Lời nói đầu
Công nghiệp hoá- Hiên đại hoá là một trong nhữn mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam mà đảng và nhà nước ta đã đặt ra. Để thực hiện mục tiêu này , nhà nước ta đã có những chính sách, chiến lược nhằm khuyến khích các tổ chức, các đơn vị, dân cư hạt động đóng góp vào nền kinh tế có hiệu quả hơn.
Thực hiện kế hoạch thực tập của khoa Tài chính- Kế toán của trường ĐHDL Phương Đông, em đã xin về thực tập tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình trong quá
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1295 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình thực tập tai cơ quan em đã được cô chú cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng đã giúp đỡ em tận tình, để em có thể nắm bắt và tếp cận trực tiếp với công việc và bao quát toàn bộ hoạt động và nghiệp vụ của ngân hàng. Qua đó em thấy:
Là một tổ chức tín dụng, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình cũng không nằm ngoài mục tiêu và chiến lược nhằm đưa đất nước tiến lên CNH- HĐH , với bản chất đi vay để cho vay .
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình trong những năm qua đã có những đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển nền kinh tế của tỉnh. Trên cơ sử dụng cho vay vốn đối với các tổ chức, doanh nghiệp , cá nhân, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã tạo tiền đề về vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay để họ đầu tư vào dây chuyền công nghệ, vốn lưu động,đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trụ sở Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình được đặt tại đường Trần Hưng Đạo – thị xã Hoà Bình, với địa thế rất thuận lợi cho việc kinh doanh của Ngân hàng, cũng như việc đã rất nhiều bạn hàng là các công ty, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có uy tín đến xin giao dịch với ngân hàng, Ngân hàng đã thiết lập được nhiều mối quan hệ tốt đối với khách hàng và thường có chính sách đãi ngộ đối vối với khách hàng truyền thống. Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình với cơ cấu tổ chức gồm 46 người cùng với 6 phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc và Phó Giám Đốc, ngân hàng đã đảm bảo được uy tín và hoàn thành tốt nhiệm vụ do cấp trên giao cho.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng được sự giúp đỡ tình của các cô chú đã giúp em phần nào hiểu được công việc của một nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên do về mặt tiếp nhận của em còn nhiều hạn chế và cũng do tính chất phức tạp của công việc mà một sinh viên tực tập như em không thể đi sâu tìm hiểu kỹ lưỡng.
Nhưng để được tiếp nhận vào thực tập tại Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc ngân hàng cùng toàn thể các cô chú trưởng phòng, cùng các anh chị trong ngân hàng đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo cho em, để em có được những cơ hội tiếp cận trực tiếp vào công việc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Thiện Thập thầy đã hướng dẫn để giúp em có thể hiểu được các bước mà một sinh viên thực tập cần phải làm.
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
I, Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình
1, Sự ra đời của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình.
Sáu năm- sau này thành lập ngân hàng quốc gia của nước việt nam dân chủ cộng hoà non trẻ được thành lập, thủ tướng chính phủ cũng ký quyết định ra đời ngân hàng kiến thiết Việt Nam thuộc bộ tài chính, tiền thân của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT hôm nay – một thành viên của ngành công ngiệp ngân hàng Việt Nam.
Ra đời ngày 26/4/1957 Ngân hàng Đ&PT Việt Nam đã trở thành Ngân hàng thương mại sớm nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, 46 năm qua Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã nhiều lần thay họ đổi tên đó là:
Chuyển từ Ngân hàng kiến thiết trực thuộc bộ tài chính sang trực thuộc Ngân hàng nước Việt Nam năm 1981.
Từ năm 1957 với tên gọi: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam
Từ 1981 đổi tên là : Ngân hàng ĐT và xây dựng Việt Nam
Từ 1990 đổi tên là : Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Dù với tên gọi nào thì ngày 26/4 hàng năm- một ngày bình thường như bao này khác , nhưng đối với mỗi các bộ Ngân hàng ĐT&PT dù ở bất kỳ đâu bỗng trở thành có tên ,có tuổi có tâm hồn :
+ Có tên - Đó là ngày truyền thống của hệ thống Ngân hàng ĐT&PT.
+ Có tuổi - Đó là tuổi của Ngân hàng ĐT&PT , mãi mãi là tuổi thanh xuân và năm nay ở độ tuổi 46 năm tràn đầy sức sống.
