Lời mở đầu
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình đào tạo và học tập của sinh viên sau khi kết thúc các khóa học tại trường Đại học. Quá trình thực tập sẽ giúp sinh viên có một cái nhìn tổng thể hơn, thực tế hơn các vấn đề kinh tế xã hội. Mặt khác, sinh viên có thể chủ động vận dụng sáng tạo những kiến thức, kỹ năng đã được học vào thực tế.
Được sự giới thiệu của nhà trường, đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ thuộc phòng Thanh toán quốc tế - Ngân hàng Đầu tư v
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à Phát triển Việt Nam, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tổng hợp của mình. Thời gian thực tập tuy chưa dài nhưng đã giúp em hiểu thấu đáo hơn vể chuyên ngành Ngân hàng – Tài chính mà mình theo học, giúp em có được những hiểu biết thực tế hết sức quý báu và vô cùng cần thiết đối với một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp. Trên cơ sở những hiểu biết ban đầu về các hoạt động kinh doanh cơ bản, các nghiệp vụ tài chính tại đơn vị mình thực tập, em đã viết bản báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung chính gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Phần II: Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Phần III: Định hướng và chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Với thời gian tiếp cận và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập tổng hợp không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn của thầy cô để em có thêm kinh nghiệm và có thể hoàn thành tốt hơn bài chuyên đề thực tập và luận văn sắp tới!
Nội dung
I - Khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam(NHĐT&PTVN) là một ngân hàng chuyên doanh được thành lập sớm nhất ở Việt Nam theo Quyết định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ, đã có trên 47 năm hoạt động và trưởng thành với nhiều tên gọi khác nhau, phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/07/1957
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
NHĐT&PTVN là Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt - một trong 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản trên 90000 tỷ, được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 130 chi nhánh, sở giao dịch tại các tỉnh, thành phố, Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, 3 công ty (Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Chứng khoán, Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản), 2 trung tâm (Trung tâm tin học và Trung tâm đào tạo). NHĐT&PTVN góp vốn với các tổ chức nước ngoài thành lập 3 đơn vị liên doanh hoạt động ngân hàng, phi ngân hàng (Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên doanh Lào - Việt, Công ty bảo hiểm Vịêt - Úc).
NHĐT&PTVN ngoài việc hoạt động đầy đủ các chức năng như một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước. NHĐT&PTVN còn là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển huy động vốn, cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các thành phần kinh tế, có nhiều kinh nghiệm đầu tư dự án trọng điểm, chiếm thị phần 33% cho vay dài hạn.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của NHĐT&PTVN là phục vụ đầu tư phát triển, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước, thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. NHĐT&PT không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.
NHĐT&PTVN là một ngân hàng chủ lực thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và phục vụ đầu tư phát triển. Quá trình 43 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển luôn gắn liền với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
1957-1975: Thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Từ năm 1957 đến năm 1960, thời kỳ khôi phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất NHĐT&PT đã cung ứng 1. 483 tỷ đồng (theo giá năm 1960) tương đương 14. 830 tỷ đồng (theo giá năm 1995) cho kiến thiết cơ bản, góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, ổn định đời sống nhân dân, tạo đà bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà.
Những công trình hoàn thành vào thời kỳ này như: hệ thống đê điều, công trình Đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải - công trình đại thuỷ nông đầu tiên của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà sau chiến tranh chống Pháp; các mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; các nhà máy điện Yên phụ, Uông Bí, Vinh; Nhà máy Xi măng Hải phòng; Đài phát thanh Mễ trì; Trường đại học Bách khoa, Đại học Kinh tế - kế hoạch, Đại học Thuỷ lợi. . . có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện sự chăm lo của Đảng, của Nhà nước củng cố niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.
