Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Chi nhánh Hai Bà Trưng

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua có sự phát triển rất lớn trong nhiều lĩnh vực, trong đó đánh dấu bước phát triển vượt bậc của lĩnh vực Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại nhiều năm liền giữ vai trò là đơn vị đóng góp nguồn vốn chủ yếu cho các tổ chức, cá nhân trong nước. Một vài năm trở lại đây với sự phát triển đa dạng hơn của các thành phần kinh tế tư nhân, liên doanh, và sự tham gia của các tổ chức kinh tế lớn trên toàn thế giới cộng với chủ trương phát triển kinh tế c

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2406 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa quốc gia là phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị trường, những điều này đã làm cho Ngân hàng giảm bớt gánh nặng là cơ quan chủ yếu cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán trong thời gian vừa qua góp phần không nhỏ vào công tác huy động vốn cho các tổ chức kinh tế, tuy nhiên điều đó cũng là những khó khăn của kinh doanh Ngân hàng trong thời gian tới. Trước sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta, lĩnh vực Ngân hàng ngày càng được chú trọng và tập trung phát triển hơn, cùng với đà phát triển chung đó Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng cũng đã và đang tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên, không ngừng phát triển các hoạt động Ngân hàng, nghiệp vụ, và các dịch vụ trong xu thế phát triển như hiện nay. Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Hai Bà Trưng là một trong những Ngân hàng trọng điểm, có vai trò lớn trong sự phát triển của Ngân hàng Thương mại Nhà nước nói chung và Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói riêng. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Hai Bà Trưng đã khẳng định được vi trí cũng như tầm quan trọng của mình, trở thành Ngân hàng có uy tín và chất lượng hoạt động luôn đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ những tình hình đó, được sự đồng ý của Ban giám đốc, các cô chú, anh chị cán bộ trong Chi nhánh và các thầy cô giáo trong khoa em đã chọn Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà Trưng làm cơ quan thực tập nhằm học hỏi nâng cao kỹ năng làm việc thực tế kết hợp với lý thuyết được học trong trường, tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm hơn nữa để phục vụ quá trình công tác sau này của em khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phan Thị Thu Hà đã góp ý và hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Công Thương Hai Bà Trưng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, cũng như hoàn thành báo cao tổng hợp. 1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương : Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia sự hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính, tín dụng như Ngân hàng là hết sức quan trọng. Cũng theo xu hướng chung đó Việt Nam hiện nay sự phát triển và đóng góp của các Ngân hàng cho nền kinh tế cũng rất lớn, hệ thống các Ngân hàng cũng ngày càng nhiều hơn như các Ngân hàng tư nhân, cổ phần… và cũng không thể không kể đến vai trò của hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của Ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT). Năm 1998 Hội đồng Bộ Truởng ban hành Nghị Định số : 53/HĐBT ngày 26/03/1998 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp. Sau khi thực hiện Nghị định trên từ một Chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước cấp Quận và một Chi nhánh Ngân hàng kinh tế cấp Quận thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước Thành phố Hà Nội chuyển thành Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Sau quyết định số : 93/NHCT-TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là những Chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo Quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập chi nhánh NHCT khu vực I và Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Và từ đó trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng Hà