+ Có tâm hồn – Là bởi nó đã gắn liền với bao điều quý giá với chúng ta, chứa đựng niềm tin yêu của đảng của nhân dân ,của anh em trong đại gia đình Việt Nam, của bạn hàng trong và ngoài nước bởi nó chứa đựng công sức, mồ hôi của các thế hệ và cả máu xương của các liệt sỹ trong ngành, chứa đựng những gì kết tinh lại theo suốt chiều dài thời gian mà mỗi năm, mỗi tuổi được bồi đắp đầy thêm, đẹp thêm, bằng chíng đóng góp của ngân hàng vào công tác phát triển suốt chặng đường 46 năm qua. Dù mang tên gọi nào, với mô hình nào, hoạt động của ngânhàng ĐT&PT cũng gắn liền với mục tiêu phục vụ “ đầu tư & phát triển”. đến nay doamh số cho vay hơn 62.000 tỷ đồng.
Ngày nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã trở thành một hệ thống tổ chức vững mạnh : Với 74 đơn vị thành viên là các chi nhánh, sở giao dịch trên cả nước, các công ty trực thuộc, các đơn vị liên doanh, trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thông tin.
Đội ngũ 6000 cán bộ, đảng viên trong toàn hệ thống nhiệt tình năng động sáng tạo, có bản lĩnh chính trị vững vàng có kỷ cương tuân thủ pháp luật.
Và trong ngày truyền thống toàn hệ thống ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vô cùng vinh dự tự hào và đón nhận huân chương độc lập hạng nhất , phần thưởng cao quý của đảng và nhà nước đã động viên và ghi nhận rõ những nỗ lực không mệt mỏi suốt 46 năm qua của toàn hệ thống, góp phần phục vụ đầu tư và phát triển đất nước .
Đặc biệt trong ngày truyền thống, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam vinh dự tự hào đón nhận huân chương lao động hạng hai của nhà nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào trao tặng. Phần thưởng này không chỉ ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong liên doanh hợp tác với ngân hàng lào mà còn thể hiện tình đoàn kết, hữu nghị giữa hai dân tộc.
Cùng với truyền thống của ngành, là một trong những chi nhánh của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình trong 44 năm qua với những bước thăng trầm đầy khó khăn vất vả và thành đạt . Trong đó Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã có những đóng góp một phần công sức của các thế hệ cán bộ vào kết quả của ngôi nhà chung BIDV.
Là một chi nhánh sớm được thành lập, chỉ sau 2 năm ra đời Ngân hàng kiến thiết Việt Nam, năm 1959 Hoà bình đã thành lập một phòng cấp phát xây dựng cơ bản thuộc ty tài chính. Ngày 01/05/1966 chi nhánh Ngân hàng kiến thiết Hoà Bình chính thức được thành lập để thực hiện một hiệm vụ hết sức lớn lao quan trong là cấp phát xây dựng công trình trọng đểm số 1. Ngày 04/05/1976 thành lập chi nhánh Ngân hàng kiến thiết công trình thuỷ điện sông đà, Nay là Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình.
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình là một đặc thù, có một mô hình ngân hàng quản lý công trình và có lúc song song tồn tại hai chi nhánh trong cùng một hệ thống trên cùng một địa bàn. Song dù ở vị trí nào 44 năm qua Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã phát huy truyền thống tốt đẹp của toàn ngành, luôn xứng đáng là người lính xung kích trên mặt trậ phục vụ đầu tưu và phát triển giữ vững vị thế là ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Những ngày đầu phòng cấp phát xây dựng cơ bản với lực lượng cán bộ có 8 người và sau đó đến ngày 01/05/1966 Ngân hàng kiến thiết Hoà Bình được thành lập. Mặc dù lựclượng còn mỏng nhưng đó là một giai đoạn quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế tỉnh Hoà Bình .
