Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank): ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank)
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1937 | Lượt tải: 6
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng. Có thể nói Ngân hàng là "Xương sống" của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống ngân hàng phản ánh rõ nét đời sống kinh tế của toàn xã hội. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội; là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Không những cho vay, nó còn thu hút tiền gửi từ trong dân cư để đầu tư vào các dự án phát triển. Bên cạnh đó, ngân hàng còn là công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh tế nào, trung gian tài chính, một nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Là sinh viên của lớp Tài chính công 46,với mong muốn được nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời áp dụng được những kiến thức đã học vào thực tế; bên cạnh đó được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo SEABANK chi nhánh Hai Bà Trưng em đã được thực tập tại phòng Khách hàng và thẩm định của ngân hàng.
I. KHÁI QUÁT VỀ SeABANK.
1. Giới thiệu về SEABANK
Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Đến tháng 6 năm 2007 vốn điều lệ của SeABank đạt 1.500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 13.000 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ 3.000 tỷ là một đích ngắm không xa của SeABank trong lộ trình tăng vốn từ nay đến hết năm 2007. Lợi nhuận trước thuế liên tục tăng trưởng hơn 200% trong 3 năm vừa qua. Đặc biệt, 7 tháng đầu năm 2007 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của SeABank với các chỉ số kinh doanh ấn tượng: Tính đến 31/7/2007, tổng huy động vốn của SeABank đạt 11.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 5.000 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 200 tỷ đồng (tăng gần 200% so với cùng kỳ năm ngoái). Với phương châm phát triển toàn diện – bền vững – an toàn – hiệu quả, không chỉ duy trì tốc phát triển cao, độ an toàn tín dụng luôn ổn định thể hiện tỷ lệ nợ xấu của SeABank luôn thấp hơn 0.5% trong 3 năm liên tục (so với mức trần 5% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước).
Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Hàng loạt chi nhánh mới được khai trương tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh ở phía Bắc; Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu ở phía Nam và Đà Nẵng, Nha Trang ở miền Trung nâng tổng số 35 điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc. Việc mở chi nhánh SeABank Đà Nẵng – chi nhánh đầu tiên tại miền Trung đã đánh dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu cầu tài chính ngân hàng đa dạng của các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại khúc ruột của tổ quốc.
SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng Hành cùng Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng doanh nhân; Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú cư; Bao Thanh toán; … SeABank còn liên kết cùng BNP – một trong những ngân hàng lớn nhất của Pháp tung ra một gói sản phẩm Private Banking thiết kế chuyên biệt cho các cá nhân có thu nhập cao; Chuẩn bị triển khai dịch vụ Mobile Banking và Internet Banking... Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo mang tính đột phá trong mô hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.
Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm – dịch vụ, SeABank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống quản trị Ngân hàng T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeABank. Hệ thống này sẽ là nền tảng công nghệ để SeABank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường thực hiện cam két không ngừng phát triển, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hình ảnh về một ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đang được SeABank nỗ lực xây dựng và từng bước được công nhận từ phía khách hàng.