Nội chỉ còn duy nhất một Chi nhánh NHCT. Tại Quyết định số : 107/QĐ- HĐQT- NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh NHCT- khu vực Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng. Cho đến nay, NHCT- Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ Kinh doanh tiền tệ. Ngoài ra, NHCT Hai Bà Trưng còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước là đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước Công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây NHCT- Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh. 2. Cơ cấu tổ chức 2.1 Mô hình tổ chức tại Chi nhánh NHCT – HBT Theo quyết định số : 36/ QĐ- TCHC ngày 15/05/2006 có hiệu lực kể từ ngàt 01/06/2007. Trong đó Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc. Phòng tín dụng được chia thành phòng khách hàng Doanh nghiệp lớn, khách hàng DN vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Phòng Quản lý rủi ro, Phòng thanh toán xuất nhập khẩu, Phòng Kế toán giao dịch, Phòng thông tin điện toán, Phòng tổng hợp, Phòng tiền tệ kho quỹ, Phòng tổ chức hành chính. Ngoài ra còn các Chi nhánh giao dịch. Ban giám đốc Phòng KH cá nhân Phòng KHDN vừa &nhỏ Phòng KH DN lớn Phòng Tiền tệ kho quỹ Các phòng giao dịch Phòng Kế toán giao dịch Phòng Tổng hợp Phòng quản lý rủi ro Phòng Tổ chức Hành Chính Phòng Thanh toán XNK Phòng Thông tin điện toán 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại NHCT- HBT Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn ( KH số1) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ( KH số 2) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N), để khai thácvốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các DNV&N. Phòng Khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ ; Thực hiện các nghiệp vụ với khách hàng là các cá nhân, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng cá nhân. Phòng quản lý rủi ro (Bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề) Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh ; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thu cj hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề (bao gồm các khoản nợ : cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các phòng có cho vay) quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay đối với các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh.Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp và phối hợp với các Phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. Phòng kế toán giao dịch Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng : Các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh ; Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCTVN Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng tổ chức hành chính Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. Phòng thông tin điện toán Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại Chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh. Phòng Tổng hợp Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cao hoạt động hàng năm của Chi nhánh. Các Phòng giao dịch Huy động tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, cho vay đối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh 3.1 Công tác huy động vốn Trong những năm gần đây hoạt động kinh tế chung của cả nước có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động Ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào các Ngân hàng nên cũng làm cho việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn.Nhìn chung Công tác huy động vốn của NHCT- HBT đạt chỉ tiêu được được giao, tính cho đến năm 2008 tổng nguồn vốn huy động vốn đạt 107,6% kế hoạch của NHCTVN giao. Về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2006 là 11,7% (năm 2005 tăng 5,5%), so với tốc độ tăng trưởng của các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung thì Chi nhánh tăng trưởng vẫn ở mức rất thấp (Tổng nguồn vốn các NH trên địa bàn Hà Nội đạt 232.000 tỷ tăng 32,3%, trong đó tiền gửi dân cư tăng 31,6% ; Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 