Ngày 04/05/1976 ngày sinh thứ 2 của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình có thể nói đây là một giai đoạn vô cùng vẻ vang, đầy tự hào, là niềm vinh dự được đảng và chính phủ trao cho. Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã cấp phát vốn phục vụ công tình trọng điểm số 1 của đất nước – Công trình thuỷ điện Sông Đà lớn nhất Đông Nam A - công trình của thế kỷ 20. Sớm được thành lập ngay ừu ngày đầu mới xây dựng công trình, lúc đầu chi nhánh mới chỉ có 11 cán bộ gồm các cán bộ sau khi hoàn thành nhiệm vụ xay dựng thuỷ điện Thác Bà lại tiếp tục đi xây dựng thuỷ điện Sông Đà. Giai đoạn đầu sau khi thành lập , với nhiệm vụ chi nhánh của công trình trọng điểm, chủ yếu cấp phát với lượng xây dựng cơ bản hoàn thành và phục vụ các đơn vị thi công xây dựng công trình thuỷ điện Sông Đà Hoà Bình hoạt động theo cơ chế cấp phát, song nhiệm vụ của chi nhánh hết sức nặng nề. Bởi vì, Thuỷ điện Hoà Bình là một công trình rất lớn có hằng trăm hạng mục lớn nhỏ khác nhau, nhiều công việc mới chưa có định mức đơn giá lai vừa làm vừa thiết kế. Lực lượng cán bộ tuy dần dần được bổ sung, song so với chức năng, nhiệm vụ được giao là rất mỏng.
Mặc dù khó khăn nhưng đội ngũ cán bộ nhân viên đã miệt mài lao động không kể ngày đêm. Tuy đời sống sinh hoạt còn nhiều khó khăn vất vả, điều kiện nền kinh tế còn muôn vàn gian nan, tỷ lệ lạm phát ở mức độ cao, lượng tiền mặt vô cùng khan hiếm trong khi nhu cầu của công trình là rất lớn. Trên các mặt công việc đều có sự đóng góp của cán bộ ngân hàng, tham gia đơn giá công trình, đã len lỏi đến từng ngách hầm vách núi cùng với cán bộ kỹ thuật bên A, bên B để xây dựng định mức đơn giá cho công trình. Những cán bộ thẩm định nhiều đêm phải thắp đèn dầu để thẩm tra dự toán, tính toàn khối lượng để cấp phát vốn đầy đủ, chính xác.
Hàng năm cán bộ công nhân viên Ngân hàng đầu tư đã tính toán, kiểm tra làm giảm cấp phát hàng chục tỷ đồng. Đội ngũ cán bộ cấp phát, kiểm ngân nhiều đêm thức trắng để kịp thời cấp phát vốn cho công trường, đảm bảo vốn đáp ứng tiến độ thi công , trả lương kịp thời cho công nhân phấn khởi đẩy mạnh tiến đô thi công trình.
Với thành tích của những năm tháng đầy vất vả đó, CBCBV Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã được chính phủ , UBND tỉnh tặng nhiều bắng khen và đặc biệt được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng III năm 1989.
Bước vào thời kỳ đổi mới là lúc công trình thuỷ điện Hoà Bình hoàn thành . Chi nhánh chuyển sang kinh doanh phục vụ kinh tế tỉnh nhà. Trong muôn vàn khó khăn của bước chuyển đổi từ hoạt động cấp phát sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, với điều kiện kinh tế của tỉnh vẫn còn chậm phát triển, trình độ quản lý còn yếu, các dự án kinh tế còn hạn hẹp nhưng cán bộ công nhân viên đã cố vươn ra thị trường, lao động hết sức, sáng tạo. Đồng thời mạnh dạn đầu tư vào các dự án lớn. Vì vậy chỉ trong thời gian ngắn, chi nhánh đã vươn lên giành những kết quả đáng khích lệ đã góp một phần nguồn đáng kể vào đầu tư phát triển, xây dựng nên những nhà máy, công trình, những cây cầu bắc qua sông, tạo nên cơ sở vật chất góp phần vào sự nghiệp CNH – HĐH.
Hướng trọng tâm và phát huy truyền thống của chi nhánh là phục vụ khách hàng truyền thống. Hàng năm, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã cung cấp cho nền kinh tế hàng trăm tỷ đồng để đầu tư vào các dự án, các nhà máy trọng tâm và vào các ngành quan trọng của tỉnh như: Đầu tư vốn vào mạng cáp quang vào bưu điện tỉnh, xây dựng nhà máy xi măng Sông Đà, xi măng Lương Sơn, Nhà máy giấy Hoà Bình, nhà máy mía đường Hoà Bình, xí nghiệp may mặc 3/2, cho vay vốn để xây dựng cầu Hoà Bình nối liền hai bờ Sông Đà, đó là những công trình đầu mối tạo khả năng thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2, Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng ĐT&PT hoà Bình
2.1, Chức năng
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình là đại diện pháp nhân trực thuộc ngân hàng ĐT&PT Việt Nam có chức năng thực hiện tấ cả các nghiệp vụ mà Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam phân công.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển.
