I.Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Láng Hạ
1. Lịch sử hình thành
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế, các thành phần kinh tế cũng trở nên đa dạng và phong phú. Điều đó đòi hỏi các dịch vụ ngân hàng cũng phải không ngừng mở rộng. Đồng thời, để thực hiện chiến lược lâu dài nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) đã liên tục lập thêm nh
30 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1686 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ững chi nhánh mới. Xuất phát từ vị trí 24 Láng Hạ với nhiều thuận lợi cho hoạt động của NHNo & PTNT, Ban lãnh đạo NHNo & PTNT đã quyết định thành lập chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ trực thuộc trung tâm điều hành theo quyết định số 34/QĐ NHNo-02 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh đã chính thức khai trương đi vào hoạt động từ ngày 18/3/1997.
2. Nhiệm vụ của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam ban hành theo quy định số 169/QĐ HĐBT-02 (7/9/2000) của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh NHNo & PTNT loại II.
Căn cứ theo quy định này, nhiệm vụ của chi nhánh Láng Hạ được ghi rõ trong chương II điều 9 như sau:
1.1 Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của NHNo.
- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc NHNo cho phép.
1.2 Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND đối với cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.3 Kinh doanh ngoại hối : huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, NHNo & PTNT Việt Nam.
1.4 Kinh doanh dịch vụ : thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNN và NHNo cho phép.
1.5 Cân đối điều hòa vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn.
1.6 Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo.
1.7 Thực hiện đầu tư dưới các hình thức : hùn vốn liên doanh, mua cổ phần và các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được NHNo cho phép.
1.8 Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
1.9 Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (nếu được Tổng giám đốc NHNo giao).
1.10 Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp ủy quyền của NHNo.
3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà NHTW giao phó, chi nhánh đã đặc biệt quan tâm đến công tác tổ chức đào tạo. Sau các lần chia, tách, bổ sung đến nay cơ cấu tổ chức đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu phòng ban như sau :
Ban giám đốc : gồm
Một giám đốc phụ trách chung
Ba phó giám đốc : một phó giám đốc phụ trách kinh doanh
một phó giám đốc phụ trách thanh toán quốc tế
một phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ
Cơ cấu thành ban : bao gồm 5 phòng ban với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau :
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kế toán ngân quỹ
Phó giám đốc phụ trách thanh toán quốc tế
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng kế toán – Ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kiểm soát
Đến 31/12/2001, tổng số cán bộ viên chức tại chi nhánh là 89 người (năm 2001 có thêm 34 người : chi nhánh khác chuyển đến 4 người, thêm mới 30 người). Trong đó, số cán bộ viên chức có trình độ trên đại học là 4 người (4,5%), có trình độ đại học là 64 người (71,9%), trình độ trung và sơ cấp là 21 người (23,6%).
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban tại chi nhánh như sau :
ã Phòng kế toán - ngân quỹ :
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và hạch toán theo quy định của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước.
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ kinh doanh.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao cho.
ã Phòng kế hoạch kinh doanh
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng, đề xuất chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, mở rộng tín dụng theo kế hoạch đã đề ra, lựa chọn biện pháp cho vay có hiệu quả và an toàn.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo ủy quyền, thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng theo phân cấp.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm, theo dõi đánh giá, tổng kết, sơ kết.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và có biện pháp đề xuất, giúp lãnh đạo chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng.
- Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định và các nhiệm vụ khác.
ã Phòng tổ chức hành chính :
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho giám đốc chi nhánh.
- Tư vấn trong việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến pháp lý, tài sản, cán bộ ngân hàng.
- Lưu trữ văn bản có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, đồng thời chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cán bộ nhân viên ngân hàng và các nhiệm vụ khác.
ã Phòng thanh toán quốc tế :
- Thực hiện công tác thanh toán ngoài nước ngoài của chi nhánh, nghiên cứu xây dựng và áp dụng các kỹ thuật thanh toán hiện đại.
- Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, chính xác, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại.
ã Phòng kiểm soát :
- Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh, kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, việc tuân thủ nguyên tắc, chế độ về chính sách kế toán của Nhà nước.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của ngân hàng, đồng thời báo cáo Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, giám đốc chi nhánh; thực hiện chuyên đề báo cáo, tổ chức giao ban thường kỳ và các nhiệm vụ khác.
4. Quy trình, thủ tục thực hiện nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ : nghiệp vụ cho vay
4.1 Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại hồ sơ và báo cáo trưởng phòng tín dụng.
4.2 Trưởng phòng tín dụng phân công cán bộ thẩm định các điều kiện vay vốn.
4.3 Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định hoặc tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
4.4 Giám đốc chi nhánh căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay và giao cho phòng tín dụng :
- Nếu không cho vay thì cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết.
- Nếu cho vay thì ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trong trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản).
- Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo & PTNT Việt Nam.
4.5 Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán hoặc chuyển quỹ để giải ngân cho khách hàng.
4.6 Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay. Nội dung kiểm tra bao gồm :
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay theo mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra kết quả thực hiện dự án, phương án.
- Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
4.7 Thời gian thẩm định cho vay :
- Các dự án trong quyền phán quyết : trong thời gian không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45 ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
- Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết :
+ Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 20 ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vốn vay hợp lệ và thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải làm đầy đủ thủ tục trình lên ngân hàng cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 25 ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, ngân hàng cấp trên phải thông báo chấp nhận hoặc không chấp nhận.
+ Các dự án, phương án có mức phán quyết thuộc quyền của phó tổng giám đốc phụ trách tín dụng, tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp, hội đồng quản trị, chi nhánh sẽ chuyển thẳng về trung tâm điều hành, không phải qua văn phòng đại diện.
ii.Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Láng Hạ
Là một chi nhánh còn non trẻ trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, ngay từ khi thành lập, chi nhánh Láng Hạ đã phải đối mặt với không ít khó khăn, đó là :
Là một chi nhánh mới được thành lập trên địa bàn Thủ đô có hơn 50 tổ chức tín dụng hoạt động, nhiều chi nhánh ngân hàng thương mại trong nước cũng như ngoài nước có công nghệ tiên tiến, có bề dày lịch sử trong kinh doanh nên tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, nhất là trên lĩnh vực lãi suất.
Đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN). Tuy nhiên, các DNNN có vốn tự có thấp, thiếu các dự án đầu tư mang tính khả thi, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn như tiêu thụ sản phẩm, tỷ giá ngoại tệ tăng gây khó khăn cho việc nhập vật tư nguyên liệu cho sản xuất, cho việc đổi mới quy trình công nghệ ... Điều này dẫn đến số DNNN làm ăn có hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến tốc độ giải ngân của ngân hàng.
Thiên tai xảy ra liên tiếp ở nhiều vùng gây thiệt hại rất nặng nề, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế và làm tổn thất không nhỏ đến hoạt động đầu tư của ngân hàng.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, chi nhánh Láng Hạ cũng đã có được những thuận thời trong quá trình hoạt động, đó là :
Chi nhánh có một vị trí thuận lợi : nằm ở trung tâm kinh tế của cả nước, nơi tập trung nhiều thành phần kinh tế quan trọng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Là đơn vị mới thành lập nên chi nhánh trong quá trình hoạt động có thể rút ra những bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng khác.
Được hình thành trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của ngân hàng.
Trước những khó khăn và thuận lợi trên, sau 4 năm đi vào hoạt động, NHNo & PTNT Láng Hạ đã xác định rõ mục tiêu, giải pháp trong chỉ đạo điều hành và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ : luôn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, thu hút ngày càng đông số lượng khách hàng, đáp ứng nhanh nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.
