Lời Mở Đầu
Sau hơn 3 năm gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đổi mới mạnh mẽ và sôi động cả về quy mô và chất lượng dịch vụ, các sản phẩm, dịch vụ và công nghệ ngân hàng không ngừng được nâng cao. Triển vọng và tiềm năng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam là rất khả quan. Tuy nhiên, với việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO, đồng nghĩa với việc cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, các tổ chức nước ngoài đã, đang
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5112 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sẽ tiếp tục vào Việt Nam với con đường thông thoáng hơn. Với sự cạnh tranh gay gắt như vậy, các ngân hàng Việt Nam đang cố gắng thu hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần và Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Á Châu (ACB) cũng không ngoại lệ. Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đang tìm đủ mọi cách nâng cao chất lượng phục vụ và thu hút được khách hàng và làm mới thêm các hoạt động của mình với những thay đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường đầy thách thức và cơ hội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Vĩnh Phúc tuy mới được thành lập vào cuối năm 2008 nhưng cũng đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của toàn hệ thống, giúp cho ACB luôn giữ vững được vị thế hàng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam và định hướng trở thành một trong ba tập đoàn tài chính lớn nhất Việt Nam vào năm 2015.
Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) và ngân hàng Á Châu-chi nhánh Vĩnh Phúc.
1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu (ACB).
1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB).
- Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế: Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q 3, TP.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.3.8) 9290999
Website: www.acb.com.vn
Logo:
Vốn điều lệ: 2.530.106.520.000VNĐ
Giấy phép thành lập: Số 533/GP-UB do Uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/5/1993
Giấy phép hoạt động: Số 0032/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà nước cấp ngày 24/4/1993
Giấy CNĐKKD: Số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí
Minh cấp cho đăng ký lần đầu ngày 19/5/1993, đăng ký thay đổi lần
thứ 10 ngày 11/5/2007
Mã số thuế: 0301452948
1.1.2 Quá trình hình thành.
● Bối cảnh thành lập: Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo
Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
● Tầm nhìn: Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là
trở thành NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế
xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng
mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB
● Chiến Lược:
a. Chiến lược tăng trưởng ngang: thể hiện qua ba hình thức:
+ Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: Hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
+ Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, thí dụ như các tổ chức phát hành thẻ (Visa, MasterCard), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Nhà Rồng), Công ty chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ,đại lý chi trả kiều hối, v.v.. để thực hiện mục tiêu tăng trưởng. ACB còn hợp tác với các định chế tài chính và các doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered nổi tiếng về các sản phẩm ngân hàng bán lẻ đang nỗ lực trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
+ Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB từng bước xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
b. Đa dạng hóa:
Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà ACB quan tâm thực hiện. ACB đã có Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL) và đang thành lập Công ty Quản lý quỹ. Với vị thế cạnh tranh đã được thiết lập khá vững chắc trên thị trường, trong thời gian sắp tới, ACB có thể xem xét thực hiện chiến lược đa dạng hóa tập trung để từng bước trở thành nhà cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện thông qua các hoạt động sau đây:
+ Cung cấp và tăng cường quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm để phối hợp cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng.
+ Nghiên cứu thành lập công ty thẻ (phát triển từ trung tâm thẻ hiện nay), công ty tài trợ mua xe.
+ Nghiên cứu khả năng thực hiện hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư.
1.1.3 Quá trình phát triển
Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm và bám sát trong suốt 15 năm hoạt động của mình và những kết quả đã đạt được đã chứng minh rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
- Năm 1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard
- Năm 1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cùng trong năm này, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại dưới hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm. Thông qua chương trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
- Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2000: ACB, sau những bước chuẩn bị từ năm 1997, đã thực hiện cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000 (2000-2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh nghiệp, và Khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối công nghệ thông tin, Khối giám sát điều hành, Khối phát triển kinh doanh, Khối quản trị nguồn lực và một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (TP.HCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
- Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực: (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
- Năm 2005: ACB và ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần: (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
- Năm 2006: ACB niêm yết tại trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
- Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với ngân hàng Standard Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
- Năm 2008: kỷ niệm 15 năm ngày thành lập ACB và được đón nhận cờ thi đua của chính phủ. Đồng thời, mở rộng mạng lưới kênh phân phối lên tới 186 chi nhánh và phòng giao dịch.