2.2, Nhiệm vụ
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình có nhiệm vụ hết sức quan trọng và lớn lao là cho vay vốn đối với các đơn vị, tổ chức có nhu cầu về đầu tư và xây dựng cơ bản .
Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình với nhiệm vụ là người lính xung kích phục vụ đầu tư và phát triển:
+ Cung ứng vốn
+ Kiểm tra, giám sát, tham gia chủ trương đầu tư.
+ Thẩm tra dự toán
+ Kiểm tra, nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành
+ Quyết toán công trình
Tất cả những điều đó nhằm đưa nhanh công trình vào sử dụng, tiết kiệm chống lãng phí, hạ thấp giá thành công trình và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Trong giai đoạn đổi mới phải thích ứng và phát triển để phục vụ nhiều hơn phải đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm để phục vụ tốt những đòi hỏi và mong muốn của khách hàngnhư: Tài trợ thương mại, bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn đầu tư.
Nâng cao năng lực thẩm định để xác định hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
3, Mô hình tổ chức
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng KT- KS nội bộ
Phòng Giao Dịch
Phòng Kế Toán
Phòng Tổ Chức – Hành Chính
Phòng Tín Dụng
Phòng Nguồn vốn
3.1 Nhiệm vụ quyền hạn của ban Giám Đốc
3.1.1, Giám Đốc
Là người đứng đầu Ngân hàng cho nên nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc mang những trọng trách to lớn:
Giám đốc phải chụi trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
Giám đốc phải chụi mọi trách nhiệm hoạt động chung của Ngân hàng
Giám đốc quyết định mô hình tổ chức, hạch toán thanh toán cho phù hợp
Giám đốc là người phân phân công trực tiếp cho cho phó Giám đốc
Ra quyết định phân cấp, phân quyền quản lý kiểm soát phù hợp với điều kiện đơn vị mình
Bố trí nhân sự phù hợp với mô hình tổ chức
Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đầy đủ cho hoạt động thanh toán đảm bảo an toàn hiệu quả
Giám đốc trực tiếp tham gia vào công tác đối nội , đối ngoại
Tuân thủ đây đủ nội dung kiểm soát.
3.1.2, Phó Giám đốc
Phó giám đốc là người trợ giúp cho Giám đốc trong các công việc .
Phó giám đốc chụi trách nhiệm truớc giám đốc
Phó giám đốc làm nhiệm vụ heo sự phân công của giám đốc
Phó giám đốc quản lý các phòng trong ngân hàng như:
+ Phòng Tín dụng
+ Phòng nguồn vốn
+ Phòng kế toán
Phó giám đốc là người ký trực tiếp vào các hợp đồng tín dụng ngắn hạn từ phòng tín dụng và các giấy tờ có liên quan đến các phòng trên theo sự phân công
3.2 Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban
3.2.1, Phòng Nguồn Vốn
3.2.1.1, Chức năng của phòng nguồn vốn
Phòng nguồn vốn là đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy NHĐT&PT Hoà Bình có chức năng:
Tham mưu cho lãnh đạo về các mặt :
+ Chiến lược và chính sách trong kinh doanh của ngân hàng để phát triển (nguồn vốn và huy động vốn)
+ Tổ chức quản lý các tài sản nợ, tài sản có bằng tiền trong kinh doanh của chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện điều hành nguồn vốn trong nội bộ ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình và tổ chức thực hiện một số định chế của ngân hàng nhà nước.
3.2.1.2, Nhiệm vụ của phòng nguồn vốn
Phòng nguồn vốn có các nhiệm vụ sau:
Công tác nguồn vốn kinh doanh
Xây dựng phương hướng và nhiệm vụ, phương án kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh hàng năm( kể cả điều chỉnh, bổ xung) theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam duyệt cho chi nhánh.
Nắm bắt kịp thời thông tin để đề xuất các chính sách về huy động vốn, chính sách về lãi xuất, chính sách đối với khách hàng .Điều hành các nguồn vốn, công tác huy động vốn.
+ Nhận thông báo các loại kế hoạch của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và kế hoạch của địa phương theo đạo của giám đốc chi nhánh
+ Trực tiếp theo dõi diễn biến của các loại nguồn vốn để trình giám đốc chi nhánh và trình Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chuyển vốn tiếp( nếu thiếu) hoặc rút vốn .
+ Lập và trực tiếp theo dõi kế hoạch đi vay, huy động vốn và trả nợ các khoản vay.