2.Mạng lưới SEABANK:
Địa chỉ
Điện thoại
Fax
HỘI SỞ
Số 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
04.7723616
04.7723615
SEABANK HÀ NỘI
Số 57 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
04.9438394
04.9438392
SEABANK BA ĐÌNH
Số 11 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
04.7345848
04.7345849
SEABANK CẦU GIẤY
Số 249 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
04.7236171
04.7236171
SEABANK TRUNG HÒA
Số 43 Đường Láng, Cầu Giấy, Hà Nội
04.5640161
04.5640161
SEABANK QUÁN THÁNH
56 Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội
04.9274108
04.9274109
SEABANK HAI BÀ TRƯNG
350 Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
04.6274925
04.6274926
SEABANK LÁNG HẠ
22 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
04.7764233
04.7764232
SEABANK ĐỐNG ĐA
Số 142 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội
04.5187381
04.5187381
SEABANK HẢI PHÒNG
Số 15 Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng
0313.747878
0313.747880
SEABANK TRẦN NGUYÊN HÃN
Số 231E Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng
0313.782500
0313.782500
SEABANK LƯƠNG KHÁNH THIỆN
Số 121 Lương Khánh Thiện, Hải Phòng
0313.921193
0313.921193
SEABANK TÔ HIỆU
Số 136 Tô Hiệu, Hải Phòng
0313.610406
0313.610406
SEABANK HỒ CHÍ MINH
Số 28A Lê Lợi, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
08.4041505
08.4041525
SEABANK PHÚ MỸ HƯNG
Khu D, 150 Nguyễn Lương Bằng, Q7, TP Hồ Chí Minh
08.4134256
08.4134258
SEABANK CHỢ LỚN
Số 403 Kinh Dương Vương, Q6, TP Hồ Chí Minh
08.6670827
08.6670826
SEABANK BÌNH DƯƠNG
Xã Thuận Giao, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
0650.716059/55/56
0650.716057
SEABANK Quận 9
3 Lê Văn Việt, Quận 9, HCM
08.8931850/51/52
SEABANK Quận 10
320-322 Đường 3-2, Quận 10, HCM
08.862 6950/55
08.865 0142
II. SEABANK HAI BÀ TRƯNG
1. Giới thiệu khái quát Seabank Hai Bà Trưng
- Ngµy thành lập: 19/07/2006 với số lượng cán bộ nhân viên ban đầu là 10 người, gồm Ban Giám Đốc, P.Kinh Doanh, P.Kế toán kho quỹ và Bộ phận bảo vệ.
- Sau 01 năm hoạt động: số lượng cán bộ nhân viên đã tăng lên 27 người, hệ thống phòng ban, bộ phận nhìn chung đã đầy đủ gồm Ban Giám Đốc, P.Kinh Doanh, BP hỗ trợ tín dụng, BP thanh toán quốc tế, BP Hành chính nhân sự, P.Kế toán kho quỹ và BP bảo vệ.
- Hệ thống khách hàng của Chi nhánh: không ngừng được mở rộng cả đối tượng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với số lượng khách hàng vay vốn ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07 khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá nhân), nay đã tăng lên trên 160 khách hàng (trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và 100 khách hàng cá nhân) với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như kinh doanh sắt, thép inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử...; số lượng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng tăng trưởng không ngừng. Tổng số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch tại Chi nhánh đạt trên 1000 khách.
- Số dư huy động và cho vay đã không ngừng tăng lên.
1.1. Vị trí địa lý:
SeABank CN Hai Bà Trưng nằm tại địa điểm giao của hai tuyến phố Bạch Mai và Tạ Quang Bửu thuộc địa bàn phường Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng. Tại đây có mật độ dân cư khá đông, xe cộ đi lại khá sầm uất. Xung quanh có các chợ đầu mối lớn của Quận Hai Bà Trưng như Chợ Mơ, Chợ Đồng Tâm, Chợ Bách Khoa... nhưng mật độ các doanh nghiệp lớn không nhiều. Ngoài ra, chỉ trên tuyến phố Bạch Mai nhỏ bé đã và đang song hành tồn tại trên dưới 10 Chi nhanh, Phòng giao dịch của các Tổ chức tín dụng có uy tín khác như BIDV, Agribank, Incombank, Sacombank, VIBanhk Bắc á, GP Bank...
Do vậy, nếu chỉ dựa trên yếu tố khác quan thì vị trí của SeABank CN Hai Bà Trưng chỉ thuận tiện cho việc phát triển tín dụng tiểu thương (lĩnh vực này không phải là thế mạnh của SeABank), cho vay hộ cá thể và thu hút tiền gửi cư dân nhỏ lẻ (trên dưới 10 triệu đồng).
Với khối lượng khách hàng như hiện nay thì phần lớn đều dựa vào nỗ lực của toàn thể đội ngũ nhân viên, phương thức quản lý đúng đắn và định hướng phát triển rõ ràng của Ban Lãnh đạo SeABank CN Hai Bà Trưng.