Ngày 19/11/1960, Chính phủ đã có Nghị định số 64 ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản do NHĐT&PTVN chuẩn bị. Đây là quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đầu tiên của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà chấm dứt thời kỳ quản lý vốn theo chế độ thực thanh thực chi sang đầu tư có trình tự, thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo thiết kế được duyệt. Thời kỳ này, NHĐT&PTVN đã cung ứng vốn 3.267 tỷ đồng (theo giá 1964) tương đương 22.000 tỷ đồng (theo giá năm 1995) và mang lại thu nhập quốc dân toàn xã hội là 19,7 tỷ đồng (tương đương 197.000 tỷ đồng theo giá năm 1995); hiệu quả thu nhập quốc dân mang lại trên 1 đồng vốn đầu tư đạt 0,49 đồng, có những năm đạt 0,55 đồng. NHĐT&PTVN đã góp phần đưa hàng trăm công trình hoàn thành vào sử dụng như: khu công nghiệp Cao Xà Lá Thượng đình - Hà nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu gang thép Thái nguyên - đứa con đầu lòng của nền công nghiệp luyện kim Việt nam; Đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh, đường dây điện cao thế 110 KV Đông Anh - Thái nguyên, Nhà máy thuỷ điện Bản thạch Thanh hoá, Nhà máy đường Vạn Điểm - Hà đông, Nhà máy điện Uông bí, Đài phát thanh tiếng nói dân tộc khu tự trị Việt Bắc, Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao, Nhà máy phân lân Văn Điển, công trình thuỷ lợi và thuỷ điện Khuôi Sao (huyện Tràng Định Tỉnh Lạng Sơn), Cầu Hàm Rồng và đoạn đường sắt Hàm Rồng - Vinh, hệ thống thuỷ nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm lớn: Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trì, Nhâm Tràng, Như Trái, Trường Đại học Giao Thông Vận Tải.
1976-1989: Thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội
NHĐT&PTVN đã góp phần thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội của Đại hội Đảng lần thứ IV, V, VI và phương hướng đầu tư để khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh, tạo những tiền đề để đầu tư phát triển kinh tế.
Trong thời kỳ này, NHĐT&PTVN đã cung cấp 237,6 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng cơ bản (theo giá năm 1982) tương đương 26.275 tỷ đồng (theo giá năm 1995).NHĐT&PTVN đã cung cấp vốn cho các công trình nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình trọng điểm, công trình then chốt của nền kinh tế quốc dân. NHĐT&PTVN đã góp phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, Các nhà máy sợi Nha trang, Hà nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy đường La Ngà, Cầu Thăng Long, Cầu Chương Dương, Hồ Dầu tiếng, Phú Mỹ, Kè Gỗ, Dầu khí Việt – Xô. NHĐT&PTVN đã góp phần cùng với nhân dân cả nước thực hiện 2 nhiệm vụ chính trị: xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ 1990-1999: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Bước vào thời kỳ thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, hoạt động của NHĐT&PTVN có những thuận lợi cũng như những khó khăn, thử thách. Về thuận lợi: có các nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 6, lần thứ 7, lần thứ 8 soi đường và được sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, Ban cán sự Đảng, Ban lãnh đạo NHNN. Song bên cạnh những thuận lợi, hoạt động của NH ĐT&PTVN cũng gặp không ít những khó khăn, thử thách như:
Là một ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển nhưng nguồn vốn của NHĐT&PTVN còn ít, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý.
Nhiều hoạt động của Ngân hàng còn sơ khai, chưa được ứng dụng các công nghệ hiện đại.
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập. . .