- Năm 2009: Được nhiều tạp chí quốc tế bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Được NHNN Việt Nam trao tặng huân chương lao động hạng nhì và cờ thi đua
1.1.4.Cơ cấu tổ chức:
Hội Đồng Quản trị
Ban Tổng Giám Đốc
Các Hội Đồng
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban kiểm soát
Văn phòng HĐQT
Ban đảm bảo chất lượng
Ban Chiến lược
Ban kiểm tra- Kiểm soát Nội bộ
Phòng Quan hệ Quốc tế
BanChính sách& Quản lý Tín dụng
Phòng Thẩm định tài sản
Khối
Khách hàng cá nhân
Khối
Khách hàng Doanh nghiệp
Khối
Ngân quỹ
Khối
Phát triển kinh doanh
Khối
Giám sát điều hành
Khối
Quản trị Nguồn lực
Khối
Công nghệ thông tin
Phòng Huy động Vốn và DV Tài chính cá nhân
Phòng Kinh doanh
Phòng Tín dụng
Phòng Ngân hàng
Điện tử
Phòng Phân tích
Thông tin
Phòng Phân tích
Tín dụng
Phòng Thanh toán Quốc tế
Phòng Phân tích Sản phẩm & Khách hàng
Bộ phận Bao
Thanh toán
Phòng Kinh doanh Vốn
Phòng Kinh doanh Ngoại hối
Phòng Kinh doanh Vàng
Phòng
Quản lý Quỹ
Phòng Hỗ trợ & Phát triển Chi nhánh
Phòng
Marketing
Phòng Nghiên cứu Thị trường
TT chuyển tiền Nhanh ACB-Western Union
Phòng Kế toán
Phòng
Quản lý rủi ro
Phòng
Tổng hợp
Ban Pháp chế
Bộ phận Giám sát & Quản lý Danh mục đầu tư
Phòng Nhân sự
Phòng
Hành chính
Trung tâm Đào tạo
Phòng Kỹ thuật Công nghệ Thông tin
Phòng Hệ thống
Công nghệ thông tin
Phòng Phát triển
Công nghệ thông tin
Phòng
Kỹ thuật Thẻ
TT Dịch vụ Khách hàng Tổng đài 247
Sở Giao dịch, Các chi nhánh, Phòng Giao dịch & Trung tâm Thẻ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Á Châu
1.1.5. Nhân Sự Và Tiền Lương.
● Số lượng cán bộ, nhân viên:
Tính đến 30/9/2009, tổng cán bộ nhân viên của ACB là 6.587 người, trong đó 93% là trình độ đại học
Bảng 1: Số lượng cán bộ, nhân viên
Theo cấp quản lý
Theo trình độ học vấn
Cán bộ quản lý
762
Nhân viên
5.825
Sau đại học
115
Đại học
6.126
Cao đẳng, trung cấp
180
Phổ thông
166
Tổng cộng
6.587
6.587
Nguồn ACB
Bảng 2:Mức lương bình quân
12/2005
4.628.000 đồng/tháng
12/2006
5.763.862 đồng/tháng
12/2007
8.456.000 đông/tháng
12/2008
7.180.000 đồng/tháng
09/2009
8.236.000 đồng/tháng
Nguồn ACB
1.2. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Vĩnh Phúc
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
- Ngày 01/4/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có công văn số
2224/NHNN-CNH chấp thuận cho Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được mở chi nhánh tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chi nhánh ACB-Vĩnh Phúc được đặt tại số: 251 Mê Linh, P. Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Là vị trí trung tâm của thành phố nên tiềm năng phát triển của chi nhánh trong tương lai là rất lớn
- Với lịch sử là phòng giao dịch thuộc chi nhánh ACB Hà Nội bắt đầu hoạt động vào tháng 12/ 2008. Thời gian hoạt động chưa lâu, chỉ mang tính chất thăm dò một thị trường mới nên kết quả đạt được là không nhiều.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
Là Sở giao dịch thuộc hệ thống Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh ACB Vĩnh Phúc nên cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch có phần đơn giản và gọn nhẹ.
