MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện chương trình đào tạo của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, sau khi kết thúc học phần lý thuyết. Nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao ký năng thực hàng, với sự giới thiệu của trường và sự giúp đỡ của NH ĐT & PT Chi nhánh Thăng Long. Em đã được nhận vào thực tập, và đã thực tập tại NH ĐT & PT Chi nhánh Thăng Long nhằm củng cố, nâng cao kiến thức lý thuyết về chuyên ngành Kinh tế đầu tư đã học được ở trường.
Đợt thực tập đã giúp em nắm bắt và hiểu rõ hơn về t
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2114 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình hình hoạt động đầu tư, hoạt động kế hoạch hóa đầu tư trên thực tế nói chung và tình hình quản lý hoạt động đầu tư tại NH ĐT & PT Chi nhánh Thăng Long nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Lương Hương Giang, cũng như cán bộ, nhân viên NH ĐT & PT Chi nhánh Thăng Long, đặc biệt là cán bộ công nhân viên phòng Tín dụng 2 nơi em trực tiếp thực tập, đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này!
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH BIDV THĂNG LONG
1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh BIDV Thăng Long
1.1.Hoàn cảnh ra đời
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long - Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, có trụ sở chính tại đường Phạm Văn Đồng huyện Từ Liêm – Hà Nội. Ra đời trực thuộc Ngân hàng kiến thiết Trung ương theo quyết định số 103/TC-QĐ-TCCB ngày 3/1/1974 nhằm mục đích cấp phát, kiểm tra , thanh toán vốn xây dựng cơ bản cho công trình xây dựng cầu Thăng Long, phòng này đặt tại Hà Nội. Đến năm 1981 theo quyết định số 75 NH/QĐ ngày 17/07/1981 Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Duy Gia ký, được mang tên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư xây dựng cầu Thăng Long, được giao nhiệm vụ : Thu hút và quản lý tất cả các nguồn vốn dành cho đầu tư XDCB, tiến hành cho vay, cấp phát thanh toán , quản lý tiền mặt , quản lý chi tiêu quỹ trong lĩnh vực XDCB, thực hiện phục vụ theo đúng chính sách, thể lệ, kế hoạch và chế độ của Nhà nước.
Về mặt tổ chức lúc bấy giờ Chi nhánh chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Còn về thực hiện công tác nghiệp vụ thì ngân hàng trực thuộc Ngân hàng ĐT – XD Việt Nam.
Để cho việc chỉ đạo của NH Đầu tư và phát triển Việt Nam được toàn diện, năm 1991 có quyết định số 38 NH/QĐ ngày 02/04/1991 được Thống đốc Ngân hàng Cao Sỹ Khiêm ký, được thành lập và mang tên Chi nhánh NH Đầu tư và phát triển Thăng Long trực thuộc NH Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đến 01/01/95theo quyết định số 293 NH/QĐ ngày 18/11/94 của Thống đốc NH Cao Sỹ Khiêm ký nhằm điều chỉnh chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước để cho vay các dự án phát triển kinh tế, kĩ thuật kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển, được phép thực hiện các hoạt động của NHTM quyết định tại pháp lệnh NH, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính theo điều lệ mới được Thống đốc NH phê quyệt.
1.2.Quá trình phát triển
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và với sự phát triển toàn diện của toàn ngành, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh (BIDV) Thăng Long ngày càng phát triển và khẳng định vai trò, vị trí của mình trong hệ thống NH Việt Nam. BIDV Thăng Long là một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam và đóng góp một phần đáng kể trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước vạch ra, đồng thời tham gia vào việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển từng bước hòa nhập vào kinh tế nói chung của thế giới đang hoạt động rất sôi động.
Với đội ngũ 120 cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình, BIDV Thăng Long đã và đang phục vụ một cách nhiệt tình đối với khách hàng của Ngân hàng, chủ yếu là các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, TM , dịch vụ, du lịch và khách hàng cá nhân tại các khu tập trung dân cư.
