Phần 1
Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức và các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh Đông Đô.
I. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của đơn vị
1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt độn
33 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tình đến 31/12/ 2005, tổng tài sản của BIDV đạt 131.731 tỷ VND. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế… BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Trong giai đoạn hiện nay, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam xác định mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn nêu cao phương châm hành động “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV”, quan hệ giữa BIDV và bạn hàng là mối quan hệ “hợp tác cùng phát triển”, cùng chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn, cơ hội kinh doanh với bạn hàng. Bởi vậy, BIDV luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến từ khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phuc vụ, luôn tìm hiểu để thỏa mãn những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng, với cam kết “cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích tốt nhất cho khách hàng”.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, BIDV luôn làm tròn nhiệm vụ được Đảng, nhà nước và nhân dân giao cho. Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luôn là công cụ sắc bén, là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Trong hoạt động, BIDV luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Ngoài ra, BIDV là thành viên tích cực của cộng đồng, tham gia tích cực vào các chương trình xã hội, chương trình xóa đói giảm nghèo, khắc phục thiên tai, quĩ bảo trợ trẻ em Việt Nam, chương trình kiên cố hóa trường học, quĩ khuyến học, quĩ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam…
Tính đến năm 2007, Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã có 50 năm hoạt động và trưởng thành. Là ngân hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất ở Việt Nam, ngay từ khi ra đời, Ngân hàng đã giữ một vị trí quan trọng trong nền tài chính nước nhà. Tùy theo từng giai đoạn lịch sử trong công cuộc xây dựng đất nước mà ngân hàng đã có những thay đổi và phát triển để luôn khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Ngày 26/4/1957, theo Quyết định số 177-TTg của thủ tướng chính phủ, Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính được thành lập. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng trong thời kỳ này là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch của nhà nước. Trong suốt quãng thời gian từ khi thành lập cho đến khi thống nhất đất nước năm 1975, rồi tiếp đó là trong thời kì kế hoạch hóa tập trung, Ngân hàng đóng vai trò là cơ quan cấp phát vốn thuần túy của chính phủ chuyên môn hóa trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chứ không phải một ngân hàng thực sự theo nghĩa hiện nay.
Năm 1982, với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chính phủ ra quyết định 259-CP chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thành lập Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam. Theo quyết định này Ngân hàng có nhiệm vụ mới như cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách nhà nước cấp hoặc vốn tự có không đủ, bên cạnh đó cấp phát vốn thanh toán cho các công trình thuộc ngân sách nhà nước đầu tư. Ngoài ra, bước đầu Ngân hàng đã được phép cho vay vốn lưu động đối với các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Năm 1990, cùng với quá trình đổi mới cơ chế đang diễn ra trên mọi lĩnh vực, Ngân hàng cũng thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tiền tệ, tín dụng, để tiến tới kinh doanh theo mô hình đa năng tổng hợp theo tinh thần của hai pháp lệnh Ngân hàng mới ra đời. Ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietindebank (BIDV), có các nhiệm vụ chủ yếu:
- Huy động vốn trung, dài hạn cho các dự án đầu tư và phát triển.
- Nhận vốn Ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước
- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Từ năm 1995 hoạt động cấp phát vốn đầu tư xây dựng được chuyển giao hoàn toàn cho Tổng cục đầu tư và phát triển thuộc Bộ tài chính, còn Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam được thống đốc Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại bên cạnh nghiệp vụ cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước.
Ngày 28/3/1996, thủ tướng chính phủ ra quyết định số 186- TTg cho phép ngân hàng hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước, và công nhận Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp hạng đặc biệt. Quyết định này đã đặt ngân hàng vào quỹ đạo của một ngân hàng thực sự, có điều kiện đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng như phương thức huy động các loại vốn để tăng khả năng cạnh tranh, củng cố và khuyếch trương vị thế của mình trên thị trường.