+ Theo dõi tiến độ thực hiện cho vay của phòng Tín Dụng và phòng giao dịch bờ trái sông Đà.
+ Trên cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn hàng ngày để đề xuất với giám đốc chi nhánh nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức và quản lý kinh doanh.
Công tác quản lý kế hoạch đầu tư
Tham gia xét duyệt trong hội đồng tín dụng của chi nhánh
Thường xuyên theo dõi và tổng hơp : Hạn mức đầu tư đã duyệt, các hợp đồng tín dụng đã ký, số lệu đã cho vay, số thu nợ, số dư nợ các loại, ngắn hạn, trung và dài hạn .
Công tác thống kê và tập hợp
Lập các loại báo cáo thống kê theo quyết định 404 ngày 06/12/1997 của thống đốc ngân hàng Việt Nam. Đồng thời điện báo thông tin kinh tế theo tuần kỳ 5 ngày, 10 ngày cho Ngân hàng ĐT&PT trung ương và điện báo 10 ngày cho Ngân hàng nhà nước tỉnh Hoà Bình.
Chế độ công tác
Thông báo cho cán bộ công nhân viên có trách nhiệm lưu trữ các văn bản , chế độ nhà nước các thể lệ và các văn bản chung của ngành các văn bản về chế độ kinh doanh . hạn mức tín dụng .
3.2.2, Phòng Tín Dụng
3.2.2.1, Chức năng của phòng Tín Dụng
Phòng tín dụng là đơn vị trực thuộc chi nhánh NHĐT&PT Hoà Bình có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc, trực tiếp tổ chức và thực hiện công tác tín dụng theo đúng chủ trương chính sách chế độ và hướng dẫn của nhà nước ,của ngành và của chi nhánh.
3.2.2.2, Nhiệm vụ của phòng Tín Dụng
Phong Tín dụng có các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu đề xuất ý kiến tham gia của chi nhánh đối với các dự thảo văn bản của của các cơ quan về các vấn đề có liên quan đến tín dụng ngân hàng.
Nghiên cứu, phổ biến cho cán bộ tín dụng về chính sách chế độ quy trình nghiệp vụ và văn bản chỉ đạo của ngành về công tác tín dụng .
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tín dung bảo lãnh, thuê, mua…theo quy định
Triển khai thực hiện các chỉ đạo thường xuyên định kỳ và đột xuất của của ban giám đốc về công tác tín dụng .
Tổng hợp đánh giá, phân tích tình hình khách hàng và hoạt động tín dụng của chi nhánh. Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng chính sách khách háng và chính sách tín dụng
Phản ánh về đề xuất biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt động tín dụng.
Thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác tín dụng
Kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng
Tổ chức lập, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, sổ sách tín dụng theo quy định .
Thực hiện các nhệm vụ khác do giám đốc giao.
3.2.3, Phòng giao dịch
3.2.3.1, Chức năng của phòng giao dịch
Phòng giao dịch có các chức năng sau:
+ Nghiên cứu các văn bản, chế độ, tham mưu đề xuất với lãnh đạo về công tác kế toán cũng như công tác tín dụng( và các quy chế tổ chức hoạt động kinh doanh của ngành)
+ Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ hoạt động hàng ngày tại phòng giao dịch.
+ Mở tài khoản và quản lý tài khoản của khách hàng theo quy định của ngành.
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại phòng giao dịch .
Tổ chức công tác huy động vốn của cá tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh.
Tổ chức thực hiện các biện pháp về an toàn kho quỹ
3.2.3.2, Nhiệm vụ của phòng Giao dịch
Công tác Tín dụng.
Thực hiện phát tiền vay cho khách hàng theo văn bản số 269 CNHB được giám đốc uỷ quyền.
Thực hiện việc thu nợ, thu lãi đối với các khoản vay thuộc phạm vi của phòng quản lý.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh… theo các văn bản hướng dẫn của ngành.
Phải ánh, đề xuất biện pháp xử lý các vướng mắc trong hoạt động tín dụng.
Thực hiện việc kiểm tra,kiểm soát nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Công tác kế hoạch
Thực hiện việc hạch toán cập nhật, phản ánh chính xác theo chế độ quy định tại phòng giao dịch .
Tổ chức thực hiện làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Chấp hàng chế độ báo cáo, đối chiếu đầy đủ, kịp thời.