Là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào NH VIDB, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước.Kể từ khi thành lập đến nay, BIDV Thăng Long đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh , tự bù đắp và có lãi.
Tuy nhiên, bên cạnh đó BIDV Thăng Long không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trong hệ thống. Điều này đòi hỏi BIDV Thăng Long chú trọng tìm những bịên pháp nhằm giữ khách hàng chung, đồng thời thu hút, lôi kéo và phát triển khách hàng tiềm năng. Đó là việc không ngừng nâng cao chất lượng nghiệp vụ , giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà gây khó dễ cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần cho nên kinh tế phát triển.
2.Chức năng , nhiệm vụ của Chi nhánh BIDV Thăng Long
- Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức.
- Cho vay ngắn hạn trung và dài hạn bằng VNĐ và đồng ngoại tệ.
- Đại lý ủy thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ, các nước và tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tê, TCTD trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thanh toán Quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
- Thực hiện thanh toán giữa Việt Nam với Lào.
- Đại lý thanh toán các thẻ tín dụng Quốc tế: VISA, Master Card, JCP Card, cung cấp Séc du lịch, ATM.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ: thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.1.Mô hình tổ chức:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.GD1
P.GD2
P.TD1
P.TD2
P.GD3
DV KH CÁ NHÂN
DV KH DN
P.TỔ CHỨC CÁN BỘ
KHỐI CHỨC NĂNG
KHỐI KINH DOANH
P.NGUỒN VỐN
P. ĐIỆN TOÁN
P.THẨM ĐỊNH
P.TÀI CHÍNH KT
P.VĂN PHÒNG
P.TT QU ỐC T Ế
P.KIỂM TRA NỘIBỘ
3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi nhánh
3.2.1. Giám đốc
- Nhận vốn và các nguồn lực khác do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chuyển, giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển giao.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm.
- Điều hành hoạt động, kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long , chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Tổ chức triển khai các hoạt động của chi nhánh theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch/chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển do Hội đồng quản trị ban hành.
- Chịu sự quản lý, kiểm tra toàn diện của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tổ chức, hoạt động; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long do Hội đồng quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành.
3.2.2. Phó Giám đốc
Phó Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long là người giúp việc cho Giám đốc, do Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành.
3.2.3 Phòng Tín dụng
Mỗi phòng tín dụng là một đơn vị thuộc Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long.
Phòng tín dụng 1 có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế TW và kinh tế địa phương bằng cả nội tệ và ngoại tệ (Công tác tham mưu do phòng thẩm định làm).
Phòng tín dụng 2 vừa làm công tác tham mưu vừa tổ chức thực hiện việc kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các đơn vị và cá nhân thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, coi trọng cổ phần hóa trong hoạt động kinh tế.
a.Nhiệm vụ của phòng tín dụng:
- Thực hiện việc cho vay ngắn hạn,cho vay đầu tư (trung hạn và dài hạn) đối với các dự án đầu tư,bảo lãnh, tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân theo quy định hiện hành và quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiên các dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân theo quy chế hiện hành.
- Tổ chức việc thực hiện huy động vốn từ mọi nguồn của các tổ chức kinh tế như: Tiền gửi kì hạn, tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi kí quỹ...cả nội tệ và ngoại tệ.
- Thực hiện việc thống kê báo cáo, thống kê chuyên đề định kì hoặc đột xuất về hoạt động tín dụng.
- Tổ chức, thực hiện công tác khách hàng thường xuyên đối với các khách hàng, phải tháo gỡ khó khăn đảm bảo vừa giữ được khách hàng đã có và thu hút thêm được nhiều khách hàng tốt.
- Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan giao cho phòng quản lý và sử dụng.
- Thực hiện các công việc khi giám đốc giao.
b. Mối quan hệ với các phòng ban khác:
* Với phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh:
- Phòng tín dụng tiếp nhận từ phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh:
+Thông báo các chỉ tiêu kinh doanh hàng quý , năm đã được giám đốc duyệt.