Sơ đồ 2 : Cơ cấu tổ chức của ACB chi nhánh VPGiám Đốc
Phó Giám Đốc DĐốc
Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp
DoanHàng Doan
Phòng Hành Chính
Phòng Kế Toán
Phòng Công Nghệ Thông Tin
Phòng Thẩm Định Tài Sản
Phòng Khách Hàng Cá Nhân
Bộ phận tín dụng doanh nghiệp
Bộ phận thanh toán quốc tế
Bộ phận dịch vụ khách hàng DN
Bộ phận tín dụng cá nhân
Bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân
Bộ phận Wester Union - thẻ
● Giám đốc chi nhánh: Hoàng Ngọc Thắng- Thạc sĩ quản trị kinh doanh
● Phòng khách hàng doanh nghiệp: trưởng phòng: Nguyễn Mạnh Cường- Cử nhân học viện tài chính, chuyên nghành ngân hàng
- Bộ phận tín dụng doanh nghiệp: xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh, theo dõi quá trình cho vay để luôn quản lý tốt được nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời tư vấn đối với các khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp và tổ chức vay và sử dụng nguồn vốn vay một cách hợp lý, đúng mục đích, tránh những rủi ro cho ngân hàng.
Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của Sở, của Ngân hàng Á Châu; Lập các báo cáo về tín dụng theo quy định.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định và quản lý tín dụng; tham gia xây dựng chính sách tín dụng cho toàn hệ thống ngân hàng Á Châu.
- Bộ phận thanh toán quốc tế: Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng TMCP Á Châu. Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm nâng cao dịch vụ khách hàng. Lập các báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của SGD với các ngân hàng trong và ngoài nước.
Nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế. Thực hiện công tác đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế.
- Bộ phận dịch vụ khách hành doanh nghiệp: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức khác như: thực hiện việc giải ngân vốn vay; mở tài khoản tiền gửi khách hàng và chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng; thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền; thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ ngay đối với khách hàng doanh nghiệp;thực hiện các giao dịch thanh toán và chuyển tiền…; tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng; duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
● Phòng khách hàng cá nhân:
- Bộ phận tín dụng cá nhân:Xem xét các quyết định cho vay, bảo lãnh, tư vấn cho các khách hàng cá nhân vay và sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả và hợp lý. Chuẩn bị các báo cáo về các khoản cho vay và lập các báo cáo về tín dụng theo quy định.
- Bộ phận dịch vụ khách hàng cá nhân: Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân như sau:
+ Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được quyết + Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
+ Thực hiện tất cả các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ ngay đối với khách hàng theo thẩm quyền của Giám đốc.
+ Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền và rút tiền bằng nội và ngoại tệ của khách hàng.
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng… Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
+ Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
+ Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
- Bộ phận western union-thẻ:
Bộ phận Western Union là dịch vụ chuyển tiền nhanh từ nước và chuyển
tiền đi nước ngoài. Dịch vụ chuyển tiền nhanh này được ACB– chi nhánh Vĩnh Phúc thực hiện giao tận nhà cho khách hàng, hiện tại ở Việt Nam chỉ duy nhất có ngân hàng Á Châu thực hiện giao tiền tận nhà. Và dịch vụ chuyển ngoại tệ từ Việt Nam đi nước ngoài chỉ có tại ACB và VP Bank. Bộ phận thẻ chuyên thực hiện mở thẻ các loại bao gồm các loại thể nội địa và quốc tế, các loại thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Thực hiện các giao dịch về thẻ cho khách hàng.
