Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) - Chi nhánh Hà Nội

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) - Chi nhánh Hà Nội: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) - Chi nhánh Hà Nội

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Hòa với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế là sự phát triển của hệ thống các ngân hàng. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển. Là sinh viên khoa Kinh tế Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân, sau một thời gian học tập tại trường, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo em đã được tiếp cận các nghiệp vụ về đầu tư và ngân hàng trên phương diện lý thuyết. Trong quy trình đào tạo, thời gian từ ngày 01/01/2008 đến giữa tháng 4 là thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank) – Chi nhánh Hà Nội, số 4 Dã Tượng – Hoàn Kiếm – Hà Nội tiếp nhận và giúp đỡ trong quá trình thực tập. Cụ thể em được vào Phòng Phục vụ khách hàng tại Phòng giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn. Sau một thời gian thực tập tổng hợp tại VP Bank – Chi nhánh Hà Nội, em đã có được cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động của các ngân hàng và được tiếp cận các nghiệp vụ trên phương diện thực tế. Kết thúc quá trình thực tập tổng hợp cùng sự chỉ bảo của Th.S.Trần Mai Hương cùng các anh chị tại cơ sở thực tập, em đã hoàn thành một bản báo cáo thực tập tổng hợp với các nội dung cơ bản sau: Phần 1: Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VP Bank). Phần 2: Tình hình hoạt động của VP Bank trong những năm qua. Phần 3: Dự kiến tìm hiểu đề tài trong thời gian thực tập chuyên đề. PHẦN I GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK) I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VP BANK: Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (gọi tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Số vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ, sau đó VPBank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định 193/QĐ-NH5 vào ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996 của NHNN. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. VPBank thuộc sở hữu của 102 cổ đông pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có một cổ đông nước ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10% vốn điều lệ). Tính cho đến 31/12/2006, số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trải qua ba giai đoạn: Từ năm 1993 đến 1996: Là giai đoạn ngân hàng tăng trưởng thiếu kiểm soát do mới thành lập và chưa có kinh nghiệm trong hoạt động cũng như quản lý. Từ năm 1996 đến 2004: Là giai đoạn giải quyết khủng hoảng của ngân hàng. Năm 1997 xảy ra Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, chính vì vậy VPBank ngoài việc phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại của chính mình thì còn phải giải quyết những khó khăn do cuộc khủng hoảng gây ra. Từ năm 2004 đến nay: Là giai đoạn định hướng phát triển bền vững. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng Giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng Giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng Giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng Giao dịch Hưng Lợi (trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý thác tài sản (VP Bank AMC) và Công ty Chứng Khoán VP Bank (VPBS). Hiện tại, VPBank đã có 30 Chi nhánh và gần 100 Phòng giao dịch hoạt động tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. * VP Bank – Những cột mốc lịch sử: - 10/9/1993: Ngày chính thức hoạt động VPBank chính thức mở cửa giao dịch với khách hàng - 16/12/1993: Mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Thống đốc NHNN Việt Nam cấp Giấy phép số 0018/GCT ngày 16/12/1993 cho phép VPBank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. - 19/11/1994: Mở chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng - 22/07/1995: Mở Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng - 15/01/1998: Ðại hội Cổ đông thường niên VPBank 1997 Ðại hội Cổ đông thường niên 1997 đã bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát mới cho nhiệm kỳ 1998 - 2001. - 02/02/2002: Ðại hội Cổ đông thường niên VPBank năm 2001 Ðại hội Cổ đông thường niên năm 2001 đã bầu ra Hội đồng Quản trị và ban Kiểm Soát mới nhiệm kỳ 2002 - 2006. Các thành viên HĐQT và BKS nhiệm kỳ này đều là những chuyên gia Ngân hàng có kinh nghiệm, trong đó có 3 thành viên thường trực HĐQT và 2 Kiểm soát viên chuyên trách. - 08/01/2004: Ký kết Hợp đồng Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ MasterCard International (cùng 10 NHTM khác gồm NH Kỹ Thương VN (Techcombank), NH Quân đội (MB), NH TMCP Nhà Hà Nội (HABUBANK), NH TMCP Hàng Hải (MSB), NH Nhà HCM (Housing Bank), NH Quốc tế, NH Bắc Á, NH Tân Việt, NH Việt Á, NH liên doanh Chohung VINA) dưới sự bảo trợ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. - 20/9/2004: Chính thức khai trương trang WEB VPBank. - 25/11/2004: Nâng vốn điều lệ lên 210 tỷ đồng Theo công văn chấp thuận số 689/NHNN - HAN7 (25/11/2004), NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 210 tỷ đồng. - 04/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Hà Nội VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuân số 1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội). Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005. - 07/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Huế - 11/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Sài Gòn - 12/ 01/2005: Được Union Bank of California công nhận đã đạt chuẩn quốc tế về độ chính xác của điện chuyển tiền trong thanh toán quốc tế. - 25/02/2005: Nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng  Theo công văn chấp thuận số 134/NHNN - HAN7 (25/02/2005), NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ thêm 50 tỷ đồng, nâng vốn điều lệ của VPBank lên 250 tỷ đồng.   - 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Cần Thơ - 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Quảng Ninh - Ngày 18/10/2005, VPBank khai trương Chi nhánh cấp I Vĩnh Phúc. - Ngày 31/12/2005, nâng vốn điều lệ lên 310 tỷ đồng. - Ngày 17/2/2006, VPBank chính thức khai trương Trụ sở chính và Phòng Giao dịch Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. - Ngày 22/2/2006, VPBank được The Bank of New York trao Chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế trong suốt thời gian hoạt động của niên khóa tài chính 2005. - Ngày 21/3/2006, VPBank và OCBC Bank - Tập đoàn dịch vụ Tài chính hàng đầu Châu á - đã ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược. Với thỏa thuận này, OCBC Bank đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược lớn nhất của VPBank. - Ngày 24/4/2006, VPBank chính thức ký Hợp đồng mua phần mềm hệ thống Ngân hàng lõi (Core Banking – T24) của Temenos (Thụy Sỹ). Hệ thống Core Banking mới sẽ là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có hàm lượng công nghệ cao trong thời gian tới. - Ngày 14/5/2006, tại Nhà hát lớn TPHCM, VPBank nhận Cúp vàng “Doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” và biểu tượng vàng “Doanh nhân văn hóa”. - Ngày 31/5/2006, nâng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng. - Ngày 1/11/2006, chính thức tăng vốn điều lệ lên 750 tỷ đồng. - Ngày 14/4/2007, VPBank nhận danh hiệu Nhãn hiệu Nổi tiếng lần II. - Ngày 4/7/2007, ra mắt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV MasterCard. - Ngày 31/7/2007, VPBank tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng -Tháng 9/2007, Citigroup trao Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc năm 2006 cho VPBank. II. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK: VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau: - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước. - Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. - Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ. - Huy động vốn từ nước ngoài. - Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union. III. SỨ MỆNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG VP BANK: Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: Lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Đối với Khách hàng: VPBank thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. Đối với nhân viên: VPBank quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người lao động. VPBank đảm bảo mức thu nhập ổn định và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành tài chính ngân hàng. Đảm bảo người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, đảm bảo được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá... Đối với cổ đông: VPBank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao hàng năm ... Đối với cộng đồng: VPBank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng. IV. CƠ CẤU QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CỦA VP BANK: 1. Cơ cấu của VP BANK: 1.1. Cơ cấu quản lý: 1.1.1. Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị được bầu tại Đại hội cổ đông thường niên năm 2005, ngày 31/3/2006, với nhiệm kỳ 4 năm (2006 - 2009), gồm 6 thành viên: Ông Phạm Hà Trung (Cử nhân Kinh tế) Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ông Lâm Hoàng Lộc (Cử nhân Kinh tế, Cử nhân tâm lý) Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ông Nguyễn Quang A (Tiến sĩ Khoa học) Ủy viên Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế) Ủy viên Ông Bùi Hải Quân (Cử nhân Kinh tế) Ủy viên Ông Linus Goh (Cử nhân Nhân văn) Ủy viên 1.1.2. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu, gồm 3 thành viên trong đó một thành viên là cổ đông, hai thành viên còn lại là thành viên chuyên trách. Ông Vũ Hải Bằng (Cử nhân Luật) Trưởng ban Bà Phan Thị Thu Hà (Cử nhân Kinh tế) Thành viên chuyên trách tại Hội sở Ông Trần Đức Hạ (Cử nhân Kinh tế) Thành viên chuyên trách tại TP Hồ Chí Minh 1.1.3. Ban điều hành: Ông Lê Đắc Sơn (Tiến sĩ Xã hội học, Kỹ sư Kinh tế) Tổng Giám đốc Ông Trần Văn Hải (Cử nhân Kinh tế ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Thanh Bình (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc Ông Nguyễn Đình Long (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Phó Tổng Giám đốc Ông Vũ Minh Quỳnh (Cử nhân Kinh tế Ngân hàng) Kế toán Trưởng 1.2. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của VP Bank được thể hiện qua sơ đồ sau: * Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: 1.2.1. Phòng ngân quỹ: * Chức năng: - Quản lý và điều hòa vốn bằng tiền, đảm bảo thanh toán trong toàn hệ thống VPBank. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. * Nhiệm vụ: - Quản lý việc điều hòa vốn bằng tiền trên toàn hệ thống thông qua các công cụ điều chuyển vốn nhằm hợp lý hóa việc sử dụng vốn. - Theo dõi tình hình và khả năng thanh toán trên toàn hệ thống VP Bank. - Xây dựng bảng tỷ giá ngoại tệ hàng ngày; tổ chức thực hiện và quản lý mạng lưới thu đổi ngoại tệ của VP Bank; thực hiện việc mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng. - Thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ thông qua các nghiệp vụ SPOT, FORWARD, SWAP; thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền gửi, tiền vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. - Thực hiện mua bán các chứng từ có giá; kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật và sau khi được Hội đồng quản trị VP Bank cho phép. 1.2.2. Văn phòng: * Chức năng: - Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp giúp lãnh đạo VP Bank xây dựng, tổ chức các bộ máy, phòng ban, chi nhánh phù hợp với định hướng phát triển của VP Bank. - Thực hiện công tác thư ký Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc. - Quản lý hành chính, nhân sự, tiền lương và chế độ phúc lợi trên toàn hệ thống. * Nhiệm vụ: - Thư ký Hội đồng quản trị: Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của thư ký Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị ban hành. - Thư ký Ban Giám đốc: Thực hiện công tác thư ký các phiên họp của Ban Giám đốc, chuẩn bị các báo cáo và tài liệu cho các phiên họp của Ban Giám đốc; thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc. - Quản lý nhân sự và tiền lương: Xây dựng tiêu chuẩn, quy chế và quy trình tuyển dụng nhân viên, thực hiện việc tuyển dụng nhân viên; lập kế hoạch quỹ tiền lương, quản lý ngày giờ công, ngày phép; tổ chức thực hiện việc nghỉ mát, tham quan giải trí, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên VP Bank. 1.2.3. Trung tâm Western Union: * Chức năng: Tổ chức mạng lưới chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ kiều hối – Phát chuyển tiền nhanh trong toàn hệ thống VP Bank; thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ giữa VP Bank và công ty Western Union. * Nhiệm vụ: Tổ chức phát triển mạng lưới, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ kiều hối – Western Union trong toàn hệ thống; ký kết hợp đồng với các đại lý phụ Western Union, chịu trách nhiệm theo dõi, quyết toán tài chính với các đại lý phụ trong toàn hệ thống. 1.2.4. Phòng Thanh toán quốc tế - Kiều hối: - Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế; thực hiện và phát triển mạng lưới nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền nhanh trên địa bàn. - Định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế, kiều hối; lưu trữ các hồ sơ thanh toán quốc tế, kiều hối; giải quyết các tranh chấp nếu có. 1.2.5. Phòng kế toán – Phòng tin học: - Quản lý các tài khoản tiền gửi, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng; quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí, phải thu, phải trả; nắm tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn, tham gia cân đối sử dụng vốn, nguồn vốn trong tháng, quý. - Tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý các loại tài sản, công cụ, vật dụng; tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ, khai thác số liệu đưa vào máy tính, lê cân đối tài khoản ngày, tháng, năm theo đúng chế độ kế toán quy định. - Quản lý mạng máy của toàn hệ thống, bảo mật số liệu, lưu trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính. 2. CƠ CẤU CỦA CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN : 2.1. Sự hình thành phát triển của Chi nhánh Hà Nội và Phòng Giao dịch Trần Xuân Soạn: VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuân số 1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội). Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005. Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của hội sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống. Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, chi nhánh Hà Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP Bank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau, do vậy mục đích vay vốn của các cá nhân và tập thể cũng rất đa dạng. Tuy vậy, những dự án xin vay vốn tại Chi nhánh VP Bank Hà Nội chỉ tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực là: Thương mại – Dịch vụ, Xây dựng, Cho vay xây nhà, mua ô tô… * Phòng Giao dịch Trần Xuân Soạn: Phòng Giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn trực thuộc Chi nhánh cấp I Hà Nội. Vào ngày 08/08/2007, Phòng được chuyển từ số 4 – Dã Tượng về địa điểm mới và hoạt động độc lập từ đó đến nay. Đây là một vị trí đẹp, nằm ở trung tâm thành phố, phía sau Chợ Mơ nên lượng khách khá nhiều. Ngôi nhà 5 tầng thoáng mát tạo điều kiện tốt để các hoạt động giao dịch diễn ra. Tầng 1 là bộ phận tiếp xúc khách hàng và kế toán. Tầng 2 là tầng làm việc của Phòng phục vụ khách hàng và phòng tiếp khách. Tại đây có 2 phòng nhỏ là Phòng Kế toán và Phòng phục vụ khách hàng (Trước đây gọi là Phòng tín dụng). Tôi được phân vào thực tập tại Phòng phục vụ khách hàng. 2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh VP Bank Hà Nội: Được thể hiện qua sơ đồ sau: GIÁM ĐỐC BAN TÍN DỤNG Phòng Hành chính Tổ chức Phòng Kế toán Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Phục vụ Khách hàng Doanh nghiệp Phòng Phục vụ Khách hàng Cá nhân Phòng Giao dịch kho quỹ Phòng Thẩm định TSBĐ Chi nhánh Cấp II Phòng Giao dịch Chi nhánh hoạt động dựa trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy và cơ cấu hoạt động của Hội sở. 2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn: TRƯỞNG PHÒNG Phòng Phục vụ khách hàng Phòng Kế toán và Ngân quỹ Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp Phòng Phục vụ khách hàng Cá nhân 2.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng tại Phòng Giao dịch: 2.4.1. Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp: * Chức năng: - Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan hệ khách hàng doanh nghiệp; nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng doanh nghiệp thích hợp và có hiệu quả. - Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách hàng; thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng. - Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng; tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định và có ý kiến đề xuất cấp trên có cơ sở xem xét và giải quyết. - Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên quan đến khách hàng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; đôn đốc, thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng… - Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật; lưu trữ các chứng từ, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng. 2.4.2. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân: * Chức năng: - Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan hệ cá nhân; nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân thích hợp và có hiệu quả. - Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách hàng; thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng đến các khách hàng thuộc tầng lớp trung lưu trở lên; tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; kiến nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng. - Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của khách hàng; tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định và có ý kiến đề xuất cấp trên có cơ sở để xem xét giải quyết. - Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên quan đến khách hàng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; đôn đốc, thu hồi nợ, thường xuyên đánh giá lại khách hàng… - Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ ở cấp trên để xử lý theo pháp luật; lưu trữ các chứng từ, giấy tờ có liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của khách hàng. 2.4.3. Phòng kế toán và ngân quỹ: Có chức năng và nhiệm vụ giống của Hội sở và Chi nhánh Hà Nội. PHẦN II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VP BANK TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY : 1. Tình hình chung: Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên VPBank trên toàn hệ thống, VPBank đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank là 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 18,2 ngàn tỷ đồng tăng 78% so với cuối năm 2006. Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt trên 313 tỷ đồng, tăng  gấp đôi so với năm 2006. Với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, năm 2007 VPBank đã đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc trên toàn quốc. Trong 2 năm đầu hoạt động, mạng lưới của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch; Đến cuối năm 2006, quy mô mạng lưới của VPBank đã tăng lên 55 điểm giao dịch với 28 chi nhánh và 27 phòng giao dịch. Riêng trong năm 2006, VPBank đã khai trương và đi vào hoạt động 20 điểm giao dịch mới. Tính đến cuối năm 2007 toàn hệ thống VPBank đã có tổng số 100 điểm giao dịch trên toàn quốc (chưa kể gần 30 điểm giao dịch khác đang chuẩn bị khai trương). Các chi nhánh, phòng giao dịch mới khai trương của VPBank trên toàn quốc đều đi vào hoạt động suôn sẻ và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Dự án phần mềm ngân hàng lõi Corebanking T24 được mua từ tháng 4/2006 đã chính thức hoàn thành và đưa vào hoạt động phục vụ khách hàng từ tháng 10/2007. Về dự án Thẻ: Đến nay VP Bank đã phát hành 5 loại thẻ, mỗi loại thẻ đều hướng tới một nhóm khách hàng riêng biệt, bao gồm: Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard debit và credit, Thẻ VPBank MC2 EMV MasterCard debit và credit. 