+ Thông báo hạn mức tín dụng ( vốn lưu động ,vốn đầu tư) của các doanh nghiệp đã được giám đốc duyệt kể cả điều chỉnh.
+ Thông báo chuyển tiếp kế hoạch tín dụng đầu tư của các dự án theo kế hoạch hàng năm.
+ Khả năng cân đối nguồn vốn đảm bảo tiến độ cho vay theo kế hoạch cũng như những dự án ngoài kế hoạch.
+ Thông báo các thay đổi ,điều chỉnh lãi xuất cho vay , gửi đã được giám đốc quyết định.
- Phòng tín dụng cung cấp cho phòng nguồn vốn và quản lý kinh doanh:
+ Kế hoạc kinh doanh hàng quý ,năm do phòng lập ( gồm các kế hoạch tín dụng, kế hoạch thu nợ, kế hoạch thu phí và các chỉ tiêu khác).
+ Gửi một bản hợp đồng tín dụng đầu tư.
+ Gửi các văn bản đã được giám đốc duyệt về việc điều chỉnh kì hạn nợ,gia hạn…(bản sao)
+ Các văn bản xin được đáp ứng nhu cầu vay theo kế hoạch đã lập.
+ Các thông tin về các vướng mắc trong hoạt động tín dụng cần phải xử lý hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Các báo cáo phục vụ cho công tác điều hành của giám đốc khi giám đốc duyệt( thưởng thi đua hàng tháng…).
*Với phòng thẩm định KTKT :
- Phòng tín dụng tiếp nhận từ phòng thẩm định KTKT:
+ Những ý kiến về việc thâm tra, phân tích dự án.
+ Cung cấp và hướng dẫn các văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng.
- Phòng tín dụng cung cấp cho phòng thẩm định KTKT
+ Hồ sơ của các dự án vay vốn.
+ Các thông tin về tình hình thực hiện các dự án.
*Với phòng tài chính kế toán:
- Phòng tín dụng gửi cho phòng tài chính kế toán:
+ Các hợp đồng tín dụng đầu tư đã kí.
+ Các văn bản có liên quan đến việc gia hạn, giãn nợ, thu nợ, thu lãi đã được giám đốc duyệt ( bản chính).
+ Quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi tiền ứng trước… của doanh nghiệp.
- Phòng tài chính với phòng tín dụng:
+ Phòng tài chính phối hợp với phòng tín dụng thực hiện thu nợ, thu lãi theo hợp đồng và các quy định của giám đốc.
+ Phòng tín dụng thường xuyên đối chiếu các số liệu đảm bảo khớp đúng với kế toán.
+ Phòng tín dụng phối hợp với phòng kế toán tài chính thực hiện việc thanh lí các hợp đồng tín dụng.
* Với các phòng khác:
Là mối quan hệ hỗ trợ, phối hợp trong phạm vi chức trách nhiệm vụ của phòng, cùng thực hiện nhiệm vụ của giám đốc giao để thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ của toàn chi nhánh.
c.Cơ cấu nhân sự:
Điều hành hoạt động của phòng tín dụng là trưởng phòng.Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ của phòng.
- Xây dựng kế hoạch và chương trình công tác, biện pháp thực hiện từng tháng, quý , năm và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
- Phân công trách nhiệm cho các phó phòng, khi cần có thể giao nhiệm vụ trực tiếp cho phó phòng.
- Phân công cán bộ trong phòng đảm nhiệm từng công việc phù hợp với trình độ, khả năng và hưởng thụ.Xác định rõ nội dung công việc, phạm vi mứcđộ, thòi gian hoàn thành của từng cán bộ.
- Có ý kiến về nhận xét, đánh giá, kiến nghị đề bạt, khen thưởng, kỷ kuật đối với các cán bộ trong phòng, giáo dục cán bộ thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước, ngành về nghĩa vụ và quyền lợi của người công dân và người công chức Nhà nước.