● Phòng thẩm định tài sản: Là nơi đưa ra giá trị của tài sản đảm bảo bao
gồm cả bất động sản thông qua việc xây dựng đơn giá bất động sản thị
trường, đồng thời là nơi kiến nghị các rủi ro liên quan đến tài sản đảm
bảo.
● Phòng hành chính:
-Tham mưu cho Giám đốc trong công việc thực hiện các chủ trương
chính sách, chế độ Nhà nước và của Ngành: tổ chức, đào tạo, lao động,
bảo hiểm xã hội, tiền lương…
- Quản lý về mặt hiện vật đối với tài sản, công cụ, phương tiện kinh doanh của SGD.
- Quản lý, tiếp nhận, lưu trữ công văn giấy tờ đi và đến.
- Đề xuất việc mở rộng, sắp xếp mô hình tổ chức phù hợp; nghiên cứu
đề xuất ý kiến về công tác cán bộ, tuyển dụng…; tham mưu với Giám đốc việc thực hiện các chính sách đối với người lao động, các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ….
● Phòng kế toán:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán
và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
- Kiểm tra lại các chứng từ giao dịch phát sinh tại các phòng.
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ.
- Lập các báo cáo tài chính, kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm và các báo cáo khác theo yêu cầu thực tế.
- Thực hiện nộp thuế kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
- Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính
- Tham mưu cho Giám đốc về việc thực hiện chế độ kế toán tài chính
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
● Phòng công nghệ thông tin:
- Chức năng: Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống máy tính, thiết
bị tin học và một số các hệ thống khác liên quan trực tiếp hoặc kết nối vào hệ thống mạng máy tính; hướng dẫn và hỗ trợ tất cả các cán bộ nghiệp vụ khác; tiếp nhận, triển khai và hướng dẫn sử dụng các thiết bị tin học, ứng dụng tin học cho các bộ phận có liên qua; nghiên cứu và phát triển hệ thống công nghệ thông tin tại SGD.
- Nhiệm vụ:
+ Quản trị mạng: đảm bảo an toàn mạng, an toàn dữ liệu, lưu trữ và dự phòng hệ thống.
+ Tổ chức vận hành, quản lý và bảo dưỡng thiết bị tin học
+ Tổ chức quản lý và vận hành chương trình phần mềm ứng dụng
+ Công tác phát triển ứng dụng công nghệ phần cứng và phần mềm
+ Công tác đào tạo
+ Công tác lưu trữ, quản lý văn bản, quan hệ giữ liệu với NHNN, TW,
các ngân hàng khác…
Chương 2: Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) và ngân hàng Á Châu-chi nhánh Vĩnh phúc
2.1. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB).
2.1.1. Nghành nghề kinh doanh chính.
2.1.1.1. Chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau khi triển khai thực hiện chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở thành công việc thuờng xuyên và liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
- Trong huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các sản phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức.
- Với uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm cùng với mạng lưới phân phối rải rộng, ACB đã thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, ACB có điều kiện phát triển nhanh về quy mô, gia tăng khoảng cách so với các đối thủ cạnh tranh chính trong hệ thống NHTMCP và thu hẹp khoảng cách với các NHTMNN.
- Các sản phẩm tín dụng mà ACB cung cấp rất phong phú, nhất là dành cho khách hàng cá nhân. ACB là ngân hàng đi đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như: cho vay trả góp mua nhà, nền nhà, sửa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay tín chấp dựa trên thu nhập người vay, cho vay du học, v.v...