Đặc biệt từ năm 1995, khi chuyển nhiệm vụ cấp phát vốn từ NHĐT&PTVN sang Tổng cục đầu tư (thuộc Bộ Tài chính), NHĐT&PTVN thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại nhưng lại bước vào thương trường sau các ngân hàng thương mại nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Tuy vậy, toàn hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam đã phát huy những thuận lợi; nhận thức rõ những khó khăn, thử thách; với truyền thống đoàn kết, sáng tạo, tự tin và tinh thần không chùn bước trước mọi khó khăn NHĐT&PTVN luôn quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1. Sơ đồ hệ thống NHĐT&PTVN
HỘI SỞ CHÍNH
Hội đồng quản trị,Tổng giám đốc
Các hội đồng,Ban phòng giúp việc
KHỐI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP
KHỐI LIÊN DOANH
KHỐI CÔNG TY
KHỐI NGÂN HÀNG
VID-Public Bank
Trụ sở chính tại Hà Nội
Sở giao dịch tại Hà Nội
Chi nhánh Hải Phòng
Chi nhánh Đà Nẵng
Chi nhánh TPHCM
Chi nhánh Bình Dương
Lào-Việt Bank
Trụ sở chính tại Vientiane
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Pakse
Chi nhánh TPHCM
Trung tâm Công nghệ thông tin
(BITC)
Công ty
Chứng khoán
Trụ sở chính tại Hà Nội
Chi nhánh TPHCM
Công ty cho thuê
Tài chính
Trụ sở chính tại Hà Nội
Chi nhánh TPHCM
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
(BIDV)
Văn phòng đại diện
tại TPHCM
Sở giao dịch
I,II,III-Ngân hàng bán buôn
Chi nhánh tỉnh,thành phố
Trung tâm đào
tạo (BTC)
Liên doanh bảo hiểm Việt-Úc
Trụ sở chính tại Hà Nội
Chi nhánh TPHCM
Văn phòng đại diện trong và ngoài nước
Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản(BAMC)
Trụ sở chính tại Hà Nội
Chi nhánh TPHCM
71 Chi nhánh
cấp 1
54 Chi nhánh cấp 2
74 Phòng giao dịch
141 Quỹ tiết kiệm
2.2. Mô hình
Ban Quản lý rủi ro
Ban Kiểm tra, kiểm soát
nội bộ
Phòng Quản lý rủi ro1
Phòng Quản lý rủi ro 2
Phòng Tổng hợp
Phòng Kiểm tra,kiểm soát 1
Phòng Kiểm tra,kiểm soát 2
Phòng Kiểm tra,kiểm soát Công nghệ thông tin
Ban Tổ chức cán bộ
Phòng pháp chế-chế độ
Văn phòng
Phòng Thông tin tuyên truyền
Ban Quản lý tài sản nội ngành
Phòng Tổ chức cán bộ 1
Phòng Tổ chức cán bộ 2
Phòng Lao động-Tiền lương-Thi đua
Phòng Quản lý tài sản
Phòng Quản lý xây dựng cơ bản
Phòng Kế toán
Phòng Thanh toán
Ban Kế toán
Ban Tài chính
Ban Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ
Phòng Đầu tư và quản lý
vốn góp
Ban kế hoạch phát triển
Phòng Kế hoạch
Phòng Thông tin kinh tế
Phòng Huy động vốn
Phòng Kinh doanh tiền tệ
Phòng Cân đối tổng hợp
Phòng Tài chính
Phòng Phân tích tài chính
Phòng Quản lý tiền tệ-kho quỹ
Ban Quản lý chi nhánh
Ban Dịch vụ
Ban Kinh doanh đối ngoại
Phòng Quản lý chi nhánh 1
Phòng quản lý chi nhánh 2
Phòng Phát triển sản phẩm và dịch vụ phi tín dụng
Phòng Thẻ
Phòng Quan hệ quốc tế và Ngân hàng đại lý
Phòng Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Ban Tín dụng
Ban Quản lý tín dụng
Ban Thẩm định
Phòng Chính sách và quản lý tín dụng
Phòng Xử lý nợ xấu
Phòng tín dụng chỉ định
Phòng Pháp chế tín dụng
Phòng tín dụng 1
Phòng tín dụng 2
Phòng Thẩm định 1
Phòng Thẩm định 2
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI TÍN DỤNG
KHỐI DỊCH VỤ
KHỐI TÀI CHÍNH
KHỐI KẾ TOÁN
KHỐI HÀNH CHÍNH
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng tín dụng
Hội đồng khoa học
Hội đồng xử lý rủi ro
Hội đồng Quản lý
Tài sản nợ-Tài sản có
Ban kiểm soát
Hội đồng Quản lý rủi ro
Hội sở chính
3. Chức năng nhiệm vụ chính của các đơn vị thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1. Tín dụng
3.1.1. Tín dụng doanh nghiệp
Bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng
Thiết lập, duy trì, mở rộng các mối quan hệ với khách hàng: tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, trực tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các ban, phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghịêp vụ, đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay, tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng liên quan.
Quyết định trong hạn mức được giao họăc trình duyệt các khoản cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân: giám sát liên tục khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thực hiện cho vay thu nợ theo quy định, xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hịên các biện pháp thu nợ.
Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
Chăm sóc toàn diện khách hàng, tiếp nhận yêu cầu về tất cả các dịch vụ ngân hàng của khách hàng nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng.
Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng, tham gia xây dựng chính sách tín dụng.
Lập các báo cáo tín dụng theo quy định.
Bộ phận tác nghiệp: nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên tác nghiệp là quản lý các khoản vay
Xem xét các chứng từ pháp lý về mở tài khoản của khách hàng và mở tài khoản tiền vay.
Nắm được các dữ liệu về khoản cho vay và hạn mức.
Thiết lập các thông tin khách hàng
Nhập dữ liệu về các khoản cho vay vào hệ thống chương trình phần mềm ứng dụng, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của các giao dịch được nhập vào hệ thống chương trình ứng dụng của ngân hàng
Xem xét định kỳ và áp dụng các quy trình hướng dẫn nội bộ về Quản trị tác nghịêp các khoản cho vay.
Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng.
Chuẩn bị các số liệu thống kê, các báo cáo về các khoản cho vay phục vụ cho mục đích quản lý nội bộ của Chi nhánh, của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.1.2. Tín dụng cá nhân:
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như Tín dụng doanh nghiệp đối với đối tượng khách hàng là cá nhân (bao gồm cho vay cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, chứng từ có giá. . . ).
3.2. Dịch vụ khách hàng
3.2.1. Thanh toán quốc tế
Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mai phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng.
Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài.
Đầu mối trong việc cung cấp dịch vụ thông tin đối ngoại.
Lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định.
Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
3.2.2. Dịch vụ khách hàng
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (Gồm cả khách hàng doanh nghiệp, các tổ chức khác và khách hàng cá nhân)
Dịch vụ khách hàng cá nhân
Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng.
Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng cá nhân theo thẩm quyền được Giám đốc giao.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyểt tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng . . cho khách hàng.
Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
Thực hiện công tác tiếp các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Dịch vụ Khách hàng doanh nghiệp
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác.
Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiên bằng đồng nội, ngoại tệ của khách hàng.
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng.
Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc.
Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với các khách hàng.
Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
3.2.3. Tiền tệ - Kho quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ: Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh; thu – chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất - nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh, thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng. . .
3.3. Hỗ trợ kinh doanh
3.3.1. Thẩm định - Quản lý tín dụng
Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng, tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khỏan tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng.
Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng.
Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
Thư ký Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro. . . của chi nhánh.
Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Định kỳ kiểm soát Phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra, theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng.
Quản lý, kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn bộ Chi nhánh.
Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn, hết hạn.
Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan quan đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng.
Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiệp quản lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, quy định và chính sách của Ngân hang Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tín dụng và các quy định, chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng.
Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
3.3.2. Kế hoạch - Nguồn vốn
Kế hoạch Tổng hợp
Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sác huy động vốn. . .
Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độc thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh.
Xây dựng và đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp vụ tại Chi nhánh.
Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng.
Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro.
Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh cuả Chi nhánh, các hệ số NIM, ROA... trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Nguồn vốn kinh doanh
Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của Chi nhánh.
Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn.
Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
Tham mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh.
Thực hiện các giao dịch muabán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp gồm:giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn, SWAP theo quyết định và kế hoạch kinh doanh ngoại tệ của giám đốc.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị thành viên.
Pháp chế, chế độ
Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp luật chế độ.
Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề về pháp lý để chi nhánh họat động đúng pháp luật.
Tham mưu tư vấn cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp dồng, những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của chi nhánh.
Nhiệm vụ khác
Thư ký ban giám đốc, thư ký Hội đồng khoa học.
Thư ký hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có của chi nhánh.
3.4. Quản lý nội bộ
3.4.1. Tài chính-kế toán
Thực hiện công tác tài chính, kế toán cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh (không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm) bao gồm:
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát)các chứng từ thanh toán của các phòng tại chi nhánh.
Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. . . . )
Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán.
Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ.
Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh cuả các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn chi nhánh.
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của chi nhánh.
3.4.2. Điện toán
Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát theo quyết định của giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh, đảm bảo an toàn thông suốt mọi hoạt động.
Hướng dẫn đào tạo hỗ trợ các đơn vị trực thuộc vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh.