- Tham mưu cho Giám đốc về chính sách tín dụng, chính sách khách hàng.
Giúp việc cho trưởng phòng có một số phó phòng
3.2.4. Phòng Dịch vụ khách hàng
* Nhiệm vụ dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức khác, như sau:
- Trên cơ sở các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng; Mở các L/C có ký quỹ 100% vốn của khách hàng;Thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài; Lập báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt;
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới;
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của Giám đốc;
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với các khách hàng;
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
* Nhiệm vụ dịch vụ khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng, như sau:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt;
- Mở tài khoản tiền gửi, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài khoản hiện tại và tài khoản mới;
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng;
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng cá nhân theo thẩm quyền được Giám đốc giao;
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng... cho khách hàng;
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng;
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng;
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
*Cơ cấu nhân sự
Lãnh đạo phòng là một trưởng phòng, giúp việc trưởng phòng có 2 phó phòng .Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của NH.
3.2.5. Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng:
- Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Thẩm định các dự án cho vay, bảo lãnh (trung, dài hạn) và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng; tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung, dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của Trưởng phòng tín dụng.
- Thẩm định các đề xuất về hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng.
- Thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thư ký Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro... của chi nh¸nh.
- Giám sát chất lượng khách hàng xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm soát Phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra, theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Quản lý,kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn bộ Chi nhánh;
- Kiểm soát/giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn,hết hạn.
- Theo dõi tổng hợp hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
- Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, đầu mối tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng.
- Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mối trực tiếp quản lý và báo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu.
- Giám sát sự tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước, quy định và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về tín dụng và các quy định, chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng.
- Đầu mối tổng hợp và thực hiện các loại báo cáo tín dụng.
*Cơ cấu nhân sự
Lãnh đạo phòng là một trưởng phòng, giúp việc trưởng phòng có 2 phó phòng .Trưởng phòng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của NH.
Phòng được chia làm 2 nhóm.
Nhóm 1: thẩm định các dự án có vốn vay ngắn hạn.
Nhóm 2: thẩm định các dự án có vốn vay trung và dài hạn.
Quản lý mỗi nhóm là một phó phòng.
3.2.6. Phòng Kế hoạch – Nguồn vốn
* Nhiệm vụ Kế hoạch Tổng hợp:
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh; xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách marketting, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn.
- Lập, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh (5 năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình hành động (năm, quý, tháng) để thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh;
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
- Xây dựng và đề xuất các hạn mức phán quyết trong hoạt động nghiệp vụ tại Chi nhánh;
- Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng;
- Tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kinh tế, phòng ngừa rủi ro;
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; các hệ số NIM, ROA,... trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm, dịch vụ;
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới;
* Nhiệm vụ Nguồn vốn kinh doanh:
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của Chi nhánh;
- Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn;
- Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn;
- Tham mưu, giúp Giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
- Thực hiện các giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng doanh nghiệp.
- Giúp Giám đốc chỉ đạo các chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh.
* Thực hiện các nhiệm vụ pháp chế, chế độ:
- Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, văn bản chế độ;
- Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề về pháp lý để Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật nhất là những vấn đề pháp lý liên quan đến việc thành lập các đơn vị trực thuộc;
- Tham mưu tư vấn cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ về việc soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng, những vấn đề giải quyết tố tụng trực tiếp bảo đảm quyền lợi hợp pháp của Chi nhánh.
* Nhiệm vụ khác:
- Thư ký Ban Giám đốc; thư ký Hội đồng khoa học...
- Thư ký Hội đồng quản lý Tài sản Nợ – Tài sản Có của Chi nhánh.
3.2.7. Phòng Tài chính - Kế toán
Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi nhánh (không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm) bao gồm:
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc.
- Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng tại Chi nhánh.
- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo lưu chuyển tiền tệ...) của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán.
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ (mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động...).