Với bước đi đúng hướng, chi nhánh luôn được Đảng ủy, Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam đánh giá cao và được công nhận là lá cờ đầu của ngành. Riêng năm 2001 là năm nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn : thiểu phát thấp, sản phẩm của các doanh nghiệp bị ứ đọng, hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn do tỷ giá tăng liên tục ... nhưng chi nhánh đã đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng, mức độ tăng trưởng nhanh, tốc độ cho vay ngoại tệ tăng mạnh, sức ép lên tỷ giá hối đoái giảm nhiều so với năm trước. Điều này được biểu hiện qua hệ thống số liệu sau :
Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Nguồn vốn
- Nội tệ
- Ngoại tệ
858
772
86
1143
986
157
2000
1714
286
2630
2276
354
Sử dụng vốn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
81
61
20
521
186
334
661
164
497
1031
197
833
3. Nợ quá hạn (%)
0.74
0.06
0.24
0
4. Lợi nhuận
18
23
47
36.9
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998 – 2001)
Đi vào từng hoạt động cụ thể của ngân hàng ta thấy :
1.Về hoạt động tín dụng
1.1 Nguồn vốn
Để xem xét tình hình nguồn vốn của NHNo & PTNT Láng Hạ, trước hết ta sẽ xem xét sự biến động của nguồn vốn qua các thời điểm dưới bảng sau :
Tình hình biến động của nguồn vốn huy động qua các thời điểm
Đơn vị : tỷ đồng
Thời điểm
Nguồn vốn huy động
Tăng giảm so với thời điểm trước
Chênh lệch
%
31/12/1998
858
+625
268
31/12/1999
1143
+285
33
31/12/2000
2000
+857
75
31/12/2001
2630
+630
28.7
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998 – 2001)
Qua bảng trên ta thấy : nguồn vốn huy động được tăng đều đặn qua các năm, năm 1999 tăng 285 tỷ đồng so với năm 1998, năm 2000 con số này đã lên tới 857 tỷ đồng (ứng với 75% so với năm 1999), và đến năm 2001, tổng nguồn là 2630 tỷ đồng (ứng với 28,7% so với năm 2000).
Để phân tích cụ thể vốn huy động trong thời gian qua, ta xem xét biểu sau:
Tình hình huy động vốn qua các thời điểm
Đơn vị : tỷ đồng
Nguồn vốn
31/12/1998
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
1. Tiền gửi không kỳ hạn
92
10.7
353
31
425
21.2
4685
17.8
2. Tiền gửi có kỳ hạn
766
89.3
790
69
1575
78.8
2161
37
Tổng nguồn
858
1143
2000
2630
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998 – 2001)
Như vậy, trong tổng số vốn huy động thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ lệ đáng kể (đặc biệt là trong năm 1998, tỷ lệ này lê tới 89,3%). Đây là một thuận lợi lớn đối với ngân hàng vì tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tương đối ổn định để ngân hàng tham gia đầu tư và quay vòng vốn. Đối với tiền gửi không kỳ hạn thì tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể và số lượng tài khoản thanh toán này không ngừng được tăng lên. Nếu trong năm 1998 chỉ có gần 500 tài khoản cá nhân được mở tại ngân hàng thì đến năm 2001 con số này đã lên 1700 tài khoản. Với kết cấu nguồn vốn huy động tương đối hợp lý như vậy đã tạo điều kiện cho chi nhánh sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Đặc biệt, nhờ có kết cấu nguồn vốn này mà ngân hàng có thể tiết kiệm được chi phí bằng cách giảm huy động vốn bằng kỳ phiếu với lãi suất cao hơn. Do đó, mặc dù là một chi nhánh mới đi vào hoạt động, NHNo & PTNT Láng Hạ đã đứng vị trí thứ hai về huy động vốn so với các chi nhánh NHNo khác hoạt động trên cùng địa bàn Hà Nội (chi nhánh Hà Nội 47%, chi nhánh Láng Hạ 36,5%, SGD 27%, SGDI 19%).
