LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường đại học, mỗi sinh viên đều được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực nghiên cứu. Là sinh viên khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, những vẫn chưa có nhiều cơ hội để đem những kiến thức đã học tại trường đại học ứng dụng vào công việc thực tế.
Được sự cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu và quan sát nhiều hoạt đ
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam và Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của các phòng ban, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của TH.S. Nguyễn Thị Thanh Hà cũng như cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Đông Đô.
Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô trong 5 năm gần đây.
Phần III: Đánh giá hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô
Vì còn rất nhiều hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên báo cáo này không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế để em hoàn thành báo cáo này.
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Invesment and Development of Viet Nam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, Tòa nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 042200422
Fax: 042200399
Website: www.bidv.com.vn
Email: bidv@hn.vnn.vn
Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu tiêu biểu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước.
Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng, làm Ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế…BIDV luôn khẳng định là Ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là Ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam
Ngày 26/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thời kỳ 1957 – 1980
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam ( Trực thuộc Bộ Tài Chính) tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính Phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến Thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Thời kỳ 1981 – 1989
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định số 259-CP của hội đồng Chính Phủ. Nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch Nhà nước.
Thời kỳ 1990 – 2008
1990 – 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch Hội động Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
1995-1996: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi căn bản của BIDV: được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một Ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước.
1997-2008: Được ghi nhận là thời kỳ chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
1.1.2. Những thành tựu tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển
Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
Giai đoạn 1957-1960: Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội. Ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, nhiều công trình lớn đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng như: Hệ thống nông Bắc Hưng Hải, Nhà máy xi măng Hải Phòng…
Giai đoạn 1960-1965: Ngân hàng cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như Khu gang thép Thái Nguyên, thuỷ điện Thác Bà, phân lân Văn Điển…
Giai đoạn 1965-1975: Ngân hàng cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không. Sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
Giai đoạn 1975-1980: Cùng nhân dân cả nước khôi phục hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp quản và xây dựng các cơ sở kinh tế ở Miền Nam
Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 2008)
Giai đoạn 1991-2000: Thực hịên đường lối đổi mới
Tự lo vốn để đầu tư phát triển: BIDV đã chủ động sáng tạo đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức nên vốn của BIDV huy động được dành cho đầu tư và phát triển ngày càng tăng.
Hoàn thiện các nhiệm vụ đặc biệt: BIDV phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào- Việt với mục tiêu góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, hỗ trợ quan hệ thương mại cho các doanh nghiệp hai nước. Năm 1998 thực hiện chỉ thị của Chính phủ và Thống đốc NHNN về việc sử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của NHTMCP Nam Đô, ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Nam Đô
Xây dựng ngành vững mạnh: Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ năm 1996 tới nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ.
Giai đoạn 2000-2008: Đổi mới và hội nhập
Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: đến 30/06/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động của NHĐT & PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ; Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại; Bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Liên tục được các Ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork…
Chuẩn bị tốt các tiền đề cho cổ phần hoá: BIDV chủ động xây dựng đề án cổ phần hoá, trình và được Chính phủ chấp nhận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hoá hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình tập đoàn: được sự chấp nhận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành tập đoàn tài chính với 4 trụ cột Ngân hàng - Bảo hiểm- Chứng khoán- Đầu tư tài chính trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của Ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Năm 1990 có 45 chi nhánh với 2000 cán bộ nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được hình thành, theo 5 khối:
Ngân hàng thương mại nhà nước: với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính 1, công ty cho thuê tài chính 2, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID- Public, Ngân hàng liên doanh Lào- Việt, công ty liên doanh bảo hiểm Việt- Úc.
Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo.
Khối đầu tư
1.2. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đông Đô
Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh BIDV Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2 tại 14 Láng Hạ, đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số 191/QĐ- HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội Đồng Quản Trị BIDV Việt Nam, là một trong những chi nhánh tiên phong đi đầu trong hệ thống BIDV chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát tiển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng.
Những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh BIDV Đông Đô phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn như trụ sở chính chi nhánh được đặt trên địa bàn có hơn 10 tổ chức tín dụng lớn, lượng khách ít, cán bộ nhân viên trẻ thiếu kinh nghiệm. Những chỉ sau 2 năm, với sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Năm 2005 chi nhánh Đông Đô BIDV Việt Nam khen thưởng là một trong những chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống trong công tác huy động vốn. Riêng 6 tháng đầu năm 2006, lượng vốn huy động của toàn chi nhánh đạt gần 1.690 tỷ đồng, dư nợ đạt gần 1.100 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn đạt thấp dưới 1%, không có nợ khó thu, thu dịch vụ đạt 80% so với cả năm 2005. Kết quả đó là sự nỗ lực, cố gắng đáng ghi nhận của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên.