32,8% ). Nếu so với các Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội thì Chi nhánh có mức tăng trưởng tương đối ( các chi nhánh NHCT tăng 13.5%). Năm 2006 xét về thị phần huy động vốn trên địa bàn Hà Nội thì các NHTM nhà nước vẫn thể hiện được ưu thế chủ đạo (chiếm 72,7% tuy nhiên thị phần chỉ còn 72,7% giảm 3,4%) Về lãi suất huy động vốn NHCTVN chỉ đạo đã ổn định hơn so với năm 2005 (L/S VND ổn định, chỉ có L/s huy động ngoại tệ có thay đổi tăng tích cực theo thị trường), tuy nhiên mặt bằng chung thì lái suất hệ thống NHCT là thấp nhất. Năm 2007 là 16%, so với tốc độ tăng trưởng của các Chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội nói chung thì Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng cao hơn (các chi nhánh NHCT tăng 8,4%) tuy nhiên so với các Chi nhánh : Ba Đình, Đống Đa, Cầu Giấy, Cầu Diễn, Đông Anh, Yên Viên, Bắc Hà Nội, Hoàng Mai thì tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh còn rất thấp, nhất là tiền gửi dân cư chúng ta có tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn mức bình quân và xếp thứ 10 trong 12 đơn vị. Năm 2008 là 80,1% , so với tốc độ tăng trưởng của các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội thì có tốc độ tăng trưởng rất cao, chủ yếu tăng nguồn của các tổ chức kinh tế.Năm 2008 đầy những khó khăn cho công tác huy động vốn : lạm phát vẫn diễn biến phức tạp, vấn đề lãi suất huy động vốn luôn nóng bỏng bắt đầu tăng từ những tháng đầu năm, việc NHNN nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng quyết liệt hơn...Với những khó khăn của thị trường đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác huy động vốn của chi nhánh , tuy chi nhánh đạt vượt kế hoạch 7,6 % về tổng nguồn vốn huy động và tăng trưởng rất cao so với năm 2007, nhưng tiền gửi VND giảm, tiền gửi từ dân cư giảm. Cơ cấu nguồn vốn Nếu phân theo loại tiền Trong ba năm trở lại đây do tỷ giá ngoại tệ luôn có sự thay đổi nên làm ảnh hưởng lớn đến sự cơ cấu nguồn vốn.Nguồn vốn huy động bằng VND năm 2006 chiếm tỷ trọng 79,8%, năm 2007 chiếm tỷ trọng 84,3% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2008 chiếm 44,7 % . Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỉ trọng 55,3% trong tổng nguồn vốn huy động ( năm 2007 là 15,7% ). Năm 2008 là năm có sự chuyển dịch tỷ lệ cơ cấu nguồn VND và ngoại tệ thay đổi lớn nhất, tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỉ trọng cao hơn TG bằng VND,trong khi nguồn VND giảm so với năm 2007. Nếu phân theo tính chất tiền gửi Năm 2006 tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 61,6% trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 11,3% so với năm 2005 và thường xuyên biến động do nguồn vốn này là tiền gửi thanh toán. Năm 2007, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 51,1% trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trọng giảm 7% so với năm 2006. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 38,7% trong tổng nguồn vốn, trong năm xu hướng nguồn vốn này giảm lớn thời gian đầu năm và tăng trưởng nhanh vào tháng cuối năm. Bảng 1 : Số liệu về tình hình huy động vốn của NHCT-HBT từ năm 2004-2007 Chỉ tiêu TH 31/12/2005 (Tr. đ) TH 31/12/2006 (Tr. đ) %So sánh TH 31/12/2007 (Tr. đ) % So Sánh TH 31/12/2008 ( Tr.đ) % so sánh Tổng Nguồn Vốn huy động 2.416.939 2.700.815 111,7 3.132.945 116 5.166.911 180,1% Theo t/c tiền gửi - Tiền gửi TCKT 931.621 1.036.902 111,3 1.405.002 135,5 3.895.156 277,8% - Tiền gửi dân cư 1.485.318 1.663.913 112 1.727.943 103,8 1.271.755 86,7% Theo loại tiền - Tiền gửi bằng VND 1983.642 2.156.719 108,7 2.652.764 123 2.307.689 95,3% - Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VND) 433.297 544.096 125,5 480.181 88,3 2.859.222 636,9% 3.2 Công tác tín dụng Hoạt động tín dụng của NHCT- HBT gần đây có đạt được những kết quả khả quan đáng ghi nhận, do đã quan tâm hơn nhiều đến công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng, giải quyết những khó khăn vướng mắc để phát triển công tác tín dụng đặc biệt là chất lượng tín dụng được đảm bảo. Bảng 2: Số liệu về công tác Tín dụng của NHCT-HBT từ năm 2004-2007 Chỉ tiêu TH 31/12/2005 (Tr. đ) TH 31/12/2006 (Tr. đ) % So sánh TH 31/12/2007 (Tr. đ) % So sánh TH 31/12/2008 (Tr.