Sở dĩ có được kết quả như vậy là do trong những năm qua, chi nhánh đã thực hiện tốt những nội dung sau :
- Củng cố và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thồng từ nhiều năm như Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm y tế, Quỹ hỗ trợ phát triển, hệ thống kho bạc Nhà nước trên địa bàn, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,...
- Làm tốt công tác thanh toán với bạn hàng chí cốt như Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện, các Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Bưu chính viễn thông Việt Nam, Điện lực Việt Nam,... và những doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty 90 – 91.
- Luôn theo dõi chặt chẽ, nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường, chú trọng công tác tiếp thị khách hàng mới nên kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động đúng yêu cầu cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động để từng bước chiếm lĩnh thị phần kinh doanh, triển khai làm việc vào ngày thứ bảy, chủ nhật, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Công tác thu chi tiền mặt và thanh toán luôn nhanh nhạy, an toàn, chính xác, đáp ứng được yêu cầu của các đơn vị kinh tế và nhân dân.
1.2 Về sử dụng vốn
Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chỉ có sử dụng vốn có hiệu quả mới thúc đẩy được công tác huy động vốn. Nắm bắt được điều này, trong những năm qua, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã có những bước phát triển tăng cường hiệu quả sử dụng vốn năm sau cao hơn năm trước, biểu hiện cụ thể trong bảng sau :
Tình hình sử dụng vốn qua các thời điểm
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/1998
31/12/1998
31/12/1998
31/12/1998
1. Tổng dư nợ
81
521
661
1030
2. Doanh số cho vay
256
738
741
1174
3. Doanh số thu nợ
231
308
601
804
4. Nợ quá hạn (%)
0.74
0.06
0.24
0
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998 – 2001)
Như vậy, dư nợ tăng một cách liên tục qua các năm. Đặc biệt trong những năm 2000, 2001 chi nhánh đã đẩy tăng dư nợ một cách nhanh chóng, doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Nợ quá hạn năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,68%, đến năm 2000 nợ quá hạn có tăng nhưng không đáng kể và phần lớn số nợ quá hạn này có khả năng thu hồi. Đến năm 2001, chi nhánh đã đạt được dư nợ lành mạnh, không có nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, dư nợ cho vay phần lớn là DNNN (99%). Đây là một thành tích rất lớn của cán bộ, công nhân viên chi nhánh nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Để đạt được kết quả như vậy, trong thời gian qua chi nhánh đã thực hiện tốt các giải pháp sau :
- Giữ vững, củng cố và tăng cường có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự án, phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu tư có hiệu quả.
- Thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lược của Chính phủ, các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.
- Thường xuyên coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng, thường xuyên tiếp cận các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài để nâng dần khối lượng đầu tư trên cở sở đảm bảo an toàn vốn.
- Rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhạy, kịp thời cung cấp vốn cho các đối tượng khách hàng.
2. Hoạt động kế toán - thanh toán - ngân quỹ
2.1 Hoạt động kế toán – thanh toán
Mặc dù số lượng thanh toán viên còn hạn chế nhưng chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán với khách hàng, đặc biệt là việc làm dịch vụ đầu mối thanh toán cho một số cơ quan như : Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Dịch vụ tiết kiệm bưu điện... Nhờ đó mà số lượng khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh ngày càng nhiều. Nếu năm 1998 chỉ có 587 doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại chi nhánh thì đến năm 1999 đã có trên 800 tài khoản, năm 2000 con số này là 2006 tài khoản. Đến năm 2001, số tài khoản là 2400 với 700 khách hàng là doanh nghiệp và 1700 tài khoản cá nhân. Doanh số hoạt động tài khoản từ đối tượng dân cư năm 2001 là 266,9 tỷ, tăng 248% so với doanh số hoạt động năm 2000. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn tiến hành thực hiện thu đúng chi đủ, kịp thời chính xác.