Đảm bảo chế độ nhật ký chứng từ hàng ngày
Thực hiện việc tính đúng, tính đủ những khoản phải thu, phải trả với khách hàng
Công tác huy động vốn
Thực hiện biện pháp tăng trưởng nguồn gốc, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo.
Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự đối với các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng.
Tác phong nhanh, tính đúng, tính đủ, đảm bảo an toàn và giữ bí mật số dư với khách hàng.
Công tác kho quỹ.
Đảm bảo an toàn kho quỹ, chấp hành chế độ kiểm quỹ hàng ngày.
Chấp hành đúng chế độ tồn quỹ đã được chi nhánh quy định.
Tổ chức việc kiểm tra quy trình thu chi hàng ngày
Đáp ứng đầy đủ tiềm mặt và ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.24
3.2.4 . Phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ
3.2.4.1. Chức năng của phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ
Tổ chức công tác tài chính – Kế toán tại chi nhánh .
Đề xuất các biện phát quản lý và an toàn kho quỹ
Tổ chức và xây dựng quy chế quản lý tài chính đối với chi nhánh theo quy chế quản lý của Nhà nước
Tham gia trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh và phân phối thu nhập
Đề xuất các phương án mở rộng các dịch vụ ngân hàng và nghiệp vụ thanh toán trên cơ sở các quy định của nghành của Nhà nước
Đề xuất biện pháp và phương án ứng dụng tin học vào hoạt động Ngân hàng và quản lý tài sản theo định hướng phát triển của toàn ngành.
Kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ các chứng từ kế toán hoạt động hàng ngày.
Mở tài khoản và quản lý tài khoản của khách hàng theo quy đinh của nghành.
3.2.4.2 Nhiệm vụ của phòng tài chính – Kế toán và kho quỹ
Ghi chép phản ánh đầy đủ trung thực các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của khách hàng cũng như của nội bộ.
Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt và ngân phiếu cho khách hàng.
Thực hiện việc kiểm quỹ hàng ngày và an toàn trong khâu thu phát tiền
Xây dựng quy trình hạch toán kế toán tại chi nhánh và phân công cụ thể trách nhiệm của từng thành viên trong phòng quản lý.
Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán kế toán theo chế độ quy định
Chấp hành các quy chế tài chính trong việc thực hiện chi tiêu và phân phối thu nhập
Xây dựng chương trình công tác hàng tuần và hàng tháng của phòng
Định kỳ hoạt đột xuất tham gia kiểm tra việc chấp hành quỹ tại hội, sở, phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm
Xây dựng và kiểm tra quy trình hạch toán tiết kiệm tại các quỹ tiết kiệm của chi nhánh.
Xây dựng nội quy, nhiệm vụ trong việc bảo đảm an toàn kho quỹ, sổ sách chứng từ kế toán và dữ liệu trong máy vi tinh.
Thực hiện việc tính đúng, tính đủ trong công tác thu, trả lãi, các khoản phải nộp ngân sách và các khoản phí dịch vụ khác.
Thực hiện việc chi trả lương và các khoản thu nhập theo chế độ cho người lao động.
Đề xuất các phương án kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Đảm bảo việc thanh toán an toàn, nhanh chóng tài sản của khách hàng cũng như ngân hàng giữ bí mật tài khoản của khách hàng cũng như các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện việc quản lý và kiểm kê tài sản trước khi quyết toán.
Chấp hành chế độ BCTK theo quy định của nghành và Nhà nước.
Thường xuyên theo dõi và phân tích các kết quả hoạt kinh doanh của chi nhánh từ đó có các đề xuất với Ban Giám Đỗc trong công tác tín dụng, bảo lãnh và huy động vốn.
Đảm vảo việc lưu trữ chứng từ đã được kiểm soát thuận lợi cho việc thanh tra kiểm tra và các yêu cầu khác của khách hàng.
Xây dựng thái độ và phong cách giao dịch của cán bộ kế toán ngân quỹ nhằm thu hút khách hàng đến với chi nhánh.
Nghiên cứu đề xuất việc đưa ứng dụng tin học vào ngân hàng, xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán sử dụng thành thục máy vi tính .
Tăng cường công tác kiểm tra và đảm bảo việc sử dụng các thiết bị tin học thường xuyên được an toàn, sạh sẽ khai thác triệt để khả năng của các thiếp bị.
Quán triệt kịp thời các chỉ thị của lãnh đạo, thựờng xuyên tổ chức cho cán bộ học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ trong công tác kho quỹ, kế toán thanh toán, tin học và ngoại ngữ.