đ) % so sánh Tổng dư nợ cho vay 740.111 686.481 92,75 684.930 102,5 847.544 123,7 Phân theo kỳ hạn nợ - Dư nợ CVNH 512.635 474.570 92,57 477.034 100,8 500.561 104,9 - Dư nợ CVTH 61.486 70.151 114,1 63.230 117,8 33.116 52,3 - Dư nợ CVDH 147.222 122.738 83,3 144.665 102,4 313.687 216,8 Phân theo loại tiền - Dư nợ bằng VND 547.016 405.508 74,1 401.213 103,6 503.392 125,4 - Dư nợ ngoại tệ(quy VND) 193.095 280.973 145,5 283.717 101 344.152 121,3 Về tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh NHCT- HBT : Năm 2006 tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế chỉ đạt 85,8% so với kế hoạch NHCTVN giao, so với năm 2005 giảm 7,25% trong khi dư nợ cho vay của NHTM trên địa bàn Hà Nội tăng 26,4%(trong đó NHTM nhà nước tăng 9,8% thị phần còn59.2% giảm 5,1%), khối NHCP tăng 43.4%, NH liên doanh tăng 26,4% thì khối NHCT trên địa bàn giảm 10% tỷ lệ sử dụng vốn huy động để cho vay trực tiếp thấp chiếm chưa đầy 30% điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh rất lớn của NH. Trong năm 2007 dư nợ cho vay có khả quan hơn nhiều khi đạt được 91,3% so kế hoạch NHCTVN giao cho, tăng so với năm 2006 là 2,5% và còn thấp hơn so với NHCT trên địa bàn Hà Nội(dư nợ của các NHCT tăng 14,8%). Tuy tỷ lệ tăng trưởng còn thấp nhưng hoạt động tín dụng của Chi nhánh được coi là an toàn và ít rủi ro có chất lượng. Năm 2008 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chính phủ đạt 89,2% so với kế hoạch NHCTVN giao, so với năm 2007 tăng 23,7% cao hơn so với tốc độ tăng của các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà nội. Trong điều kiện chi nhánh phải thắt chặt tiền tệ, kiềm chế tăng trưởng dư nợ trong 6 tháng đầu năm, những tháng cuối năm chỉ tiêu kế hoạch có nới rộng nhưng lãi suất tăng cao, tình hình kinh doanh ở hầu hết các doanh nghiệp hết sức khó khăn nên đã giảm nhu cầu vay vốn nên dư nợ không đạt được kế hoạch giao. Kể từ năm 2006, khi bắt đầu thực hiện các QĐ 070; 071 ;072/QĐ-HĐQT ngày 3/4/2006 của HĐQT- NHCTVN ban hành nhằm tăng cường hoạt động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của NH nhằm sàng lọc khách hàng. Do vậy khi áp dụng các doanh nghiệp đã gặp nhiều khó khăn vướng mắc vì trên thực tế nhiều khách hàng có vốn chủ sở hữu thấp, tình hình tài chính không lành mạnh, tài sản bảo đảm tiền vay không đủ điều kiện chặt chẽ mà NH đưa ra đối với khách hàng vay. Trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế đã chịu tác động lớn của nền kinh tế thế giới, việc kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn nhưng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào các tổ chức tín dụng như NH thì điều kiện vay vốn tại các NH đã trở nên chặt chez hơn rất nhiều. Điều này đối với các NH cũng là điểm khó khăn chung và điều này đã tác động trực tiếp tới nguồn vốn huy động cũng như tới tổng dư nợ cho vay. Đối với các khoản vay có cầm cố tài sản, hay khoản vay được bảo đảm bằng đất đai, bất động sản cũng đang gặp rất nhiều khó khăn không chỉ đối với Chi nhánh mà là khó khăn chung đối với khách hàng vay vốn. Bởi lẽ có rất nhiều đất đai bất động sản của các doanh nghiệp, và khách hàng khác gặp rắc rối về giấy tờ quyền sử dụng đất. Việc tiến hành cho vay đối với những khách hàng có cầm cố tài sản đặt ra rất nhiều vấn đề đối với công tác tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh. Chẳng hạn như căn cứ định giá tài sản thế chấp chưa đầy đủ và việc thẩm định giá tài sản chưa thực sự mềm dẻo các Ngân hàng trên địa bàn định giá nhà đất còn chênh lệch nhau nhiều điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Cùng với xu thế phát triển chung, trong những năm tới thị trường bất động sản sẽ ngày càng phát triển hơn vì thế Chi nhánh sẽ đẩy mạnh công tác huy động vốn từ nguồn thị trường này và có sự quan tâm hơn tới công tác tín dụng với những khoản vay có cầm cố bằng tài sản và bất động sản. Những chính sách, quy định về cho vay có thế chấp bằng đất đai, bất động sản đang được quan tâm và hoàn thiện hơn nhằm thực hiện tốt công tác tín dụng cũng như góp phần phát triển thị trường bất động sản trong những năm tới. Đó là bước chuyển hướng chiến lược quan trọng thúc đẩy phát triển công tác tín dụng cũng như trong sự phát triển của Chi nhánh. 