Tổng doanh số thanh toán cũng tăng liên tục, năm 2000 đạt 53.424 tỷ đồng (tăng 91.5% so với năm 1999 và 94,3% so với năm 1998); trong đó thanh toán bù trừ trên địa bàn Hà Nội là 6.586 tỷ đồng, thanh toán liên hàng ngoại tỉnh là 10.185 tỷ đồng và thanh toán điện tử đạt 5.313 tỷ đồng. Tổng doanh số thanh toán năm 2001 đạt 64.009 tỷ đồng (tăng 20% so với năm 2000), trong đó doanh số thanh toán bù trừ đạt 7790 tỷ, doanh số thanh toán liên hàng là 1421 tỷ đồng, doanh số thanh toán chuyển tiền điện tử đạt 15.912 tỷ đồng.
2.2 Hoạt động ngân quỹ
Với tinh thần trách nhiệm và chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng có uy tín, thể hiện ở lượng thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ trong những năm qua tăng trưởng và phát triển cả về chất và lượng, điều này thể hiện rõ trong bảng sau :
Tình hình thu chi tiền mặt qua các thời điểm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tiền mặt nội tệ (tỷ đồng)
- Thu
- Chi
925
939
857
844
1526
1272
Tiền mặt ngoại tệ (USD)
- Thu
- Chi
7495963
7435450
29440000
29480000
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2000)
Năm 2001, doanh số thu tiền mặt đạt 3.128,6 tỷ tăng 77%, doanh số chi tiền mặt bằng 2486,5 tỷ tăng 76%. Tuy thu chi tiền mặt lớn nhưng không xảy ra sai sót, bộ phận kiểm ngân đã trả lại khách hàng 163 món tiền thừa tương đương với 108.351 ngàn đồng và 5 món ngoại tệ ứng với 1.110 USD.
Như vậy, trong những năm qua, công tác kế toán – thanh toán – ngân quỹ đã được thực hiện một cách có hiệu quả, nhanh chóng, an toàn, kịp thời, đảm bảo uy tín của NHNo & PTNT Việt Nam khi nhận nhiệm vụ là đầu mối cho các ngành, đồng thời giành được sự tín nhiệm của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam.
3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ – thanh toán quốc tế
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện nền kinh tế có nhiều thay đổi, khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp còn thấp, thêm vào đó tỷ giá ngoại hối lại tăng lên một cách nhanh chóng, nguồn ngoại tệ gặp nhiều khó khăn nhưng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh vẫn phát triển cả về số lượng và chất lượng. Năm 1998, tổng doanh số thanh toán quốc tế là 365 món, đạt 84.442.869 USD. Trong năm 1999, tổng số món có giảm (321 món) nhưng giá trị thanh toán lại tăng 13,7 % so với năm 1998. Năm 2000, chi nhánh đã thực hiện được 414 món với trị giá 124.520.000 USD. Sở dĩ có được kết quả như vậy là do chi nhánh đã ngày càng mở rộng phương thức thanh toán, áp dụng cả 3 hình thức thanh toán : spot, forward, swap; nhờ vậy mà lượng ngoại tệ chuyển đổi phong phú, thu hút được lượng lớn ngoại tệ về cho chi nhánh. Biểu hiện :
Tình hình thu chi ngoại tệ
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Doanh số mua
-Dollar Mỹ ($)
-Yên Nhật (JPY)
-Mark Đức (DM)
-Dollar Singapor(SGD)
-Dollar úc (AUD)
119452439
89411800
28759
435000
63318798
2878270
7335
147409000
10818000
547000
14000
Doanh số bán
-Dollar Mỹ ($)
-Yên Nhật (JPY)
-Mark Đức (DM)
-Dollar Singapor(SDG)
-Dollar úc (AUD)
116333406
98411800
28759
435000
66647142
2888270
7335
146600000
10818000
547000
14000
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2000)
Đến năm 2001, doanh số thanh toán quốc tế đạt 152.172.520 USD, tăng 22,5%; trong đó : mở L/C là 72.555.344 USD, chuyển tiền là 79.617.176 USD, phí thanh toán quốc tế thu được là 67.926 USD tăng 41,5%. Đặc biệt, trong năm 2001 chi nhánh đã chuyển 1173 bức điện SWIFT ra nước ngoài (tăng 60,7%), kết quả an toàn, chính xác, nhanh chóng, đúng quy trình thao tác của mạng SWIFT.