Có kế hoạnh định kỳ, thay đổi vị trí làm việc của cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
3.2.5 Phòng tổ – Hành chính
Chức năng của phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng tổ chức – hành chính là đơn vị thuộc tổ chức bộ máy Ngân hàng đầu tư và phát triển Hoà Bình có chức năng sau :
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác tổ chức, nhân sự, quản lý hành chính của cơ quan Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình .
+ Quản lý tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình
+Tham gia xây dựng phát triển nguồn lực của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hoà Bình.
Nhiệm vụ của phòng Tổ chức – Hành chính
Tham dự các cuộc họp do Giám đốc triệu tập khi có yêu cầu, soạn thảo các văn bản được Giám đốc giao, trình duyệt cho ban hành. Tiếp nhận thông tin báo cáo Giám đỗc xem xét, xử lý, chuyển tải thông tin đã được sử lý đến các phòng, các bộ phận theo yêu cầu của Giám đốc.
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, sắp xếp cán bộ nghiệp vụ theo chức năng nghiệp vụ của từng bộ phận, phòng, ban.
Tổng hợp các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ, đột xuất theo từng chuyên đề thuộc lĩnh vực phòng phụ trách theo yêu cầu của Giám đốc.
Quản lý, lưu dữ hồ sơ cán bộ, thống kế, diễn biến tiền lương, tổng hợp công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh
Thực hiện công tác quản lý Hành chính,văn thư, lễ tân, in ấn, phân phối công văn để trình ban lãnh đạo và chuyển các phòng, tổ, xây dựng nội quy chế và duy trì giữ gìn nề nếp, kỉ cương kỉ luật trong cơ quan.
Thực hiện công tác tuần tra, canh gác, bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản cơ quan, giữ gìn anh ninh trật tự trong cơ quan
Quản lý sử dụng tài sản cố định, công cụ lao động tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hoà Bình để phục vụ công tác chuyên mộn
Lập kế hoạnh và tổ chức thực hiện mưa sắm các loại ấn phẩm, phương tiện làm việc, tài sản sửa chữa nhỏ tại chi nhánh
Quảnl lý và sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định
Tổ chức phục vụ chu đáo các đoàn khách hội nghị sở, tổng kết kế hoạnh
Làm việc khác do Giám đốc giao
3.2.6. Phòng kiểm soát kiểm tra nội bộ
3.2.6.1 Chức năng của phòng kiểm soát kiểm tra nội bộ.
Tổ chức kiểm tra kiểm soát nội bộ chi nhánh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về mặt nghiệp vụ như:
+Thực hiện kế hoạnh, chương trình kiểm tra. +Thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu
+Báo cáo thưỡng xuyên, báo cáo đột xuất
+Thông tin kịp cácmặt hoạt động tại chi nhánh
+Nhằm đảm bảo tính hệ thống, thống nhất, độc lập tương đối, trung thực khách quan. Đồng thời phải sự quản lý của Giám đốc chi nhánh về việc thực hiện các chương trình, nội dung công tác của Trung ương về sự chỉ đạo trong hoạt động kiểm tra, kiểm toán vàviệc quản lý theo quy chế quản lý viên chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình.
+ Đảm bảo chấp hành đúng pháp luật và các quy định của Ngân hàng.
+ Phản ánh đánh giá đúng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo từng quý từng năm.
+ Tổ kiểm tra, kiểm soát nội bộ chi nhánh có các chức danh kiểm tra trưởng và kiểm tra viên. Việc bổ nhiệm, miễm nhiệm các chức danh này thực hiên theo điều lệ ngân hàng và quy chế bổ nhiệm cán bộ hiện hành.
3.2.6.2 Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ
Căn cứ chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoà Bình và tình hình thực tế tại chi nhánh, xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ trình Giám đốc phê duyệt.
Qua kiểm tra, kiểm toán phát hiện những sai xót vi phạm hoạt tiềm ẩn rủi ro trong các khâu nghiệp vụ, đề xuất kiến nghị các phòng ban chi nhánh có biện phát khắc phục chỉnh sửa kịp thời.
Tiếp nhận xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của chi nhánh. Hàng quý lập báo cáo tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và cống tác đấu tranh chống tham nhũng theo quy định.
Làm đầu mối phối hợp các cuộc thanh tra, kiểm tra của Thanh tra ngân hàng Nhà nước, thanh tra Nhà nước và kiểm toán Nhà nước đối với Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Xây dựng tập thể vững mạnh, không ngừng trau dồi đạo đức tác phong, thường xuyên học tập nâng cao kiến thức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc giao.