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
- Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (thu nhập, chi phí, lợi nhuận) của các phòng, đơn vị trực thuộc và toàn Chi nhánh.
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chỉ tiêu thanh khoản của Chi nhánh.
* Tổ chức;
Phòng tài chính kế toán chia làm 2 tổ:
Tổ kế tóan tổng hợp – tài vụ.
Tổ kế toán thanh toán giao dịch.
Nhiệm vụ của từng tổ và cá nhân trong tổ do trưởng phòng tài chính kế toán quy định.
3.2.8. Phòng tổ chức cán bộ
+ Nhiệm vụ tổ chức cán bộ
- Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh.
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt động của Chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoạt động của Chi nhánh.
- Quản lý, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch, nhận xét cán bộ nhân viên.
- Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
- Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh; Bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định.
* Nhiệm vụ hành chính - Quản trị:
- Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ,...).
- Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện, tài sản... phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn cho con người, tài sản, tiền bạc của Chi nhánh và khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh
* Tổ chức
- Phòng TCCB do trưởng phòng chỉ đạo điều hành và phân công cán bộ thực hiện theo chức trách nhiệm vụ của phòng được Giám đốc giao. Việc thành lập , tách, nhập, giải thể phòng TCCB do Giám đốc trình và được TGĐ quyết định.
3.2.9. Tổ Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở Chi nhánh và tất cả các đơn vị trực thuộc Chi nhánh:
- Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại Chi nhánh.
-Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ tại Chi nhánh theo quy chế hoạt động Kiểm tra - kiểm toán nội bộ (bao gồm ở cả các Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm).
- Tư vấn cho Giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh, giúp Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và có hiệu quả cao.
- Hướng dẫn đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong Chi nhánh.
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bộ phận kiểm tra nội bộ theo qui định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3.2.10. Các đơn vị trực thuộc
Gồm các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm do Giám đốc xác định cụ thể chức năng , nhiệm vụ thu.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV THĂNG LONG
1. Thực trạng tình hình hoạt động của chi nhánh BIDV Thăng Long
1.1. Thực trạng các hoạt động liên quan đến đầu tư của Chi nhánh
1.1.1.Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động nhằm duy trì sự hoạt động của NH. NH có huy động được nhiều vốn thì mới có thể hoạt động kinh doanh hiệu quả, mới có thể đáp ứng yêu cầu cho vay vốn, đem lại thu nhập cho NH. Cơ cấu vốn huy động tại NHĐT & PT Chi nhánh Thăng Long trong năm 2007 vừa qua được thể hiện trong bảng số liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2004- 2007
Đơn vị : triệu đồng
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Nguồn vốn huy động
2.877.475
3.438.689
4.044.023
4.688.033
6.931.151
% tăng lên so với năm trước
19,5%
17,6%
15,9%
47,8%
I.Tiền gửi
1.Tiền gửi của các TCKT
1.783.340
2.363.779
2.411.958
2.896.839
4.906.107
VNĐ
1.623.125
2.201.861
2.149.108
2.628.446
4.207.608
Ngoại tệ quy VNĐ
160.215
161.918
262.850
268.372
698.499
2.Tiền gửi tiết kiệm
373.398
670.340
947.996
1.284.045
1.475.187
VNĐ
119.071
412.616
558.700
752.316
910.194
Ngoại tệ quy VNĐ
254.327
257.724
389.296
531.729
564.993
3.Kỳ phiếu, trái phiếu
633.702
276.578
559.444
379.103
420.210
VNĐ
632.454
275.078
250.657
232.894
102.496
Ngoại tệ quy VNĐ
1.247
1.500
308.787
146.209
317.714
II.Vay tổ chức khác
VNĐ
87.035
127.992
124.625
128.046
129.647
Ngoại tệ quy VNĐ
0
0
0
Nguồn: Phòng nguồn vốn BIDV Thăng Long
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy : nguồn vốn huy động của NH trong những năm qua tăng nhanh, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2003 tổng vốn huy động được là 2.877.475 triệu VNĐ, đến năm 2007 là 6.931.157 triệu VNĐ. Lượng vốn huy động tăng lên cả về số tương đối:
Năm 2004 tăng 19,5% so với năm 2003.