Sau 4 năm hoạt động, công tác thanh toán quốc tế của chi nhánh đã kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng lớn, kế hoạch hóa chặt chẽ nguồn ngoại tệ, bảo đảm khả năng thanh toán với khách hàng. Đồng thời, nâng cao trình độ cán bộ lên một bước trong xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tiến hành mở rộng đồng tiền kinh doanh với 10 loại ngoại tệ, đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn, chủ động được nguồn ngoại tệ cung ứng.
4. Về hoạt động bảo lãnh
Ngay từ ngày đầu thành lập, chi nhánh đã thực hiện bảo lãnh an toàn, giữ được uy tín đối với khách hàng mà tiêu biểu là việc bảo lãnh cho công ty FPT trong việc đại lý vé máy bay của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam. Uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế, do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh tiếp tục có những bước phát triển mở rộng với đối tượng bảo lãnh chủ yếu như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác theo quy định. Tổng số dư bảo lãnh đạt 15,855 tỷ đồng năm 2000 và 342 tỷ đồng năm 2001, đã mang lại một nguồn thu không nhỏ cho chi nhánh. Nghiệp vụ này hỗ trợ tích cực cho công tác đầu tư vốn, góp phần tăng trưởng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng qua chi nhánh, tạo được đáng kể vốn rẻ, tăng nguồn thu dịch vụ.
5. Kết quả kinh doanh
Trong suốt quá tình hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã không ngừng phấn đấu và luôn luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đưọc giao. Nhờ đó mà kết quả kinh doanh của ngân hàng không ngừng được nâng cao. Điều này được thể hiện rõ trong bảng sau:
Kết quả tài chính
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng thu
56.424
100.083
128.036
171.500
Tổng chi
38.420
77.020
80.725
134.600
Quỹ thu nhập
18.004
23.018
47.311
36.900
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998- 2001)
Qua số liệu trên ta thấy, quỹ thu nhập của chi nhánh không ngừng được tăng lên qua các năm (trừ năm 2001). Nếu năm 1998, chi nhánh chỉ bổ sung vào quỹ thu nhập được18.004 triệu đồng, thì đến năm 1999 số tiền này đã tăng thêm 5.015 triệu đồng (ứng với 48%). Đặc biệt trong năm 2000, quỹ thu nhập của chi nhánh là 47.311 triệu đồng, tăng 105,5% so với năm 1999. Tuy nhiên đến năm 2001, con số này chỉ còn là 36.900 triệu đồng.
6. Công tác tin học và hiện đại hóa ngân hàng
Chi nhánh đã triển khai đầy đủ, kịp thời các chương trình ứng dụng của TTCNTT như chương trình giao dịch trực tiếp thông tin báo cáo; chuyển tiền điện tử; thanh toán liên hàng; cài đặt thêm chương trình nhập lương cho một số đơn vị như Công ty FPT, Công ty chế tạo biến thế ABB, Ngân hàng phục vụ người nghèo...; tạo điều kiện cho khách hàng rút tiền nhanh chóng, thuận lợi. Chi nhánh cũng đã trang bị thêm 12 máy tính, 5 máy in, nhiều thiết bị phục vụ hệ thống vi tính, lắp đặt một dòng Leased – Line để phục vụ cho chương trình mở rộng các phòng giao dịch và phát triển công nghệ thanh toán liên hàng.