Đến nay, nền kinh tế hàng hóa của chúng ta nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đã bước đầu đạt được những thành tựu đáng mừng. Hai luật ngân hàng đã từng bước thay thế cho hai pháp lệnh cũ sẽ góp phần hình thành thị trường tài chính đồng bộ hơn, song cũng làm tăng tính cạnh tranh. Hơn nữa theo một quyết định của chính phủ, kể từ năm 1999 toàn bộ chương trình cho vay xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước đều được tập trung tại một đầu mối là Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Cũng theo quyết định đó Ngân hàng đầu tư và Phát triển chỉ xét cho vay các công trình chuyển tiếp có hiệu quả và chịu hoàn toàn về trách nhiệm cho vay của mình. Đến cuối năm 2001, gần như không còn một dự án nào cho vay theo kế hoạch nhà nước. Như vậy, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam sẽ phải tự điều chỉnh, đổi mới nhiều hơn nữa để thích nghi với thị trường.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Năm 1990 có 45 chi nhánh với 2000 cán bộ nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được hình thành, theo 5 khối:
- Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
- Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, Công ty cho thuê tài chính1, Công ty cho thuê tài chính 2, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
- Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt, Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - úc.
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo.
- Khối đầu tư.
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Sở giao dịch I,II
Các chi nhánh tỉnh, thành phố
Ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương
Các công ty
Các liên doanh
Văn phòng đại diện
Các công ty hùn vốn
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Cùng với sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng, các đơn vị thành viên và cán bộ công nhân viên cũng ngày một tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Qua đó góp phần tạo đà cho ngân hàng đáp ứng được các yêu cầu của tình hình mới trong nền kinh tế thị trường.Ta có thể thấy được sự phát triển này qua bảng số liệu sau:
Bảng1: Thống kê đơn vị thành viên và số cán bộ công nhân viên
Chỉ tiêu
1986
1990
1998
2000
2002
4/2005
12/2005
Đơn vị thành viên
43
45
66
68
74
86
91
Số cán bộ công nhân viên
1.600
2.000
4.400
4.800
6.500
8.530
9.300
Ghi chú: Đơn vị thành viên bao gồm các chi nhánh cấp1, các công ty trực thuộc, các trung tâm (chưa bao gồm các đơn vị thành viên).
Sau 20 năm phát triển, số lượng các đơn vị thành viên đã tăng hơn hai lần từ 43 lên tới 91; nếu so với thời kỳ mới hình thành thì con số này lên tới hơn 10 lần. Còn về số lượng cán bộ công nhân viên thì tăng hơn 5 lần, nếu so với thời kỳ mới hình thành thì tăng tới hơn 40 lần, từ 200 lên 9300 người. Qua đó có thể thấy sự phát triển vượt bậc của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà có rất nhiều ngân hàng cùng cạnh tranh nhau tồn tại và phát triển.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ - HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam. Là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế.
Phòng giao dịch 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành lập năm 2002, các dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hơn hai năm thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp với cơ chế thị trường. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đường Láng Hạ, cùng với 8 điểm giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới từng người dân.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị, ngay từ khi còn là Phòng giao dịch 2 đã được trung ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hóa đầu tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế.
Có được sự thành công như hiện nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám đốc, cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 27 kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học bước đầu gặp không ít khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực vượt bậc chi nhánh đã cùng nhau nỗ lực vượt qua.
3. Mô hình tổ chức của Chi nhánh
Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
Điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô là Giám đốc chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc điều hành chi nhánh có 2 Phó giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô được tổ chức thành 3 khối bao gồm: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ.
Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Dịch vụ khách hàng
+ Phòng Tín dụng1,2
+ Phòng Thanh toán quốc tế
+ Tổ Ngân quỹ
+ Phòng Giao dịch 1, 2, 3
Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Kế hoạch nguồn vốn
+ Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
+ Tổ Điện toán
Khối quản lý nội bộ
+ Phòng Tài chính- Kế toán
+ Phòng Tổ chức hành chính
+ Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô
Giám đốc
Phó Giám đốc1
Phó Giám đốc2
Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ
P.Giao dịch2
P.Tổ chức hành chính
P.Kế hoạch nguồn vốn
P.Tài chính Kế toán
Tổ ngân quỹ
P.Tín dụng2
P.Giao dịch3
P.Dịch vụ khách hàng
P.Thanh toán quốc tế
P.Tín dụng1
P.Thẩm định & quản lý tín dụng
P.Giao dịch1
Tổ điện toán
4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng trong chi nhánh
4.1 Phòng Tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng (tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin; nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay theo phân cấp ủy quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, qyản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)…
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, bao gồm việc thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu bán các sản phẩm tín dụng dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác...) hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu thập, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo quy định.