4 loại thẻ quốc tế là các loại thẻ công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam với độ bảo mật và tính an toàn cao. 2. Các hoạt động cụ thể: 2.1. Hoạt động huy động vốn : Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được chú trọng khai thác triệt để. Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt. Đặc biệt trong năm 2005, cuộc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh. Năm 2007, mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như trước, nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn như nhà ở biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ô tô… Thêm vào đó, sự phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán cũng đồng thời làm dịch chuyển luồng vốn dân cư và các doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán. Mặc dù có những tác động trên, nguồn vốn huy động của VPBank vẫn tăng trưởng cao. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm huy động, cùng với các chương trình khuyến mãi với quà tặng hấp dẫn. Mặt khác, trong những năm gần đây, VPBank đã tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động đồng thời thương hiệu ngân hàng cũng đã chiếm được vị trí vững chắc trong tiềm thức dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy động vốn cũng trở nên thuận lợi hơn. Trong khu vực dân cư, năm 2007 VPBank đã thực hiện nhiều đợt khuyến mãi huy động vốn có bốc thăm trúng thưởng, được người gửi tiền hưởng ứng rất nhiệt tình. Ngoài ra, trong năm 2007 VPBank cũng đã mở thêm một số phòng giao dịch mới. Trong các dịp khai trương phòng giao dịch mới, VP Bank đều có các chương trình khuyến mại riêng cho khách hàng gửi tiền nên đã thu hút nhiều cá nhân và tổ chức đến giao dịch. Đến 31/12/2007, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.355 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2007, tăng 6.290 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương đương tăng 69%). Trong đó, nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư (thị trường I) đạt 12.941 tỷ đồng tăng 138% so với cuối năm 2006 (riêng số dư tiền gửi tiết kiệm là 7.906 tỷ đồng tăng 3.397 tỷ đồng so với cuối năm 2006). Nguồn vốn liên ngân hàng (thị trường II) cuối năm 2007 là  2.414 tỷ đồng, giảm 1.210 tỷ đồng so với cuối năm 2006 vì đã được VPBank chủ động điều chỉnh cho phù hợp với khả năng sử dụng vốn. Bảng 1: Tình hình huy động vốn năm 2004 – 2007 của VP Bank (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 5.638.001 100% 9.065.194 100% 15.355.000 100% Huy động thị trường I 3.209.771 57% 5.678.458 63% 12.941.000 84% Huy động thị trường II 2.398.230 43% 3.386.736 37% 2.414.000 16% Như vậy, thông qua bảng ta thấy tỷ lệ huy động vốn giữa thị trường I và II ngày càng chênh lệch nhau. Năm 2005, tỷ lệ là 57/43, đến năm 2007 đã chênh lệch 84/16. Điều này cho thấy rằng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế ngày càng nắm vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank. Và điều này cũng cho thấy VPBank ngày càng tự chủ được nguồn vốn huy động của mình, ngày càng ít phụ thuộc vào nguồn vốn của các ngân hàng khác. Cũng qua bảng này ta thấy được sức thu hút vốn huy động của VPBank ngày càng lớn, năm 2005, nguồn vốn huy động mới chỉ đạt 5.638 tỷ đồng, nhưng đến năm 2007 đã đạt 15.355 tỷ. Con số này chứng tỏ các tổ chức kinh tế cũng như dân cư ngày càng tin tưởng, yên tâm để gửi tiền vào VPBank. Trong những năm tới, VPBank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, đưa ra thêm nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và thực hiện các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn. 2.2. Hoạt động tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm gần đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu trên thế giới. Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động. Trong thời gian từ 2005 – 2007, hoạt động tín dụng của VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng. Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá. Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2005 – 2007 của VPBank (Đơn vị tính: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 3.014.209 100% 5.031.190 100% 13.217.000 100% Theo loại hình cho vay: Cho vay ngắn hạn Cho vay trung, dài hạn 1.405.093 1.609.086 47% 53% 2.511.550 2.519.640 50% 50% 6.626.000 6.591.000 50% 50% Theo tiền tệ: Cho vay bằng VND Cho vay bằng ngoại tệ 2.906.417 107.792 96% 4% 4.760.502 270.688 95% 5% 12.596.000 621.000 95% 5% Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với cuối năm 2006 (tương ứng tăng 163% so cuối năm 2006) và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 12.596 tỷ đồng chiếm 95 % tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Qua bảng trên ta thấy, tổng dư nợ tín dụng năm 2007 tăng 163% so với năm 2006. Đây là mức tăng rất lớn nếu so sánh với mức tăng của năm 2006 so với 2005 (chỉ là 67%). Tỷ lệ giữa Cho vay ngắn hạn/ Cho vay trung, dài hạn qua các năm tương đối cân bằng nhau (50/50). Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay giữa đồng Việt Nam và ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32619.doc
Tài liệu liên quan