Các dịch vụ ngân hàng do ACB cung cấp có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu khách hàng tại từng thời kỳ. Một sản phẩm gắn liền với hình ảnh và thương hiệu ACB trên thị trường nhà đất chính là các siêu thị địa ốc ACB. Thông qua các siêu thị này, ngoài việc làm cầu nối giữa người mua nhà và người bán, ACB cung cấp các dịch vụ về tư vấn, trung gian thanh toán và cho vay, giúp cho người mua lẫn người bán được an toàn, nhiều người dân có cơ hội sở hữu nhà. Đây là một sản phẩm rất thành công của ACB.
- Là một ngân hàng bán lẻ, ACB cũng cung cấp danh mục đa dạng các sản phẩm ngân quỹ và thanh toán. Với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng, chính xác và an toàn với nhiều tiện ích cộng thêm cho khách hàng. Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và vàng cũng là những mảng kinh doanh truyền thống của ACB từ nhiều năm nay.
- ACB đang từng bước giới thiệu các sản phẩm phái sinh cho thị trường. Danh mục các sản phẩm phái sinh ACB cung cấp bao gồm: mua bán ngoại tệ giao ngay hoặc có kỳ hạn, quyền chọn mua bán ngoại tệ và vàng.
- ACB tiên phong trong hợp tác với công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential và Công ty Bảo hiểm Nhân thọ AIA để đưa ra sản phẩm liên kết là dịch vụ tư vấn bảo hiểm qua ngân hàng.
- ACB cũng là ngân hàng đi đầu cung cấp dịch vụ quản lý tiền gửi cho các công ty chứng khoán.
- Với và ngoài nước bình bầu đánh giá cao qua các năm. Nhiều giải thưởng lớn nguồn vốn huy động khá lớn, ACB hoạt động mạnh trên thị trường mở và thị trường liên ngân hàng. ACB tham gia đấu thầu và mua các loại trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu đô thị với doanh số hàng nghìn tỷ đồng/năm. Các hoạt động này góp phần làm tăng thu nhập đáng kể cho Ngân hàng. ACB cũng thực hiện đầu tư vào các doanh nghiệp bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ACBS.
Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ACB được các khách hàng đón nhận, được nhiều tổ chức trong do khách hàng và các tổ chức quản lý nhà nước, các đối tác nước ngoài dành cho ACB là một minh chứng quan trọng cho điều này.
2.1.1.2. Huy động vốn.
Nguồn vốn huy động của ACB các năm qua tăng cao, tính đến năm 2005 là 22.341 tỷ đồng, năm 2006 là 38.086 tỷ đồng, năm 2007 là 74.943 tỷ đồng và tính đến 30/09/2008 tổng vốn huy động là 87.864 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn duy trì ở mức cao, đạt 55,65% trong năm 2005; 70,47% trong năm 2006; 96,77% trong năm 2007.
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn của ACB
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
30/09/2008
Tiền vay từ NHNN
967.312
941.286
654.630
2.097.435
Tiền gửi và vay các TCTD trong nước
1.123.576
3.249.941
6.994.030
5.617.304
Vốn nhận từ cp, các tổ chức quốc tế
265.428
288.532
322.512
318.837
Tiền gửi của KH
19.984.920
33.606.013
55.283.104
64.044.505
Tổng vốn huy động
22.341.236
38.086.772
74.943.672
87.863.063
Nguồn: -Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của ACB năm 2005, 2006, 2007 và báo cáo tài chính 30/09/2008 chưa hợp nhất và chưa kiểm toán