1.2. Về nguồn nhân lực:
- Trẻ, nhiệt tình nhưng trình độ chuyên môn còn yếu.
- Kỹ năng sử lý vấn đề chưa chuyên nghiệp.
- Nguy cơ nhân viên “nhảy việc” là điều hoàn toàn có thể xảy ra bởi chính sách đãi ngộ của SeABank chưa thực sự hấp dẫn, kịp thời, chưa tạo điều kiện cho nhân viên phát huy khả năng nghề nghiệp quản lý công việc thì họ sẽ trở thành nhân tố chủ chốt thúc đẩy sự phát triển của SeABanhk.
1.3. Có thể thấy SeABank CN Hai Bà Trưng cũng như hệ thống SeABank nói chung đang trên đà phát triển mạnh mẽ, hiệu quả. Tuy nhiên để tiếp tục duy trì và phát huy được sự phát triển này trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO – Tổ chức thương mại lớn nhất thế giới, với dân số chiếm 90% tổng dân số toàn cầu, 95% GDP và kim ngạch xuất khẩu của thế giới thì chúng ta còn rất nhiều việc phải làm cũng như có rất nhiều vấn đề cần phải bàn tới, phải đòi hỏi có sự thay đổi theo hướng cải tiến.
2. Cơ cấu tổ chức - chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban.
Phòng thanh toán quốc tế
Bộ phận bảo vệ
Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng
Bộ phận tạp vụ
Phòng khách hàng và thẩm định
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán ngân quỹ
BAN GIÁM ĐỐC
Chi nhánh Seabank Hai Bà Trưng
2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Seabank Chi nhánh Hai Bà Trung
Bà: Nguyễn Hưong Giang
- Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh Seabank Hai Bà Trung, chỉ đạo điều hành theo phân cấp ủy quyền của Seabank với các chi nhánh Seabank trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng giám đốc Seabank về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốcSeabank về các quyết định của mình.
- Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm việc của chi nhánh Seabank Hai Bà Trung nhưng không được trái với nội quy chung của Seabank.
- Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo
- Được ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định.
- Tổ chức việc thực hiện hạch toán kinh tế; phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính; phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác Seabank.
2.2. Phòng kế toán Ngân Quỹ:
a. Phó trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Thu Hà, có nhiệm vụ:
- Tổ chức, chỉ đạo, phân công cán bộ , nhân viên thực hiện công việc của phòng; quản lý nhân sự và hoạt động của phòng nhằm thực hiện và hoàn thành các chủ trương, chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch được Giám đốc giao.
- Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu kế hoạch của trung tâm; làm đầu mối phối hợp với các Trưởng/Phó phòng, ban khác trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Ký các văn bản, tài liệu của phòng.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của Phòng trước giám đốc.
b. Kiểm soát: Bà Lê Thị Thuỳ Phương:
- Kiểm soát chứng từ ( trên chứng từ hạch toán và trên máy vi tính ) của các Teller.
- Kiếm soát chứng từ hàng ngày.
- Đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng (đối chiếu hồ sơ tiết kiệm với kế toán, đối chiếu tài khoản với bộ phận thanh toán, …).
c. Các Teller và nhân viên còn lại:
- Phụ trách chính các quầy số 4, 5, 7, 8 là các Teller Vũ Thị Mỹ Hằng, Vưong Thuý Hằng, Đào Thị Thanh Nguyệt, Nguyễn Thị Thương Thương.
- Quầy hạch toán nội bộ ( quầy số 6 ): Nguyễn Thu Trang.
d. Bộ phận ngân quỹ:
Đinh Thị Hạnh, Nguyễn Xuân Quyền thực hiện các công việc:
Mở kho tiền và xuất quỹ
Đầu ngày, khi có đủ các thành viên gồm Giám đốc, Phó Phòng Kế Toán Ngân Quỹ, nhân viên kế toán ngân quỹ, nhân viên ngân quỹ sẽ mở kho. Sau đó theo đề nghị xuất quỹ và bảng kê xuất quỹ cho các Teller trên phần mềm T24.