1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh
1.2.2.1. Huy động vốn
Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư;
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ;
Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Cho vay, đầu tư
Cho vay ngằn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư;
Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất;
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài;
Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
Thấu chi, cho vay tiêu dùng
Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế;
Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Thanh toán và tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu;
Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A);
Chuyển tiền trong nước và quốc tế;
Chuyển tiền nhanh Western Union;
Thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec;
Chi trả kiều hối.
Ngân quỹ
Mua bán ngoại tệ;
Mua bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu);
Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho thuê két sắt; cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá.
Hoạt động khác
Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
Tư vấn đầu tư và tài chính;
Cho thuê tài chính;
Môi giới, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán;
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
1.2.3. Mô hình tổ chức
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô thực hiện điều hành theo chế độ một thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, thực hiện quản lý và quyết định những vấn đề cán bộ trong bộ máy theo phân công uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô có 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc với nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt hoạt động của chi nhánh theo sự phân công của giám đốc.
Bên dưới Giám đốc và Phó giám đốc được chia thành các phòng chức năng riêng do một trưởng phòng điều hành và có một phó phòng giúp việc, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy BIDV Đông Đô
Giám Đốc
PGĐ 1
PGĐ 2
P. Kế hoạch tổng hợp nguồn vốn
P. Tổ chức hành chính
QL &DV kho quỹ
PGD 1,2,4,5
P. Quản lý tín dụng 1
P. Quản lý rủi ro
Tổ điện toán
P. Dịch vụ khách hàng
P. Tài chính kế toán
Thanh toán quốc tế
PGĐ 2
QTK & ĐGD
Quan hệ khách hàng1
Quan hệ khách hàng2
1.2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối trực tiếp kinh doanh
Phòng dịch vụ khách hàng
Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo qui định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch, bảo mật mọi hoạt động giao dịch với khách hàng, kiểm tra nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng…
Quản lý, lưu trữ hồ sơ, khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng ( tạo số CIF)…
Phòng quan hệ khách hàng
- Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm ( sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ…);Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
- Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi quản lý tình hình hoạt động về sử dụng vốn, tài sản bảo đảm nợ vay, tình hình trả nợ của khách hàng; Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro.
- Các nhiệm vụ khác: Quản lý thông tin; Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ; Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm …
Phòng quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo qui định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại của các Phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy định
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phong tuân thủ đúng qui định kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
Phòng thanh toán quốc tế:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng: giao dịch tài trợ ngoại thương về xuất nhập khẩu theo đúng quy chế…
Theo dõi đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp nhân các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế…
Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh
Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ: quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng
Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng…
Phòng giao dịch số 1,2,,4,5
Là đại diện theo uỷ quyển của Chi nhánh để thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng
Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, đề xuất loại khách hàng, hạn mức giao dịch đối với từng khách hàng…
Chịu trách nhiệm thực hiện marketing: thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng
Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh; lập chương trình, kế hoạch, biện pháp,…và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao...
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng
1.2.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối hỗ trợ kinh doanh
Phòng kế hoạch- tổng hợp
Công tác kế hoạch- tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình lập kế hoạch; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành và phát triển nguồn vốn, giảm chi phí vốn; thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ; giới thiệu các sản phẩm huy động vốn; chịu trách nhiệm quản lý hệ số an toàn trong kinh doanh. Lập báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo đúng qui định.
Phòng quản lý rủi ro.
- Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các qui định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; Trình lãnh đạo cấp tín dụng bảo lãnh cho khách hàng…
Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: Đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp; xây dựnh và quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp của chi nhánh.
Công tác phòng chống rửa tiền: Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Phòng dịch vụ khách hàng và các phòng liên quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền
Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng và đề xuất với Giám đốc các chương trình cải tiến hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài lòng của khách hàng; tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống chất lượng của Chi nhánh.
Công tác kiểm tra nội bộ: Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện qui định, qui trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của Chi nhánh
Tổ điện toán
Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin, phục vụ hoạt động kinh doanh
Quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản trị an ninh mạng, quản trị an toàn thông tin, quản trị kho dữ liệu thuộc phạm vi của Chi nhánh.
Thực hiện công tác trực kỹ thuật, bảo trì, xử lý sự cố hệ thống máy móc thiết bị và các chương trình phầm mềm ứng dụng trong Chi nhánh
1.2.3.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối quản lý nội bộ
Phòng Tài chính - Kế toán
Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toand chi tiết, kế toán tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hịên chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức quản lý tài chính, quản lý thông tin và lập báo cáo.
Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính.