Phối hợp với các phòng khác theo qui trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
4.2 Phòng Giao dịch
Mở và quản lý tài sản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Huy động vốn của các thành phần kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, cả nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: Kỳ phiếu, trái phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc Chi nhánh Đông Đô giao trên cơ sở ủy quyền của Tổng Giám đốc Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định.
Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ được giao.
4.3 Phòng Thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng theo đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức các khoản vay, bảo lãnh được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. Thực hiện phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Tạo hạn mức và mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế. Đầu mối thanh toán kiều hối, đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, bỏa đảm an toàn vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong giao dịch kinh doanh đối ngoại.
Tiếp thị tiếp cận khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ khách hàng, trước hết là dịch vụ liên quan tới đối ngoại, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quôc tế.
4.4 Phòng Dịch vụ khách hàng
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu snả phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán…) và dịch vụ khác. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn vốn, tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên cơ sở hồ sơ tín dụng được duyệt. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành.
4.5 Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp) về việc kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định.
Đầu mối, tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhành tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm.
Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng. Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi...) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định, đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của chi nhánh và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận.
Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. Tham mưu tư vấn cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chi nhánh.
4.6 Phòng Tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh.
Quản lý sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch các bộ nhân viên, quản lý trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh, bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo quy định.
Thực hiện công tác hành chính, công tác hậu cần cho chi nhánh phục vụ hoạt động kinh doanh. Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chât, đảm bảo an ninh cho hoạt động chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản bảo đảm sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo qui định.
4.7 Phòng Kiểm tra nội bộ
Xây dựng trình Giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại chi nhánh. Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp tại đơn vị theo kế hoạch được duyệt. Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Giám đốc chi nhánh đối với các phòng, tổ chi nhánh. Thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh.
Xem xét, trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật.
Phát hiện những thỏa thuận vi phạm pháp luật hay những thỏa thuận trái với quy định của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam làm thiệt hại quyền lợi chính đáng của ngân hàng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia giải quyết những tố tụng bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chi nhánh trước pháp luật.
Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc chi nhánh ban hành. Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Thựchiện nhiệm vụ pháp chế- chế độ được giao.
4.8 Tổ Tiền tệ- kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá) như: quản lý và mở sổ theo dõi việc xuất nhập tiền mặt và ngoại tệ; các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông; các loại tiền giả; bảo quản tài sản thế chấp, lưu biên bản bàn giao hồ sơ tài sản thế chấp tại quỹ chính.
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với Phòng Dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện, an toàn cho khách hàng đến giao dịch.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánhvề biện pháp và thực hiện đúng quy trình quản lý về kho, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tải sản của Ngân hàng và khách hàng.
Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. Lập báo cáo thống kê về thu giữ tiền giả, báo cáo thống kê về các loại tiền thu chi qua quỹ nghiệp vụ…
4.9 Tổ Điện toán
Trực tiếp quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đề xuất, thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của Ngân hàng.
Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, tổ đơn vị thuộc chi nhánh vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.10 Phòng Tài chính Kế toán
Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn quỹ cua rchi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng.
Thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông qua công tác lập kế họach tài chính, tài sản của chi nhánh, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của lãnh đạo.
Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định.
4.11 Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan (quy trình thẩm đinh, cho vay và quan rlý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, giá trị, tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của nhà nước và Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác thẩm định.
Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng.
Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, và của chi nhánh: xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của chi nhánh, định kỳ giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng.
II. Các nghiệp vụ của chi nhánh
1. Nhận tiền gửi và thanh toán
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Chi nhánh Đông Đô nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới mọi hình thức:
Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn.
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn đa dạng, phong phú.
Huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với các loại kỳ hạn.
Khi thực hiện dịch vụ này, chủ sở hữu tiền gửi có kỳ hạn được phép chuyển nhượng, thanh toán trước hạn, thanh toán từng phần, mở tài khoản miễn phí. Thanh toán nhanh tới các tỉnh, thành phố trên toàn quốc qua kênh thanh toán hiện đại và mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc.
2. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn
Tất cả các cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh khả thi; tình hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật đều được vay vốn của chi nhánh Đông Đô.
Chi nhánh Đông Đô là ngân hàng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tín dụng ngắn hạn:
- Cho vay bổ xung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh theo hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo món.
- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư.
- Cho vay chờ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch nhà nước.
- Cho vay ngoại tệ phục vụ nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư cho sản xuất, thi công.
- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự phòng để mở L/C
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ.
- Cho vay thiếu hụt tài chính tạm thời.
-Cho vay tiêu dùng đối với các bộ công nhân viên.
- Cho vay cầm cố bằng các chứng từ có giá.
3. Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Để được vay vốn trung và dài hạn, thì ngoài các điều kiện như vay vốn ngắn hạn, cần có thêm các điều kiện: dự án được phê duyệt theo đúng điều lệ về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản của nhà nước; sản phẩm có thị trường và dự án có khả năng sinh lời; đảm bảo nguồn khấu hao và lợi nhuận để trả nợ.
Các loại hình cho vay trung và dài hạn:
- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển.
- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cho vay ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào sản xuất.
- Cho vay kết hợp với quỹ hỗ trợ phát triển.
- Cho vay đồng tài trợ các dự án.
- Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn khác.
4. Nghiệp vụ bảo lãnh
Điều kiện để được Chi nhánh Đông Đô bảo lãnh là: Có tư cách pháp nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật; đề nghị bảo lãnh không trái với các quy định của pháp luật; có đảm bảo cho khoản bảo lãnh theo quy định.
Chi nhánh Đông Đô cung cấp các dịch vụ bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
- Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh nộp thuế.
- Bảo lãnh mua thiết bị trả chậm.
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
- Bảo lãnh thanh toán.
- Bảo lãnh đối ứng.
- Các loại bảo lãnh khác.
5. Giao dịch L/C hàng nhập
Là việc chi nhánh Đông Đô tiến hành mở thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mua). Trước khi mở L/C, người mua cần thỏa thuận cụ thể với người bán về các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao hàng và các chứng từ cần xuất trình.
Chi nhánh Đông Đô chịu trách nhiệm thanh toán đúng, đủ và kịp thời cho L/C đã mở khi các bên có liên quan thực hiện đúng theo các điều kiện của L/C.
6. Giao dịch L/C hàng xuất
Chi nhánh Đông Đô thực hiện nghiệp vụ nhận thu tiền hộ và chiết khấu có truy đòi bộ chứng từ khi có yêu cầu khách hàng. Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng để thu tiền căn cứ vào bộ chứng từ gửi đi đòi tiền, L/C gốc và các sửa đổi mà khách hàng gửi tới. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện chiết khấu khi nhận được bộ chứng từ đề nghị chiết khấu của khách hàng, tùy tình trạng bộ chứng từ Chi nhánh Đông Đô sẽ chiết khấu tới mức tối đa trị giá bộ chứng từ nếu khoản chiết khấu trong hạn mức tín dụng thường xuyên của doanh nghiệp tại chi nhánh.
7. Giao dịch nhờ thu
Nhờ thu đến (thanh toán hàng nhập khẩu): Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu từ ngân hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh Đông Đô sẽ thông báo tới khách hàng. Nếu chấp nhận, khách hàng gửi công văn do người có thẩm quyền ký tên để lấy bộ chứng từ gốc đi nhận hàng. Trước khi nhận hàng, khách hàng chuyển đủ tiền vào tài khoản để thanh toán bộ chứng từ nói trên.
Nhờ thu đi (đòi tiền hàng xuất): khách hàng gửi giấy đề nghị xử lý bộ chứng từ theo hình thức nhờ thu và toàn bộ chứng từ gốc kèm theo, ngân hàng sẽ tiến hành thu tiền cho khách hàng. Ngược lại khách hàng phải trả một khoản phí.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ nhờ thu séc, hình thức nhờ thu theo sự lựa chọn của khách hàng.
8. Giao dịch chuyển tiền
Chuyển tiền thanh toán: Chi nhánh Đông Đô thực hiện chuyển tiền thanh toán ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC321.doc