3.4.3. Tổ chức-Hành chính
Tổ chức cán bộ
Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
Lập kế họach và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu tuyển dụng.
Tham mưu cho Giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoạt động của Chi nhánh.
Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên.
Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội qui cơ quan.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh; bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo qui định.
Hành chính-Quản trị
Thực hiện công tác quản lý hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo mật, . . . )
Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh nhu: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện, tài sản. . . phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của Chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
3.4.4. Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở Chi nhánh và tất cả các đơn vị trực thuộc Chi nhánh
Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại Chi nhánh.
Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh theo quy chế hoạt động Kiểm tra - kiểm toán nội bộ (bao gồm ở cả các Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm).
Tư vấn cho Giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh, giúp Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả cao.
Hướng dẫn đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong Chi nhánh.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ theo qui định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NHĐT&PTVN.
II - Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Nhìn lại chặng đường một năm qua, nền kinh tế Việt Nam được đánh giá có nhiều thuận lợi cơ bản nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, trong đó các diễn biến phức tạp về chính trị, kinh tế và xã hội trên thế giới đã có những tác động nhất định đến tình hình kinh tế-tài chính và thị trường tiền tệ trong nước. Tuy nhiên, năm 2003, kinh tế Việt Nam vẫn đạt được những kết quả toàn diện: GDP tăng trưởng 7,24%, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu đều đạt kế hoạch đề ra. Trong bối cảnh đó, ngành Ngân hàng Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Với sự hợp tác hiệu quả và toàn diện của bạn hàng, cùng nỗ lực của tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ, NHĐT&PTVN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Thứ nhất, NHĐT&PTVN đã hoàn thành kế họach kinh doanh trên các chỉ tiêu chính. Tổng tài sản đạt trên 90000 tỷ VND, huy động vốn đạt trên 70000 tỷ VND, tổng dư nợ (kể cả dư nợ ủy thác) đạt 61361 tỷ VND, trích đủ dự phòng theo quy định và kinh doanh có lãi theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện Cơ cấu lại Ngân hàng theo lộ trình đề ra. Theo đó hoàn thành dự án hỗ trợ kỹ thuật giai đoạn I do Quỹ ASEM tài trợ thông qua WB, nhằm tập trung đổi mới mô hình tổ chức và nâng cao năng lực quản trị điều hành, tiến dần theo thông lệ quốc tế, tiếp tục xử lý nợ tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính, chú trọng quản lý rủi ro, củng cố hoạt động kiểm toán nội bộ, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, hoàn thiện hệ thống quy trình nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực và không ngừng mở rộng mạng lưới một cách hợp lý.
Thứ ba, thực hiện đúng lộ trình dự án Hiện đại hóa bằng việc triển khai thành công giai đoạn 1 tại 7 chi nhánh, tạo điều kiện cho việc triển khai nhân rộng để vận hành đồng bộ và an toàn hệ thống trong các năm tới, tiếp tục triển khai hệ thống ATM giai đoạn II, chính thức gia nhập Tổ chức thẻ quốc tế Visa để phục vụ khách hàng tốt hơn, tiếp tục phát huy thế mạnh trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên cơ sở hiệu quả, an toàn và chọn lọc. Bên cạnh đó, NHĐT&PTVN cũng đã xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho thêm 70 chi nhánh và 2 công ty, đưa tổng số lên trên 100 đơn vị áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO này. Đi đôi với các hoạt động nêu trên, kết quả kiểm toán năm thứ 7 liên tiếp theo chuẩn mực kế toán quốc tế cho thấy hiệu quả kinh doanh của NHĐT&PTVN ngày càng được nâng cao, liên tục có lãi.
Thứ tư, năm 2003 cũng là năm đạt được nhiều kết quả trong hợp tác kinh doanh. Tăng thêm 15% số lượng khách hàng, theo hướng tăng tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp ở khu vực tư nhân (lên 30%) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ bạn hàng truyền thống với các Tổng công ty mạnh. NHĐT&PTVN cũng thực hiện tốt vai trò Ngân hàng bán buôn đối với các dự án tài chính nông thôn do Ngân hàng thế giới tài trợ, đại lý giải ngân nhiều nguồn vốn ODA quan trọng khác. Đặc biệt, quan hệ hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, các ngân hàng liên doanh. . . đã đạt được nhiều kết quả tốt, nhất là trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ và kinh doanh. Doanh số kinh doanh ngoại tệ, thanh toán chuyển tiền, tài trợ thương mại với các ngân hàng nước ngoài tăng từ 30-35% so với năm trước.