Theo dõi thu tiền, chi tiền mặt tại quỹ. Tiếp và điều chuyển tiền trong ngày.
Thực hiện điều chuyển tiền trong ngày; tiếp quỹ hoặc nhận tiền nộp về các teller. Xuất quỹ hoặc điều chuyển tiền về hội sở để đảm bảo nhu cầu giao dịch tại chi nhánh cũng như đảm bảo định mức tồn quỹ cho phép.
Quản lý nhập xuất các tài sản có giá
Nhập, xuất kho các tài sản, giấy tờ có giá theo đúng nội dung của phiếu nhập, xuất kho của Phòng Kinh Doanh có đầy đủ các chữ ký xác nhận.
Đóng bó tiền, kiểm tra các loại tiền thật, giả cho các teller.
Quấn giây đai thép tiền, đóng bó, dán niêm để điều chuyển tiền. Nhận kiểm, đếm những món tiền lớn cho các teller. Kiểm tra các loại tiền thật, giả cho các teller.
Cuối ngày nhập tiền của các teller về chính quỹ. Hạch toán về quỹ cho các teller, in nhật ký thu, chi và liệt kê chứng từ, kiểm quỹ cuối ngày.
Nhận và kiểm tiền của các teller theo bảng kê tiền để nộp về quỹ chính. Kiểm đếm lại số tiền lẻ, sắp xếp các loại tiền theo mệnh giá, theo bó, theo thếp thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt vào cuối ngày. Khi có đầy đủ các thành viên: Giám Đốc, Phó phòng kế toán ngân quỹ và nhân viên ngân quỹ sẽ thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt và tiến hành lập biên bản kê quỹ tiền mặt vào cuối ngày. Sau đó, các thành viên kiểm quỹ sẽ lần lượt khoá cửa kho tiền. Ngoài ra, cuối năm sẽ tiến hành kiểm kê tài sản, tiền mặt, giấy tờ có giá để lên biên bản kiểm kê cuối năm.
2.3. Phòng khách hàng và thẩm định:
a. Phó trưởng phòng: ông Nguyễn Việt Dũng, có nhiệm vụ:
- Tổ chức, chỉ đạo, phân công cán bộ, nhân viên thực hiện công việc của phòng, quản lý nhân sự và hoạt động của phòng mình phụ trách nhằm thực hiện và hoàn thành xuất sắc các chủ trương, chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch được ban Giám đốc giao.
- Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của Trung tâm; làm đầu mối phối hợp với các Trưởng/Phó phòng, ban khác trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Ký các văn bản tài liệu của phòng
- Báo cáo giám đốc về kết quả công việc phòng đã thực hiện.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của phòng trước giám đốc.
b. Các chuyên viên: Ngô Thế Thảo, Hoàng Văn Dũng, Nguyễn Tiến Sỹ, Vũ Quang Duy, Nguyễn Văn Hoan …, thực hiện các công việc:
- Tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng.
- Thẩm định tư cách, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo khách hàng.
- Lập tờ trình thẩm định khách hàng.
- Phối hợp với Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng tiến hành các thủ tục nhận tài sản đảm bảo và giải ngân chi khách hàng.
- Quản lý khách hàng sau giải ngân, nhắc nợ và ghi thu hồi gốc, lãi khi đến hạn
2.4. Bộ phận hỗ trợ và hạch toán tín dụng:
a. Kiểm soát : bà Nguyễn Trang Nhung
- Quản lý và điều phối các công việc liên quan đến nghiệp vụ của các bộ phận
- Kiểm tra lại hồ sơ khách hàng do chuyên viên hỗ trợ tín dụng tiếp nhận từ chuyên viên KH & TĐ.