Phòng Tổ chức – hành chính
Công tác tổ chức nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức- nhân sư và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh; quản lý hồ sơ ( sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ, hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, tài sản và lập báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định
Công tác hành chính: Thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, cống văn, con dấu theo đúng qui định của chi nhánh; đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/ cá nhân trong và ngoài hệ thống BIDV
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ;
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ
Chịu trách nhiệm đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, qui định quản lý kho bãi.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình huy động vốn của chi nhánh BIDV Đông Đô (2004-2008)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chi tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng huy động vốn
753
1.421
2.217
2.789
2.842
Theo loại hình huy động
Huy động dân cư
762
1.095
1.641
1.469
1.427
Huy động TCKT
27
346
576
1.320
1.416
Theo VND
450
924
1.530
1.956
2.318
Theo ngoại tệ
303
497
687
833
528
Nguồn: Phòng KHTH
Qua bảng 1 ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng lên qua các năm. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động 1.421 tỷ đồng tăng 668 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động 2.217 tỷ đồng tăng 796 tỷ đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng trưởng 56,02%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2007 là 2.789 tỷ đồng tăng 572 tỷ đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 25,8%. Sang năm 2008, tổng vốn huy động 2.842 tăng 53 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 1,9% so với năm 2007. Qua số liệu ta thấy, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng lên qua các năm chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng qua các năm lại có xu hướng giảm, nhất là năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ tăng 1,9% so với năm 2007, điều này có thể do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ trong năm vừa qua đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chi nhánh.
Nếu xét về cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế thì huy động vốn từ tiền gửi dân cư là chủ yếu. Tuy nhiên huy động từ TCKT cũng có tăng qua các năm cả về tỷ trọng và số vốn huy động được. Năm 2005 huy động vốn từ TCKT đạt 346 tăng 319 tỷ đồng. Năm 2006 huy động vốn từ TCKT đạt 576 tỷ đồng chiếm 25.98% tổng nguồn vốn huy động và tăng 230 tỷ đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng trưởng là 66,47%, đến năm 2007 huy động từ nguồn này đạt 1.320 tỷ đồng tăng 129,2% so với cùng kỳ năm 2006 với số lượng tăng là 744 tỷ đồng. Năm 2008 huy động vốn từ TCKT đạt 1.416 tỷ đồng tăng 96 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 7.3%.
Trong khi đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư lại giảm về tỷ trọng qua các năm, năm 2005 huy động vốn đạt 1.095 tỷ đồng chiếm 75,98% tổng vốn huy động, tăng 749 tỷ đồng so với năm 2004. Tuy nhiên, năm 2006 huy động vốn từ loại tiền này đạt 1.641 tỷ đồng chiếm 74,02% tổng nguồn vốn huy động và tăng 566 tỷ đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng trưởng là 52,65%. Nhưng sang đến năm 2007, huy động vốn từ loại tiền này bị giảm 172 tỷ đồng so với năm 2006, và tỷ trọng lúc này chỉ chiếm 52,67% (trong khi năm 2006 tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 74,02%) trong tổng nguồn vốn huy động, với tỷ lệ giảm là 10,5%. Sang năm 2008, vốn huy động từ nguồn này tiếp tục giảm đạt 1.427 tỷ đồng giảm 42 tỷ đồng so với năm 2007. Qua phân tích số liệu ta thấy huy động vốn từ dân cư giảm xuống và huy động vốn từ TCKT có xu hướng tăng lên, điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh tỷ trọng huy động vốn từ các TCKT vì đây là nguồn vốn lớn nhưng tính rủi ro cao hơn so với nguồn vốn ổn định được huy động từ dân cư.
Nếu xét về cơ cấu huy động vốn theo loại tiền ta thấy chủ yếu chi nhánh huy động vốn bằng VNĐ, tỷ trọng huy động vốn VNĐ tăng qua các năm: năm 2004 đạt 59,76%, năm 2005 đạt 65,2%, năm 2006 đạt 65% và năm 2007 là 70,13%, năm 2008 là 81.4% tổng nguồn vốn của chi nhánh. Tổng nguồn vốn huy động bằng VNĐ đạt 1.530 tỷ đồng năm 2006 tăng 606 tỷ đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 65,58%. Năm 2007 đạt 1.956 tỷ đồng tăng 426 tỷ đồng, tăng 27,84% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 2.318 tỷ đồng tăng 362 tỷ đồng, tăng 12,97% so với năm 2007. Còn đối với nguồn vốn huy động ngoại tệ (quy đổi) lại giảm về tỷ trọng qua các năm tuy nhiên vẫn tăng về lượng. Năm 2006 huy động đạt 687 tỷ đồng tăng 190 tỷ so với năm 2005 trong khi đó năm 2007 đạt 833 tỷ đồng tăng 146 tỷ đồng so với tốc độ tăng trưởng là 21,25% so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 chỉ đạt 528 tỷ đồng giảm 305 tỷ đồng. Điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ dẫn đến vốn huy động USD giảm xuống.