2.1.1.3. Sử dụng vốn.
● Hoạt động tín dụng:
Trong các năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn đạt mức tăng trưởng tốt. tính đến 30/09/2008, dư nợ cho vay đạt 36.532 tỷ đồng. Các sản phẩm của ACB đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế, cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng như cho vay mua nhà, cho vay du học, cho vay sinh hoạt tiêu dùng…
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng (ĐVT: nghìn tỷ đồng)
Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
(ĐVT: triệu đồng)
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
30/09/2008
Số dư
% tăng
Số dư
%tăng
Số dư
% tăng
Số dư
Tổ chức TD
181.681
196,6%
350.444
48,16%
163.523
-114,3%
34.791
Khách hàng
9.381.52
40,06%
17.014.4
44,8%
31.810.9
45,51%
36.497.47
Tổng dư nợ TD
9.563.2
41,47%
17.364.9
44,9%
31.974.38
45,69%
36.532.26
Nguồn:-Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của ACB năm 2005, 2006, 2007
-Báo cáo tài chính đến hết ngày 30/09/2008 chưa hợp nhất và chưa kiểm toán.
● Tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước:
Nằm trong cơ cấu của phần nguồn vốn huy động được gửi tại các TCTD, tiền gửi tại các TCTD trong nước luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2005 là 5.926 tỷ đồng, tương đương 93,258%, năm 2006 là 13.212 tỷ đồng , tương đương 82,31%, năm 2007 là 24.602 tỷ đồng và đến 30/09/2008 là 23.548 tỷ đồng. Tiền gửi tại các TCTD nước ngoài cũng tăng rất cao, năm 2005 là 427 tỷ đồng, năm2006 là 2.839 tỷ đồng năm 2007 là 4.400 tỷ đồng, đến 30/09/2008 là 4.992 tỷ đồng.
Bảng 5: Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
30/09/2008
Trong nước
5.926.745
13.212.586
24.601.922
23.548.054
Không kỳ hạn
209.387
169.708
386.422
324.468
Có kỳ hạn
5.717.358
13.042.878
24.215.500
23.223.586
Nước ngoài
427.153
2.839.850
4.399.799
4.991.614
Không kỳ hạn
109.918
784.705
912.870
805.378
Có kỳ hạn
317.235
2.055.145
3.476.929
4.186.236
Tổng tiền gửi
6.353.898
16.052.436
29.001.721
28.539.668
Nguồn:-Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán của ACB năm 2005, 2006, 2007 và báo cáo tài chính chưa hợp nhất và chưa kiểm toán 30/09/20008
● Đầu tư chứng khoán:
Năm 2005, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 4.823 tỷ đồng, trong đó trái phiếu của TCTD chiếm 61,82%, trái phiếu chính phủ chiếm 38,18%.
Năm 2006, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 4.288 tỷ đồng trong đó trái phiếu chính phủ chiếm 38,67%, còn 25,25% là của các tổ chức kinh tế trong nước.
Năm 2007, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 7.474 tỷ đồng.
Đến 30/09/2008, tổng giá trị đầu tư vào trái phiếu là 13.282 tỷ đồng.
Bảng 6 : Đầu tư chứng khoán
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
30/09/2008
Trái phiếu chính phủ
1.841.953
1.635.322
2.810.480
4.657.762
Tổ chức tín dụng khác
2.981.814
1.525.499
2.880.868
5.128.459
Tổ chức kinh tế trong nước
-
1.067.800
1.783.000
3.495.565
Tổng đầu tư chứng khoán
4.823.767
4.228.621
7.474.348
13.281.786
Nguồn:-Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2005, 2006, 2007
-Báo cáo tài chính đến hết ngày 30/09/2008 chưa hợp nhất và chưa kiểm toán.
2.1.2. Tình hình hoạt động.
Năm 2008 là một năm nhiều biến động của kinh tế thế giới. Khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế xảy ra ở Mỹ có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường và lây lan rất nhanh ra tất cả các khu vực khác của thế giới, kéo theo suy thoái, thậm chí đại suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong nỗ lực phục hồi kinh tế và hoạt động thị trường tài chính, Ngân hàng trung ương nhiều nước đồng loạt cắt giảm lãi suất đến mức kỷ lục cũng như liên tục đưa ra các gói cứu trợ và kích thích kinh tế khổng lồ. Đặc biệt, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã lần đầu tiên đưa lãi suất về mức 0%.