- Kiểm soát lại các loại hợp đồng hoặc văn bản khác do chuyên viên hỗ trợ tín dụng lập trước khi chuyển qua Bộ Phận KH & TĐ.
- Duyệt các bản ghi T24 liên quan tới hoạt động giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu phí… do các chuyên viên Hạch toán TD lập
- Giải quyết phát sinh liên quan trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện kiểm tra cho vay theo quy định.
- Lập các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc và phụ trách phòng.
- Hỗ trợ bộ phận KH & TĐ trong việc Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng.
- Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của ban Giám Đốc.
b. Các chuyên viên:
Nguyễn Thu Thuỷ, Tạ Đức Thiện … thực hiện các công việc:
Lập các hợp đồng liên quan đến giải ngân ( hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh )
Nhập liệu phần mềm T24.
Theo dõi, Kiểm tra các món vay trong và sau giải ngân ( VD: Kiểm tra kho hàng của khách hàng đang theo dõi )
Thực hiện các báo cáo gửi cấp lãnh đạo.
Ký hợp đồng công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo.
Thực hiện thu lãi cuối mỗi tháng, thu gốc đến hạn, thu nợ trước hạn.
Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Phụ trách Phòng và ban Giám Đốc.
2.5. Bộ phận thanh toán quốc tế
Chuyên viên: bà Lê Thị Mai thực hiện các công việc:
Xem tài khoản Nostro, cân đối tài khoản ngoại bảng, nếu số dư tài khoản ngoại bảng nhiều hơn số tiền chuyển của khách hàng thì chỉ yêu cầu cán bộ phụ trách tài khoản ngoại bảng điều thêm tiền.
Tiếp nhận hồ sơ xin việc từ khách hàng ( nếu ký quỹ 100% ) hoặc từ Phòng kinh doanh ( nếu ký quỹ dưới 100% ), kiểm tra hồ sơ hợp lệthì tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo, nếu không thì yêu cầu khách hàng sửa đổi.
Tiến hành các nghiệp vụ và giải quyết các giao dịch phát sinh liên quan đến Thanh toán quốc tế; điều chuyển tiền đi; Mở L/C Nhập khẩu, Thanh toán L/C, Thông báo L/C xuất, Huỷ L/C, Sửa đổi L/C, giải toả ký quỹ …
Lập điện MT103, MT 202, MT700, MT 710, MT707 …
Commit điện lên phòng TTQT H.O duyệt điện cấp 1 và cấp 2, in điện gốc, giao lại cho khách hàng, lưu hồ sơ giấy tờ.
Theo dõi L/C trong quá trình từ lúc phát hành đến lúc thanh toán. Tiến hành các nghiệp vụ phát sinh ký hậu vận đơn, chiết khấu chứng từ, phát hành bảo lãnh nhận hàng, uỷ quyền nhận hàng …
Tiếp nhận chứng từ từ phòng TTQT H.O và kiểm tra chứng từ, thông báo cho khách hàng, xin ý kiến khách hàng (đối với L/C nhập khẩu ), nhận chứng từ từ khách hàng, kiểm tra và gửi lên phòng TTQT H.O (đối với L/C xuất khẩu).
- Làm báo cáo gửi lên Phòng TTQT H.O và Giám đốc chi nhánh hàng tuần, hàng tháng và hàng quý, theo dõi các giao dịch phát sinh, đảm bảo cân đối và chính xác so với T24.
2.6. Bộ phận hành chính nhân sự:
Nguyền Duy Khánh thực hiện các công việc:
a. Công tác hành chính:
- Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ các con dấu, hồ sơ pháp nhân của Ngân hàng, theo dõi quản lý các công văn, điện tín đến và bảo mật.
- Tiếp nhận xử lý công văn, thư, fax, tổng đài điện thoại … trình ban giám đốc phê duyệt và phân giao cho các phòng ban nghiệp vụ để kịp thời triển khai thực hiện.
- Tuyệt đối giữ bí mật hồ sơ văn kiện, pháp nhân của ngân hàng và cảu Hội sở phân cấp.