Năm 2005 tăng 17,6% so với năm 2004.
Năm 2006 tăng 15,9% so với năm 2005.
Năm 2007 tăng 47,8% so với năm 2006.
Sự tăng trưởng trong hoạt động huy động vốn của NH được thể hiện trong biểu đồ sau:
Nguyên nhân :
Do những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng mạnh người dân giàu lên nhiều và tích lũy cũng nhiều hơn, các doanh nghiệp làm ăn phát đạt hơn và tài sản của doanh nghiệp cũng tăng lên. Vì vậy, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tăng lên.Trong khi đó kỳ phiếu, trái phiếu lại giảm. Đặc biệt năm 2007 lượng vốn huy động được tăng lên đáng kể là do đây là 1 năm đánh dấu bước chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp đã đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng nhanh từ 2.869.839 triệu VNĐ năm 2006 lên 4.906.107 triệu VNĐ năm 2007 ( tăng 70,9% ) trong nguồn vốn huy động thì tiền gửi của tổ chức kinh tế là lớn nhất, lớn hơn rất nhiều so với số tiền gửi của dân cư.
1.1.2.Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động đem lại thu nhập cho NHĐT & PT. NH luôn tìm biện pháp để tăng cường hoạt động này.Trong những năm qua, do nền kinh tế tăng trưởng mạnh nên nhu cầu về vốn cho đầu tư cũng tăng lên làm cho hoạt động tín dụng cũng sôi động hơn. NH luôn phải tìm cách từng bước xóa bỏ sự mất cân đối về kỳ hạn giữa nguồn huy động và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tình hình hoạt động tín dụng và cơ cấu tín dụng được thể hiện trong bảng sau :
Bảng 2: cơ cấu sử dụng vốn tại chi nhánh trong thời gian qua.
Đơn vị : triệu đồng
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1.Cho vay ngắn hạn
1.098.095
1.321.888
2.045.871
2.527.792
2.856.539
VNĐ
976.620
1.064.452
1.695.194
2.030.534
2.143.870
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
121.457
257.436
350.677
497.258
712.669
2.Cho vay trung, dài hạn
446.759
671.420
736.688
796.135
726.767
VNĐ
346.735
498.968
541.436
504.284
442.706
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
100.024
172.462
195.552
291.851
284.071
3.Cho vay theo kế hoạch NN
112.246
98.100
91.412
64.291
13.819
VNĐ
97.134
84.236
79.035
61.312
13.819
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
15.112
13.864
12.377
2.979
0
4.Khoanh, chờ xử lý
48.332
42.887
39.771
10.257
0
VNĐ
32.212
30.887
21.333
10.257
0
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
16.120
12.000
18.438
0
0
5.Sử dụng vốn khác
98.776
128.976
131.233
63.113
50.409
VNĐ
9.236
0
0
2.214
936
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
89.540
128.976
131.233
60.899
49.473
Nguồn : Phòng nguồn vốn NHĐT & PT Chi nhánh Thăng Long
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho vay của Ngân hàng tăng nhanh trong 5 năm vừa qua. Trong hoạt động cho vay thì vay ngắn hạn là chủ yếu, luôn chiếm trên 50% doanh số cho vay của Ngân hàng. Hiện nay, khi nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự thân vận động nên cho vay theo kế hoạch của Nhà nước giảm nhiều, đến năm 2007 thì cho vay theo kế hoạch của Nhà nước chỉ còn 13.819 triệu VNĐ. Nợ khoanh, chờ xử lý cũng giảm dần theo các năm chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao. Năm 2007, lượng khoanh chờ xử lý là 0.
