ thương
2.2.4. Công nghệ thông tin
Techcombank là 1 trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống ngân hàng lõi (năm 2002) và liên tục nâng cấp các phiên bản mới nhất. Hiện nay Techcombank đang sử dụng phiên bản mới nhất T24R07 (2008).
Hệ thống ngân hàng lõi cho phép Techcombank mở rộng kết nối với các chương trình hỗ trợ quản trị khác của ngân hàng như hệ thống thanh toán, hệ thống quản trị tín dụng và các chương trình hỗ trợ quản trị rủi ro.
2.3. Định hướng kinh doanh chính trong năm 2009
2.3.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị: tỷ VND, %
1
Tổng tài sản
82042
2
Vốn điều lệ
72077
3
Vốn chủ sở hữu
33112
4
Tỷ lệ an toàn vốn (%)
<=2,5%
6
Quỹ dự phòng
20%
7
Lợi nhuận trước thuế
2000
8
Tỷ lệ cổ tức dự kiến
20%
9
ROE
19
10
ROA
2
2.3.2. Các mục tiêu khác
Tạo đột phá trong triển khai chiến lược ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ trên các địa bàn trọng điểm lựa chọn – đặc biệt tập trung đột phá về các phương diện sản phẩm chủ đạo song song với việc tiếp tục mở rộng hệ thống phân phối hiệu quả (bao gồm mạng lưới điểm giao dịch và mạng lưới ngân hàng điện tử) và đảm bảo cung ứng chất lượng dịch vụ đẳng cấp cao.
Thúc đẩy quá trình cá biệt hóa trong xây dựng các chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng với 3 nhóm phân thị khách hàng doanh nghiệp cụ thể (cá nhân, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp rất nhỏ và kinh doanh hộ gia đình). Đồng thời tạo ra những sản phẩm dịch vụ chủ đạo nổi bật dẫn đầu trong từng phân thị khách hàng.
Bước đầu xây dựng và hoàn chỉnh một hệ thống các dịch vụ ngân hàng đầu tư chuyên nghiệp trên cơ sở hoàn thiện các định chế đầu tư là các công ty trực thuộc. Xây dựng các phương án đầu tư tài chính của Techcombank vào các Doanh nghiệp thuộc một số lĩnh vực chọn lọc và đầu tư vào các tài sản tài chính có hiệu suất cao. Phối hợp xây dựng các phương án ủy thác và nhận ủy thác đầu tư qua ngân hàng. Phối hợp với các công ty quản lý tài sản phát triển các sản phẩm đầu tư cho khách hàng của Ngân hàng (tổ chức và cá nhân).
Hoàn thiện cơ cấu tổ quản lý tập trung vận hành tại Hội sở đối với Quản lý tài chính; Kiểm soát tín dụng, thu nợ và hỗ trợ kinh doanh; Củng cố Trung tâm xử lý nghiện vụ và Trung tâm vận hành thẻ tập trung toàn quốc tại Hà Nội đủ sức đáp ứng cho nhu cầu hoạt động với khối lượng giao dịch lớn, với chất lượng và hiệu suất hoạt động cao, tiết kiệm chi phí vận hành.
Củng cố và Tập trung hoàn thành khâu thẩm định và phê duyệt tín dụng thông qua các phòng thẩm định tín dụng tại 3 miền Bắc, Trung, Nam. Nâng cấp một bước hệ thống giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành trên toàn hệ thống và từng bước kết hợp với quản trị toàn diện bằng cân đối tài sản, giao dịch tiền tệ ngoại hối, đảm bảo an toàn hệ thống. Thiết lập hệ thống pháp chế và kiểm soát tuân thủ hoàn chỉnh nhằm đảm bảo nhu cầu mở rộng hoạt động trên bình diện rộng trong những năm tới.
Bước sang năm 2009, với nhiều thách thức cũng như không ít vận hội trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, Techcombank tiếp tục mục tiêu phát triển bền vững, an toàn hiệu quả, tăng cường công tác quản trị rủi ro, phát triển khả năng liên kết và cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại, liên tục nâng cao năng lực cạnh tranh để tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, khẳng định vị thế của mình trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt thông qua tổ chức tư vấn chiến lược của nước ngoài có uy tín, Techcombank đã và đang xây dựng, triển khai chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng nhằm trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam trong những lĩnh vực nghiệp vụ mà Techcombank đã lựa chọn.Với nền tảng uy tín, năng lực hoạt động và tiếp tục được tích lũy cùng chiến lược phát triển kinh doanh, chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài, sự năng động sáng tạo của tập thể, Techcombank sẽ sớm đạt mục tiêu đề ra.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam năm 2008
Website của Techcombank tại địa chỉ: www.techcombank.com.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24928.doc