- Theo dõi quản lý kiểm tra, kiểm kê định kỳ toàn bộ tài sản phục vụ cho công tác nghiệp vụ Ngân hàng, văn phòng, đồng thời lập kế hoạch mua sắm sửa chữa những trang thiết bị, tài sản, cơ sở hạ tầng trình ban Giám Đốc phê duyệt thực hiện
- Lập dự trù mua sắm văn phòng phẩm nhằm trang bị đầy đủ tao điều kiện cho các phòng ban làm việc; trình ban Giám đốc triển khai và thực hiện.
- Có kế hoạch tổ chức tốt công tác bảo vệ ngân hàng, đặc biệt là trong những ngày nghỉ lễ tết hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ trong Ngân hàng.
- Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác đảm bảo anh ninh trật tự cho Ngân hàng.
b. Công tác nhân sự:
- Nghiên cứu chế độ chính sách tiềng lương, tiền thưởng, chế độ hưu trí, chế độ BHXH, để tham mưu cho Ban Giám Đốc vận dụng thực hiện cho các cán bộ nhân viên theo đúng quy định.
- Trực tiếp lập các thủ tục để thực hiện chế độ nâng lương, trợ cấp thôi việc theo quy định của ngân hàng.
- Nghiên cứu, hướng dẫn cho người lao động thực hiện việc ký kết hợp đồng theo đúng bộ luật lao động trình ban Giám đốc thực hiện công tác ký Hợp đồng lao động với người lao động.
- Tham mưu cho ban Giám đốc về chế độ thanh toán tiền lương, chế độ BHXH, BHYT và các chế độ chính sách khác.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ nhân viên, trình ban giám đốc phê duyệt và thực hiện.
- Tổng hợp thống kê báo cáo nhân sự, lập danh sách quản lý cán bộ nhân viên, hoàn chỉnh hồ sơ bổ sung hàng năm theo đúng quy định, quản lý bảo mật hồ sơ nhân sự theo phân cấp.
2.7. Bộ phận bảo vệ:
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn trong toàn bộ hệ thống Chi nhánh Hai Bà Trưng và cho khách hàng vào giao dịch tại Ngân hàng.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội quy, quy định làm việc của Ngân hàng cũng như việc chấm công và ra vào của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng.
- Có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong việc áp tải tiền và giấy tờ có giá.
- Kiểm tra, nhắc nhở cán bộ nhân viên nghiêm túc thực hiện nội quy làm việc Ngân hàng.
- Giám sát, kiểm tra, nhắc nhở và thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ trong Ngân hàng
- Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Phòng HCNS cũng như sự chỉ đạo của ban Giám Đốc.
2.8. Bộ phận tạp vụ
- Chịu trách nhiệm vệ sinh dọn dẹp trong Ngân hàng.
- Mua sắm những công cụ dụng cụ sử dụng cho công tác vệ sinh trong Ngân hàng
- Thực hiện công tác phù hợp khi được quan tâm.
III. Phân tích
Phân tích SWOT tại SeABank CN Hai Bà Trưng:
Điểm mạnh (Strengths)
Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc, Ban lãnh đạo nhiệt huyết, có kinh nghiệp.
Có khối lượng khách hàng ổn định, có uy tín với khối lượng giao dịch phát sinh thường xuyên.
Không có nợ sấu.
Cơ hội (Opportunities)
Hiện nay, cả nước có khoảng 200.000 doanh nghiệp, chưa kể tới hàng trăm doanh nghiệp mới đang nộp hồ sơ xin thành lập hàng ngày –>cơ hội dành cho SeABank vẫn còn rất lớn.c
Với dân số Việt Nam trên 80 triệu người cùng mức sống người dân ngày càng tăng –>tiềm năng để phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ.t
Sân chơi WTO đang rộng mở –>cơ hội tiếp cận công nghệ mớic, cách thức quản lý hiện đại và là các cơ hội để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Điểm yếu (Weeknesses)
Hầu hết đội ngũ nhân viên đều mới ra trường, kinh nghiệm thực tế còn thiếu, các kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng còn chưa nắm vững.