Nguyên nhân:
Do trong những năm vừa qua Ngân hàng phải thực hiện những biện pháp để tăng cường công tác tín dụng, đáp ứng yêu cầu của thời đại mới. Nền kinh tế phát triển mạnh, các doanh nghiệp cũng cần nhiều vốn hơn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3.Hoạt động dịch vụ thanh toán
Trong 5 năm vừa qua doanh thu từ dịch vụ của chi nhánh luôn tăng.Nổi bật nhất là năm 2007 với doanh thu từ dịch vụ đạt 21,5 tỷ, tăng trưởng so với năm 2006 là 75%, hoàn thành 107% kế hoạch. Để đạt được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã áp dụng biểu phí một cách linh hoạt, tận thu mọi khoản phí trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh , thanh toán quốc tế và các dịch vụ phi tín dụng khác đồng thời luôn quan tâm tới việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ mới đặc biệt là các dịch vụ thẻ. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Thu dịch vụ ròng
8,5
9,1
10,4
12,3
21,5
Trong đó:- Dịch vụ TTQT
2,5
2,66
3,1
3,42
3,9
- Dịch vụ TT trong nước
0,3
0,39
0,44
0,467
1,4
- Kinh doanh ngoại tệ
0,75
0,95
1,3
1,5
4,3
- Dịch vụ bảo lãnh
4,7
4,9
5,2
6,65
10,9
- Các dịch vụ khác
0,25
0,2
0,1
0,3
1,0
Phát hành thẻ - ATM
1100
1320
1530
1770
4000
-POS
0
0
0
0
10
- Số đv trả lương qua TK
21
- Phí bảo lãnh đang là ưu thế của Chi nhánh với doanh thu tăng đều qua các năm. Năm 2007 là 10,9 tỷ đồng, tăng trưởng so vơi năm 2006 là 64%, chiếm tỷ trọng 51 % trong tổng thu dịch vụ của Chi nhánh. Năm 2007, nguồn thu phí bảo lãnh của Chi nhánh chủ yếu từ phí bảo lãnh dự thầu các công trình xây dựng, phí bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành công trình, máy móc thiết bị…Chi nhánh đã cố gắng tận thu mọi khoản phí trong năm để đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Phí kinh doanh ngoại tệ thu được 4,3 tỷ đồng, nguồn thu này trong năm vượt chỉ tiêu kế hoạch giao 64%, tăng trưởng so với năm 2006 là 187%, chiếm tỷ trọng 20%/tổng thu dịch vụ ròng. Thu phí DVKD ngoại tệ trong năm tăng đột biến là do tỷ giá ngoại tệ có nhiều biến động, đặc biệt là đồng Yên Nhật, các doanh nghiệp có hoạt động thanh toán bằng đồng Yên như công ty Hiệp Hòa, công ty Hồng Hải,công ty Hòa Bình, Hà thành cam kết thanh toán L/C trong năm với khối lượng lớn nên phải mua lượng ngoại tệ Yên để đảm bảo thanh toán cho các hợp đồng ngoại vì vậy phsi thu từ kinh doanh đồng Yên tăng cao.
- Phí thanh toán Quốc tế trong năm thu được trên 3,9 tỷ đồng tăng trưởng so với năm 2006 là 14%, chiếm tỷ trọng 18% trên tổng doanh thu dịch vụ toàn Chi nhánh.Doanh số hoạt động TTQT đạt 233 triệu Đô la Mỹ, vượt kế hoạch Ngân hàng ĐT & PT VN giao là 122% , tăng trưởng so với năm 2006 là 80%. Tuy doanh số hoạt động tăng cao song phí dịch vụ thu được trong năm còn thấp do biểu phí bị khống chế bởi mức tối đa.
- Phí thanh toán trong nước : dịch vụ thanh toán trong nước thu được 1,4 tỷ đồng, tăng trưởng so với năm 2006 là 144% chiếm tỷ trọng 7 %/tổng thu dịch vụ ròng.Với sự đa dạng cảr các kênh thanh toán : thanh toán nộ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24652.doc