Bảng 1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong 3 năm 2001-2003
Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – NHĐT&PTVN
Đơn vị: tỷ VND
VAS
IFRS
Tính đến 31/12
2003
2003
2002
2001
Tổng tài sản
87430
85851
70801
59948
Lợi nhuận trước thuế
523
151
273
186
Tổng nguồn vốn
5504
3083
1658
479
Vốn huy động từ dân cư và các TCKT
60024
59909
46114
39051
Tổng dư nợ cho vay ròng
61361
59173
52520
42606
VAS: số liệu đã kiểm toán theo các chuẩn mực kế toán Vịêt Nam
IFRS: số liệu đã kiểm toán theo các chuẩn mực kế toán quốc tế
1.Hoạt động nguồn vốn
Nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục ngay từ những tháng đầu năm do mở rộng và phát triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá, tiết kiệm có quà tặng, tiết kiệm gửi góp và các biện pháp khuyến mại hấp dẫn, lãi suất được điều chỉnh linh hoạt.
Bảng2: Bảng huy động vốn 2 năm 2002 – 2003 theo loại hình huy động (VAS)
Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – NHĐT&PTVN
Đơn vị : Triệu VND
Chỉ tiêu
2003
2002
Tổng vốn huy động, trong đó:
71983
58988
Tiền gửi
69%
61%
Tiền vay
12%
12%
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi
19%
26%
Cơ chế điều hành vốn được tập trung hóa toàn ngành. Việc quản lý Tài sản Nợ - Có đã bước đầu được xem xét và thực hiện phân tích, đánh giá theo hướng thông lệ. Công tác quản lý rủi ro chính trong hoạt động nguồn vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối được đánh giá để có bịên pháp bảo đảm an toàn.
Việc triển khai dự án hiện đại hóa đã giúp cho hoạt động kinh doanh tiền tệ được xử lý tự động từ bộ phận giao dịch đến bộ phận hỗ trợ xử lý sau giao dịch.
Cùng với hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước, NHĐT&PTVN đã chủ động tiên phong triển khai các sản phẩm phái sinh trên thị trường ngoại hối để phục vụ khách hàng. NHĐT&PTVN là Ngân hàng thương mại quốc doanh đầu tiên và là ngân hàng thương mại thứ hai tại Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh quyền chọn tỷ giá ngoại tệ, hoán đổi lãi suất.
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế (VAS)
Biểu đồ1: Vốn huy động
Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – NHĐT&PTVN
Đơn vị : tỷ VND
39049
46189
60024
0
20000
40000
60000
80000
2001
2002
2003
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – NHĐT&PTVN
2001
2002
2003
1.Cơ cấu vốn theo nguồn (%)
Vốn huy động
61
63
65
Vốn vay
25
22
18
Vốn khác
14
15
17
2.Cơ cấu vốn huy động VND – USD (%)
68 - 32
73 - 27
78 - 22
3.Cơ cấu vốn theo kỳ hạn (ngắn hạn – trung, dài hạn) (%)
55 - 45
56 - 44
58 - 42
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm 2001, 2002, 2003
14%
25%
61%
63%
22%
15%
65%
17%
18%
2001 2002 2003
2.Hoạt động kinh doanh tiền tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiếp tục chú trọng vào các hoạt động mang tính chất thương mại trên cơ sở nhu cầu khách hàng. Doanh số mua bán ngoại tệ của toàn hệ thống năm 2003 đạt 7,62 tỷ USD, bằng 152% so với năm 2002 và bằng 121% kế hoạch đề ra và chênh lệch giá mua, bán đạt 51,68 tỷ VND bằng 109,9% so với năm 2002.
Biểu đồ 3:Doanh số
Nguồn: Báo cáo thường niên 2003 – NHĐT&PTVN
Đơn vị: Triệu USD
3700
5000
7620
0
2000
4000
6000
8000
2001
2002
2003
3.._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC118.doc