Trụ sở của Chi nhánh còn nhỏ hẹp, chật chội, không có chỗ để xe cho khách hàng và nhân viên –>hạn chế trong giao dịch.h
Huy động dân cư và các TCTD còn ít phải vay –>HO với lãi suất cao.H
Hệ thống văn bản pháp lý, quy trình nghiệp vụ còn thiếu và chưa chuẩn hoá –>lúng túng trong việc sử lý các vấn đề liên quan.l
Các dịch vụ ngân hàng con nghèo nàn, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt hệ thống ngân hàng bán lẻ hầu như chưa phát triển.
Các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng TMCP đang ngày càng đổi mới, đa dạng hoá dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm trong khi SeABank còn chưa có hệ thống thẻ, chưa triển khai được dịch vụ internet Bankinh...
Năng lực cạnh tranh còn thấp so với các TCTD trên cùng địa bàn mà nguyên nhân phần lớn do cơ chế chính sách chung của SeABank còn chưa được thông thoáng, chưa hấp dẫn –>bỏ lỡ cơ hội phục vụ nhiều khách hàng phục vụ tiềm năng tốt.b
Việc quản trị nội bộ còn chưa tốt mà nguyên nhân chính là chúng ta chưa có được hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo kết nối thông tin giữa các hệ thống nội bộ, và kết nối hệ thống quản trị nội bộ với core -banking, cũng như giữa các hệ thống trong và ngoài ngân hàng, trong khi hệ thống T24 mà SeABank đang triển khai còn khá nhiều bất cập.
Thương hiệu “SeABank” mới chỉ thực sự có uy tín tại các khu vực phía Nam còn tại khu vực phía Bắc đây không phải là một khu vực hấp dẫn.
Thách thức (Threats)
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO, SeABank phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn trên thế giới với nền tảng công nghệ hiện đại, dịch vụ đa dạng, con người chuyên nghiệp ngay trên lãnh thổ của mình, đồng thời ngay cả ngân hàng trong nước khác –>phải đối mặt với sức ép cạnh tranh trong quá trình hội nhập.p
Hoạt động của SeABank trên thị trường tài chính Ngân hàng chưa mạnh, kinh nghiệm và mối quan hệ hợp tác trong nước ngoài chưa lớn –>phải xây dựng uy tín của SeABank để có thể thực hiện được các thương vụ mang tính chất quốc tế.p
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.Của Seabank
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Chênh lệch so với 2005
Tổng tài sản
547
2.284
6.125
10.201
67%
Vốn chủ sở hữu
85
161
292
957
228%
Tổng huy động
459
2.008
5.116
8.363
63%
Tổng dư nợ
276
533
1.349
3.363%
149%
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,79%
0,42%
0,42%
0,23%
(45%)
Lợi nhuận trước thuế
1,5
10,14
50,63
137,04
171%
ROE
1,2%
6,15%
18,45%
20,82%
2,37%
2.Một số chỉ tiêu tính đến thời điểm thỏng 12/2007 của Seabank Hai Bà Trung:
STT
Chỉ tiêu
VNĐ
USD
EUR
1
Dư huy động
150.000.000.000
500.000
70.000
2
Số dư cho vay
230.000.000.000
4.500.000
90.000
3
Số dư TTQT (L/C)
5.300.000
430.000
4
Số dư bảo lãnh
4.500.000.000
Tổng lợi nhuận cả năm 2007 đạt 21 tỷ đồng.
V. §Þnh híng ph¸t triÓn cña Chi nh¸nh
SEabank Hai Bà Trưng đã đăng ký với hội sở Lợi nhuận đạt được trong năm 2008 là 40 tỷ đồng.
VÒ huy ®éng vèn:
- Tiếp cận một số dự án có đất đền bù giải phóng mặt bằng để có thể tăng huy động vốn bằng cách trả tiền dân bằng sổ tiết kiệm của SeABank thay vì trả bằng tiền mặt –>vừa an toàn cho chủ đầu tưv, vừa có lãi cho dân.