2.2. Tình hình tín dụng
Bảng 2: Tình hình doanh số cho vay của chi nhánh BIDV Đông Đô
Đơn vị: Tỷ đống
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh số cho vay
289
731
1.387
2.076
1. Theo thời gian
- Ngắn hạn
178
488
731
1.163
- Trung, dài hạn
112
244
656
914
2. Theo thành phần kinh tế
-DNNN
246
402
277,4
1.349,7
-DNNQD
43
329
1.109,6
2.832,6
Nguồn: KHTH
Qua bảng 2 ta có những nhận xét sau:
Năm 2004, chi nhánh mới thành lập nên phải chịu một số khoản nợ vì vậy cho vay quốc doanh năm 2004 là 246 tỷ đồng, chiếm khoảng 85% tổng dư nợ. Do tính ổn định của VNĐ nên các doanh nghiệp vẫn vay VNĐ là chủ yếu, lượng ngoại tệ chiếm rất ít 35 tỷ đồng chiếm 12,15%
Năm 2005, cho vay quốc doanh 402 tỷ đồng và ngoài quốc doanh 329 tỷ đồng gần như ngang bằng nhau. Do xu hướng gần đây của ngân hàng là mở rộng vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay quốc doanh vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, điều kiện cho vay tốt hơn, lãi suất cho vay cao hơn so với doanh nghiệp quốc doanh . Các doanh nghiệp, cá nhân chủ yếu vay bằng nội tệ (557 tỷ đồng, chiếm 76,21%) và vay ngắn hạn (174 tỷ đồng, chiếm 66,67%). Chi nhánh có chủ trương hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát tỷ giá, nhất là đối với vay bằng ngoại tệ.
Năm 2006, vay quốc doanh giảm rõ rệt cùng với sự gia tăng mạnh của vay ngoài quốc doanh 1109,6 tỷ đồng, chiếm 80%. Điều này thể hiện rõ phương hướng phát triển cũng như mục tiêu của chi nhánh. Trong năm này vay VNĐ tăng, lượng vay ngoại tệ giảm mặc dù chi nhánh rất khuyến khích cho vay ngoại tệ nhưng do tâm lý khách hàng lo sợ tỷ giá bất ổn của ngoại tệ. Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng vay nội tệ với lãi suất cao hơn sau đó trực tiếp đổi sang ngoại tệ để thanh toán.
Năm 2007, vay ngắn hạn 1163 tỷ đồng, vay trung dài hạn 914 tỷ đồng đều tăng. Vay bằng nội tệ hầu như không tăng 1163 tỷ đồng trong khi đó vay bằng ngoại tệ đột biến 914 tỷ đồng.
Xem xét cơ cấu cho vay theo thời gian ta thấy: Doanh số cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn và tỷ trọng của loại này tăng qua các năm. Năm 2005, doanh số vay ngắn hạn là 488 tỷ đồng, chiếm 66,67% tăng 310 tỷ đồng. Năm 2006, doanh số vay ngắn hạn đạt 731 tỷ đồng chiếm 52,7% tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh, tăng 243 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 thì doanh số cho vay ngắn hạn đạt 1.163 tỷ đồng chiếm 56,99% tổng doanh số cho vay và tăng 432 tỷ đồng so với năm 2006.
Trong khi đó, doanh số cho vay TDH lại giảm về tỷ trọng qua các năm ( tỷ trọng vay TDH các năm 2004, 2005, 2006, 2007 lần lượt là 38,6%, 33,3%, 47,29%, 44%). Nếu năm 2005, doanh số cho vay TDH đạt 244 tỷ đồng tăng 132 tỷ so với năm 2004, thì năm 2006 đạt 656 tỷ đồng tăng 412 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007, doanh số cho vay TDH đạt 914 tỷ đồng tăng 258 tỷ đồng so với năm 2006.
Tình hình thu dịch vụ
Bảng 3: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình thu dịch vụ của chi nhánh BIDV Đông Đô (2004- 2008)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Thu dịch vụ ròng
1,2
4
8,1
16
28,7
Thu DV ròng/Lợi nhuận TT
0,141
0,045
0,025
0.287
0.42
Nguồn: Phòng KHTH
Nhìn vào bảng 3 ta có nhận xét sau:
Trong 5 năm gần đây, thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2005 thu dịch vụ ròng đạt 4 tỷ đồng tăng 2,8 tỷ đồng, tốc độ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22219.doc