Ở Việt Nam, bên cạnh những vấn đề nội tại, kinh tế cũng chịu nhiều tác động xấu từ những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, đạt mức thấp nhất kể từ năm 2000, tuy còn giữ được ở mức khá cao so với các nước khác; xuất khẩu gặp khó khăn, nhập siêu tăng đột biến; hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nước thu hẹp đáng kể; thị trường bất động sản bị đóng băng; thị trường chứng khoán tụt dốc...
Những biến động khó lường nêu trên của môi trường kinh doanh làm cho việc cân bằng cả 3 mục tiêu lợi nhuận, an toàn và tăng trưởng của các ngân hàng thương mại trong đó có ACB rất khó khăn. Cụ thể, lãi suất cơ bản thay đổi liên tục đã làm cho lãibsuất huy động tăng đến 18%/năm rồi giảm xuống còn 7,5-8%/năm trong vòng 4-5 tháng, từ đó ảnh hưởng mạnh đến giá vốn huy động của các ngân hàng. Bên cạnh đó, lãi suất trần cho vay cũng thay đổi với tốc độ nhanh làm lãi suất cho vay thực tế giảm từ 21%/năm xuống còn 12,75%/năm và 10,5%/năm chỉ trong vòng 4-6 tháng đã tác động bất lợi đến thu nhập ròng từ lãi của toàn hệ thống. Các chỉ tiêu tăng trưởng cũng bị ảnh hưởng khi vốn huy động toàn hệ thống ngân hàng cả năm 2008 chỉ tăng 20,5%, còn tổng dư nợ tín dụng tăng 23,4%, mức tăng trưởng cả hai chỉ tiêu này chỉ gần bằng 1/2 tốc độ tăng của cùng kỳ năm trước.
Bảng 7: Tổng hợp tình hình hoạt động năm 2008
chỉ tiêu
thực hiện 2008(tỷ đồng)
kế hoạch 2008(tỷ đồng)
% so với kế hoạch
thực hiện 2007(tỷ đồng)
% tăng trưởng so với 2007
Lợi nhuận trước thuế
2.561
2.500
102,4%
2.117
20.4
Tổng tài sản
105.306
145.000
72,6%
85.392
23.3%
Dư nợ cho vay khách hàng
34.833
59.000
59,0%
31.811
9.5%
Huy động khách hàng
75.113
94.500
79,5%
62.252
20.7%
Thu dịch vụ
680
465
146,2%
343
98.3%
2.1.3. Các thành tích đạt được.
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, ACB đã có những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ của ACB ban đầu là 20 tỷ đồng, đến ngày 08/12/2008 đã đạt trên 6.355 tỷ đồng, tăng 317,75 lần so với ngày thành lập. Tổng tài sản năm 1994 là 312 tỷ đồng, đến ngày 30/09/2008 là 110.666 tỷ đồng, tăng gần 354,7 lần, dư nợ cho vay cuối năm 1994 là 164 tỷ đồng, tính đến thời điểm 30/09/2008 đạt 36.497 tỷ đồng, tăng 222,5 lần. Lợi nhuận trước thuế cuối năm 1994 là 7,4 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 9 tháng đầu năm 2008 là 1.388 tỷ đồng.
Do ảnh hưởng của thị trường tài chính Mỹ nên năm 2008 vừa qua kế hoạch đặt ra của năm 2007 đối với năm 2008 đã không đạt được như mong muốn những cũng không có gì ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động và phát triển của ngân hàng trong những năm tiếp theo. ACB vẫn đang duy trì vị thế ngân hàng đứng đầu khối ngân hàng thương mại cổ phần về lợi nhuận, tổng tài sản, dư nợ tín dụng, và tiền gửi khách hàng
ACB với hơn 200 sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, dựa trên nền công nghệ thông tin hiện đại. AC._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26270.doc