3.3 Công tác tài trợ Thương mại Trong năm 2006 công tác thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại đã có mức tăng trưởng cao so với năm 2005, tuy nhiên nếu xét về doanh số hoạt động cũng chưa phải là lớn, nguyên nhân chính đó là Chi nhánh chưa tăng trưởng được tín dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. Đến năm 2007 công tác thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh có nhiều thuận lợi hơn so với các năm trước do hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của cá khách hàng truyền thống có mức tăng trưởng khá và Chi nhánh đã chủ động tích cực có những chính sách ưu đãi vì thế các chỉ tiêu đều tăng trưởng cao so với năm 2006, góp phần vào hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Năm 2008 công tác thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh không thuận lợi do 6 tháng cuối năm tình hình kinh tế thế giới suy thoái nên hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp khó khăn và giảm sút, dẫn đến doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của chi nhánh bị ảnh hưởng. 3.4 Hoạt động dịch vụ Dich vụ hệ thống Ngân hàng cung cấp cho khách hàng vẫn chủ yếu là các dịch vụ truyền thống ( Tiền gửi, tiền vay, thanh toán và ngân quỹ ), việc ứng dụng công nghệ hiện đại, dịch vụ Ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thiếu sản phẩm phục vụ nhu cầu đa dạng của các tổ chức và cá nhân. Do đó ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ và tỷ lệ chiếm trong tổng thu nhập còn thấp. Về hoạt động thanh toán Công tác kế toán thanh toán là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng Thương mại. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện phong cách lề lối làm việc, triển khai kịp thời các chương trình ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại đảm bảo thanh toán kịp thời chính xác và an toàn cho khách hàng. Với khối lượng vốn luân chuyển lớn trong giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp, công tác thanh toán ngày càng phức tạp và đòi hỏi khẩn trương hơn, tuy nhiên Chi nhánh đã tổ chức tốt việc giao dịch một cửa ngày càng ổn định và thuận lợi hơn nên đã giữ vững được uy tín đối với khách hàng. Dịch vụ thẻ Số lượng phát hành thẻ năm 2006 đạt 47,5% so với kế hoạch, đưa số lượng phát hành thẻ đến 31/12/2006 là 10399 thẻ tăng 49,5% so với năm 2005. Số dư bình quân tại tài khoản tiền gửi là 8 tỷ đồng tăng 5 tỷ, bằng 150% so với năm 2005, Điều đó chứng tỏ chất lượng thẻ Chi nhánh phát hành tốt hơn năm 2005. Cũng về vấn đề này tại năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành là 7442 thẻ so kế hoạch đạt 93% đưa số lượng thẻ phát hành đến 31/12/2007 là 17781 thẻ tăng 71,9% so với năm 2006. Năm 2008 là 12.862 thẻ, so với năm 2007 tăng 72,8%. Ngoài ra trong 3 năm gần đây Chi nhánh cũng đã đưa dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế vào triển khai, các bộ phận liên quan cũng nhanh chóng nắm bắt triển khai quy trình nghiệp vụ để thực hiện nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế và phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ tín dụng của Chi nhánh còn hạn chế ( thẻ tín dụng quốc tế đạt 15,8% kế hoạch, không thực hiện được phát triển cơ sở chấp nhận thẻ) đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa từ các phòng ban nghiệp vụ có liên quan. 4. Mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu trong năm 2009 và những năm tiếp theo 4.1 Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong những năm tiếp theo Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ của NHCTVN được cụ thể hoá và quyết định triển khai giữa Ban giám đốc và các đồng chí trưởng phòng, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng quyết tâm phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu năm 2009 như sau : - Tổng nguồn vốn huy động tăng 15% ( đã loại trừ 320 tỷ lãi suất cao của BHXH trả vào ngày 6/1 theo chỉ đạo của NHCTVN ) đạt 5567 tỷ vào cuối năm 2009 - Tổng dư nợ và đầu tư tăng 40%, đạt 1200 tỷ thời điểm 31/12/2009 - Dư nợ nhóm 2 dưới 30 tỷ - Tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%/ tổng dư nợ. - Thu nợ xử lý rủi ro 40 tỷ trở lên - Thu dịch vụ tăng 15% đạt 6520 triệu - Trích dự phòng rủi ro dưới 14 tỷ - Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro : 90 tỷ trở lên. Để thực hiện được các mục tiêu trên trong môi trường kinh doanh năm 2009 là năm kinh tế thế giới suy giảm do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu , kinh tế trong nước bị tác động mạnh, năm 2009 sẽ là năm hoạt động Ngân hàng thương mại rất khó khăn do sẽ có nhiều khách hàng kinh doanh thua lỗ, nợ xấu có nguy cơ tăng, lãi suất huy động cao có nhiều khoản huy động với thời gian huy động dài 6 – 12 tháng với lãi suất 14-17 %/năm trong khi lãi suất cho vay chỉ ở mức 9,5-12,5%/năm, lãi suất gửi vốn 9%/năm và còn tiếp tục giảm thấp, môi trường kinh doanh vừa rủi ro cao vừa cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn. 4.2 Một số giải pháp để phát triển NHCT –HBT Để thực hiện được các mục tiêu trên trong môi trường kinh doanh hiện nay khi nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu hơn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt hơn nhưng cũng nhiều cơ hội và thuận lợi, Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng cần thực hiện một số giải pháp sau : Thứ nhất : đối với công tác huy động vốn Quan tâm và chủ động hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp. Hoạt động huy động vốn vẫn iếp tục khó khăn hơn, cạnh tranh giữa các Ngân hang thương mại sẽ ngày càng fay gắt hơn, vì vậy cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh qua việc giành ưu thế với khách hàng bằng chất lượng hoạt động, muốn vậy phải thực hiện tốt các nội dung sau : Mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng, nhanh chóng hoàn thành các điểm giao dịch mẫu và tìm địa điểm mới thay thế các quỹ tiết kiệm không đủ tiêu chuẩn, không thuận tiện cho khách hàng; triển khai thực hiện tốt đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao; xử lý linh hoạt việc áp dụng lãi suất ; làm tốt công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng nhất là các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn ; nâng cao cơ sở vật chất, năng lực trình độ và tác phong làm việc của cán bộ giao dịch tại các điểm huy động vốn. Phát triển các hoạt động dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ tới tất cả các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch thông qua đó thu hút người dân, khách hàng mở tài khoản giao dịch thanh toán qua ngân hàng góp phần tăng trưởng nguồn huy động vốn. Thứ hai : Đối với hoạt động tín dụng Phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với kế hoạch đề ra : Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tính khả thi, hiệu quả cao nguồn trả nợ chắc chắn để xem xét cho vay, đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng, an toàn, và hiệu quả. Ngược lại giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách hàng kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay vào các Tập đoàn, các ngành công nghiệp, các dự án về xây dựng nhà ở, văn phòng đồng thời chú trọng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể có đủ năng lực và kinh doanh có hiệu quả, lựa chọn sản phẩm và khách hàng để cho vay tiêu dùng. Ngoài việc phát triển các sản phẩm truyền thống là đầu tư cho vay, phải quan tâm phát triển nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị vay vốn sử dụng trọn gói các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng khác. Nỗ lực, chủ động cùng khách hang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý về bảo đảm tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo sơ sở kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ, đồng thời phấn đấu giảm tỷ lệ cho vay không tài sản thế chấp bảo đảm theo chỉ đạo. Thứ ba : Đối với hoạt động