Đánh giá chung về kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
Là một ngân hàng mới được thành lập, nhưng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên và sự liên kết chặt chẽ với trung tâm điều hành, chi nhánh đã đạt được những kết quả sau :
Nguồn vốn không ngừng tăng lên do ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế, có những biện pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng gửi tiền hoặc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng, chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo.
Các dịch vụ thu phí ngày càng được mở rộng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán đã tạo sức hấp dẫn, thu hút một khối lượng lớn khách hàng và mang lại một nguồn thu nhập không nhỏ cho ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ cán bộ trong ngân hàng luôn nâng cao, thích nghi kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh vẫn cồn một số vẫn đề tồn tại như :
Khách hàng chủ yếu của chi nhánh là doanh nghiệp Nhà nước (chiếm hơn 90%) tổng số cho vay, trong đó số doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả còn nhiều (chiếm 43%). Tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh khai thác vào lĩnh vực này.
Hệ thống chứng từ còn nhiều phức tạp, do đó yêu cầu chỉnh sửa chế độ chứng từ về cả nội dung và hình thức là rất cần thiết.
iii.Định hướng và giải pháp hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ
1. Mục tiêu cụ thể của năm 2002
- Tổng nguồn vốn tăng từ 22% - 25% so với năm 2001.
- Tổng dư nợ tăng từ 22% - 25% so với năm 2001
- Nợ quá hạn dưới 0,3% tổng dư nợ
- Lợi nhuận tăng từ 4% - 5% so với năm 2001.
2. Giải pháp chính trong kinh doanh
- Thực hiện nguyên tắc tổ chức quản trị điều hành dân chủ, kỷ cương, hiệu quả theo sát mục tiêu định hướng phát triển kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Luôn coi trọng công tác cán bộ và sắp xếp tổ chức phát huy năng lực sở trường của công nhân viên chức, đào tạo và đào tạo lại cán bộ để nâng cao trình độ nghiệp vụ thích ứng với cơ chế thị trường, chuẩn bị kỹ năng tiếp cận với công nghệ mới, đáp ứng được yêu cầu đổi mới kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chuẩn bị nguồn lực cho những hoạt động lớn hơn năm tới.
- Làm tốt công tác tiếp thị, phận loại và thẩm định khách hàng, tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động để mở rộng khách hàng, đảm bảo nguyên tắc kinh doanh an toàn và hiệu quả.
- Triển khai các giải pháp nghiệp vụ để thực hiện tốt công tác mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, đẩy mạnh hoạt động công nghệ và trang bị kỹ thuật mới, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, mở rộng thị phần kinh doanh.
- Phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo của chi bộ, phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên để xây dựng đơn vị đoàn kết vững mạnh, phát huy thành tích của ngân hàng trong sạch, vững mạnh trong những năm qua.
- Tổ chức tốt phong trào thi đua khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích hoàn thành tốt kế hoạch và các quý, 6 tháng, năm và thành tích đột xuất.
- Tăng cường năng lực hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, chỉnh sửa kịp thời các sai sót sau thanh tra, kiểm tra.
3. Kiến nghị
- Về hạn mức tín dụng : đối với hạn mức tín dụng vượt quá phán quyết của chi nhánh, đề nghị TW cho phép chi nhánh được thực hiện hạn mức tín dụng chung (cả dư nợ ngắn + trung dài hạn) vì nếu trình TW từng dự án riêng rẽ sẽ ảnh hưởng về mặt tiền gửi trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
- Về công nghệ thanh toán : đề nghị TTCNTT triển khai một số phần mềm ứng dụng trong giao dịch trực tiếp như nối mạng với kho bạc Nhà nước, các chương trình gửi tiền, hệ thống ứng dụng tiền gửi một nơi lĩnh một nơi.
- NHNo & PTNT Việt Nam cần có quy chế ưu đãi về ngoại tệ đối với các doanh nghiệp trong định mức thuộc Tổng công ty 90 – 91.
đề cương sơ bộ
Để thực hiện mục đích CNH-HĐH, các doanh ng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34218.doc