- Tiếp cận một số Tổng công ty có vốn nhàn rỗi như Tổng công ty vốn nhà nước, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, ... để tăng thêm tiền gửi TCKT cho Chi nhánh.
2. Về dịch vụ:
- Tiếp cân các khách hàng có hoạt động xuất nhập khẩu lớn để tăng thu phí dịch vụ TTQT cho Chi nhánh.
- Có thể hợp tác với một số ngân hàng nước ngoài tại nước có nhiều người Việt Nam sinh sống như Mỹ, Đức, Canada, ... để tăng cường dịch vụ chi trả kiều hối.
- Đầy nhanh tiến độ phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng ngay sau khi SeABank có các dịch vụ này.
3. Về tín dụng:
- Tiếp cận một số dự án mang tầm Quốc gia như dự án Thuỷ điện Sơn La, dự án phóng vệ tinh Vinasat của Tập đoàn bưu chính viễn thông để tham gia đồng tài trợ.
- Tiếp cận doanh nghiệp có hoạt động XNK lớn để tăng thu phí, tăng dư nợ cho Chi nhánh.
- Tăng cường cho vay trả góp để mua hàng tiêu thụ thông qua các Trung tâm thương mại điện tử lớn.
4. Đề Xuất
- Nguồn nhân lực có chất lượng cao là một trong những yếu tố tiên quyết anh hưởng tới sự phát triển bền vững của Chi nhánh –>cần ưu tiên và nhanh chóng đào tạo cán bộ quản lý cao cấpc, cán bộ quản lý chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đào tạo các cán bộ ngân hàng thực sự có khả năng hoạch định chiến lược thị trường, đặc biệt là chiến lược sản phẩm để có thể tư vấn đầu tư kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp, đồng thời có đầy đủ kỹ năng nghiệp vụ để thu hút và ứng dụng công nghệ mới.
- Cần thiết phải chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ từ HO đến các Chi nhánh và thống nhất trên toàn SeABank.
- Cần thiết phải nhanh chóng đổi mới và phát triển công nghệ ngân hàng, đưa những ứng dụng hiện đại vào quản trị ngân hàng, cho phép xử lý các quy trình nghiệp vụ nhanh và chính xác, tối ưu hoá hiệu quả hoạt động, giúp nâng cao hiệu quả quản trị của ban lãnh đạo.
- Mở rộng quan hệ đại lý với một số ngân hàng nước ngoài có uy tín, có mức thu phí thấp –>phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế.p
- SeABank cần phải đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, chú ý phát triển chiều sâu song song với chiều rộng.
–>Cần có chiến lược xây dựng thương hiệu và hệ thống nhận diên thương hiệu cho toàn hệ thống SeABank.C
KẾT LUẬN:
Năm 2007 là 1 năm hoạt động rất thành công đối với Seabank chi nhánh Hai Bà Trưng. Đây là 1trong 3 chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong các chi nhánh tại Hà Nội. Có được những thành tựu này là do sự chỉ đạo sáng suốt của ban Giám Đốc chi nhánh cũng như ban lãnh đạo của Seabank cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể đội ngũ nhân viên trong chi nhánh.
Qua 1 thời gian thực tập tại chi nhánh, em nhận thấy dội ngũ nhân viên trẻ, ham học hỏi và đầy nhiệt huyết là 1 trong những điểm mạnh của chi nhánh nhưng đây cũng là 1 trong những điểm yếu của chi nhánh vì sự non yếu về kinh nghiệm. Tuy nhiên với sự nỗ lực của các nhân viên trong chi nhánh thì điểm yếu này có thể khắc phục được trong 1 tương lai không xa.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Khách hàng và thẩm định cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy Lục Diệu Toán đã giúp em hoàn thành Báo cáo tổng hợp này.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30884.doc