tài trợ Thương mại Phát triển dịch vụ Ngân hàng tới các điểm giao dịch, các quỹ tiết kiệm, chú ý đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng , để nâng cao sức cạnh tranh. Tăng cường phát triển nghiệp vụ thẻ : ATM, VÍA, MASTER,vv…các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm triển khai phấn đấu thực hiện kế hoạch được giao, bên cạnh đó phải thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng nhanh chóng và kịp thời để phát triển số dư tài khoản tiền gửi thẻ ATM, doanh số thanh toán thẻ Tín dụng quốc tế và cơ sở chấp nhận thẻ. 5. Một số vấn đề để phát triển NHCT- HBT trong thời gian tới Những năm vừa qua Chi nhánh đã có những bước phát triển mạnh được thừa nhận, khẳng địng của NHCTVN và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Công tác huy động vốn phát triển ổn định và tăng cao, hoạt động tín dụng cũng ngày một chất lượng hơn. Với sự phát triển của xã hội, nền kinh tế quốc dân đòi hỏi ngày càng cao hơn nữa sự nỗ lực, sự đổi mới và phát triển, uy tín của công tác tín dụng nói riêng, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng nói chung. Tuy nhiên trong giai đoạn kinh doanh hiện nay Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới hoạt động tín dụng đặc biệt là trong công tác thẩm định, định giá bất động sản thế chấp để giải quyết cho vay tới khách hàng Thứ nhất : Ngày càng nhiều các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn có thế chấp bằng đất đai, bất động sản tuy nhiên trong công tác định giá, quy trình định giá thực hiện chưa phù hợp, kịp thời với sự thay đổi giá của thị trường, bất động sản được định giá đang còn có sự chênh lệch giá so với các Ngân hàng khác và không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng điều này làm ảnh hưởng tới công tác tín dụng của Chi nhánh Thứ hai : Xuất phát là một Ngân hàng Nhà nước tuy đã có rất nhiều sự thay đổi và tiến bộ nhưng vẫn chưa thực sự nhanh nhạy với thị trường, chưa phát huy hết tiềm lực của cán bộ công nhân viên. Môi trường kinh doanh hiện nay đòi hỏi tính chuyên nghiệp ngày càng cao nhưng tại Chi nhánh vẫn có điểm bất cập, tại phòng tín dụng nhân viên vừa làm công tác tín dụng vừa làm công tác định giá và thẩm định dự án cho vay. Sự kiêm nhiệm công việc, điều này vô tình làm giảm chất lượng, tính hiệu quả của công tác thẩm định, định giá cũng như ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Thứ ba : Khi cho vay vốn có thế chấp bất động sản là hoạt động không thể thiếu tuy nhiên tại Chi nhánh vấn đề này chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Tại chi nhánh hiện nay nhiều bất động sản thế chấp đang gặp rất nhiều khó khăn trong xử lý thu hồi nợ, sự thiếu chính xác khi định giá thế chấp và trong thời gian thế chấp chưa có sự quản lý chặt chẽ là một trong những nguyên nhân gây ra khó khăn khi thu hồi xử lý. KẾT LUẬN Quãng thời gian thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng khách hàng doanh nghiệp lớn em đã được tiếp cận nhiều hơn với quá trình công tác thực tế. Tại đây em đã được hiểu rõ hơn về công tác tài chính, tiền tệ, kế toán , nhất là công tác tín dụng là công tác hết sức quan trọng là nguồn lợi chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng. Qua đó nhận thấy trong thời gian vừa qua Chi nhánh đã có nhiều bước phát triển đáng kể đã được thừa nhận và khẳng định, tuy nhiên vẫn còn những điểm bất cập nhất định và cần có sự quan tâm hơn nữa của ban lãnh đạo Chi nhánh nhằm phát triển Chi nhánh ngày một vững mạnh và hiệu quả hơn trong môi trường kinh doanh hiện nay, khi mà nước ta hội nhập quốc tế ngày một sâu sắc và chịu sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Nhứng khó khăn, vướng mắc hiện nay một phần do chưa hoàn thiện các cơ chế, chính sách một phần là do bản thân Ngân hàng chưa có nhiều sự thay đổi kịp thời.Trong thời gian tới để khắc phục những vướng mắc, hạn chế còn tồn tại trên đây cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, ban ngành chức năng cùng sự nỗ lực từ phía Ngân hàng. MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22718.doc
Tài liệu liên quan