II, Những hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình.
Huy động vốn .
Nguồn vốn mà ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình có được là :
+ Nguồn vốn vay của NHĐT & PT Trung Ương
+ Huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư thông qua hình thức tiền gửi tiết kiệm :
. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Huy động tiền gửi từ các tổ chức hành chính .
+ Ngân hàng huy động bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi phát hành trái phiếu và kỳ phiếu .
Trong đó tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình tại thời điểm 31/12/2002 là 1400 tỷ đồng, tăng gấp rưỡi so với năm 2001, tăng 4,3 lần so với năm 2000. Trong đó tổng vốn huy động 1.338.000 tỷ tăng 1,6 lần so với năm 2001, tăng hơn 4,6 lần so với năm 2000. Có được kết quả này một phần do uy tín của Ngân hàng trên thị trường , đồng thời Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình đã tăng cường đầu tư thích đáng cho hoạt động quản cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức đợt khuyến mại cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm , áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng , mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối .Ngoài ra trong năm 2002 Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình còn mở thêm 01 chi nhánh tại thị trấn Lương Sơn, Hoà Bình để tăng cường hoạt động huy động vốn và xúc tiến việc mở rộng cho vay khách hàng.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ĐT & PT Hoà Bình
Đơn vị : Triệu đồng
Cơ cấu nguồn vốn
2000
2001
2001/2000
Vốn chủ sở hữu
60.155
18,35%
78.313
8,6%
130%
Tiền gửi khách hàng
202.525
61,79%
590.859
65%
291,75%
Tiền gửi của các TCTD
59.440
18,13%
225.674
24,8%
379,6%
Các khoản phải trả
5.662
1,73%
13.853
1,6%
244,7%
Tổng
327,782
100%
908.699
100%
277,2%
Cơ cấu nguồn vốn
2001
2002
2002/2001
Vốn chủ sở hữu
78.313
8,6%
82.072
5,7%
+4,8%
Tiền gửi khách hàng
590.859
65%
742.549
51,9%
+25,7%
Tiền gửi của các TCTD
225.674
24,8%
595.735
41,6%
+16,4%
Các khoản phải trả
13.853
1,6%
10.843
0,8%
-21,7%
Tổng
908.699
100%
1.431.219
100%
+57,5%
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình năm 2001 có một số thay đổi .Tỷ trọng tiền gửi khách hàng thay đổi không đáng kể , nhưng tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng và tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn vốn giảm nhẹ,tỷ trọng nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng lên 16,8%. Ngân hàng ĐT& PT Hoà Bình có được kết quả này là nhờ sự tin tưởng của khách hàng và bạn hàng đối với Ngân hàng.
Đơn vị : Triệu đồng
Số dư nguồn vốn
2000
2001
2001/2000
Huy động
% Tổng nguồn vốn
% Tổng nguồn vốn
Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD
59.440
18.1%
225.674
24,8%
379,6%
Tiền gửi tổ chức kinh tế
44.307
13,5%
121.708
13,4%
271,8%
Tiền gửi tiết kiệm
158.218
48,3%
469.151
51,6%
271,8%
Tổng
261.965
79,9%
816.533
89,8%
311,7%
2. Sử dụng vốn .
Ngân hàng phải luôn bám sát vào tình hình kinh tế đất nước , vào hoạt động vào doanh nghiệp , nhân dân dự án để luôn luôn tìm tòi đổi mới cách thức phục vụ để đáp ứng tốt nhu cầu về vốn.Ngân hàng đã tiến hành cho vay:
2.1, Cho vay khách hàng
Với phương châm an toàn và hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn, Ngân hàng ĐT&PT Hoà Bình vừa tập trung tiếp thị để mở rộng hoạt động cho vay ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các tổng công ty lớn, có tiềm năng của nhà nước vừa từng bước lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Cụ thể:
Hoàn thiện các văn bản pháp lý tín dụng theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước.
Tiếp tục sử dụng các biện pháp tích cực để thu hồi nợ đọng. Trong năm 2001 đã thu hồi đưopực 15,5 tỷ đồng nợ quá hạn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2001. Và đến 31/12/2002, Ngân hàng ĐT&PT hoà Bình đã giảm được nợ quá hạn từ 3% đến 1,7% tổng dư nợ.
Đẩy mạnh tiếp thị, tìm._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC388.doc