Phần I:Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết định tới sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế.
Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệmà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như:thanh toán,ký gửi…,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một quốc giamà ngày càng được quốc tế hoá. Chính điều này đã thu hút em quyết định thực tập tại ngân hàng công thương Bến Thuỷ- Nghệ An
Trong q
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ thành phố Vinh - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uá trtình thực tập tổng hợp cùng với sự giúp đỡ của các anh , các chị ở phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ…em dã hoàn thành báo cáo tổng hợp. Trong báo cáo này em đã cố gắng khái quát một cách chung nhất về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của ngân hàng công thương Bến Thuỷ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chếnên báo cáo của em khó tranhs khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo ,cô giáo để các báo cáo lần sau được hoàn thiện hơn.
Phần II
Tổng quan về Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ Thành phố Vinh- Nghệ An.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ.
Ngân hàng công thương Bến Thuỷ được tách ra từ ngân hàng công thương Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đường Lê Duẩn- Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An.
Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng thương mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng gặp rất nhiều những khó khăn , đó là: môi trường pháp luật chưa đồng bộ, việc kinh doanh tiền tệ là hoạt động kinh doanh đặc thù như “ con dao hai lưỡi” trong khi cán bộ ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức thị trường và những kinh nghiệm cho nên công tác huy động vốn còn bị hạn chế, đầu tư cho vay còn bị bó hẹp.
Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhưng Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã vươn lên đứng vững trong thị trường kinh doanh tiền tệ, xác lập được hướng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trường đầu tư lớn trên địa bàn Nghệ An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Nghệ An.
Để phát huy tốt vai trò, chức năng của một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ cần tìm những giải pháp tích cực nhất nhằm đưa ngân hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước, ngân hàng quốc tế và vững vàng trên con đường hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
II. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ với tổng số cán bộ công nhân viên là 106 người, được sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng phòng, phó phòng.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ:
Ban giám đốc
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng giao dịch Trường Thi
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nguồn vốn
Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng kinh doanh
1. Phòng kinh doanh
Phòng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Phòng có chức năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.Thực hiện chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân hàng. Trực tiếp thẩm định các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh, thu nợ,…Phòng gồm 3 bộ phận:
Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp thực hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng.
Bộ phận thu nợ: Bộ phận này được lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho vay tiêu dùng, cho vay sinh viên.
Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo thống kê, kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà nước. 2. Phòng kế toán
Phòng gồm 14 cán bộ, và được chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính của phòng kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống và ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên quan, thu lai định kỳ đối với khách hàng.
3.phòng kinh doanh đối ngoại
phòng kinh doanh đối ngoại gồm năm cán bộ thực hiện các nghiệp vụ như mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu đến, thu đổi ngoại tệ…
4. Phòng tổ chức- Hành chính
Phòng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phòng Tổng hợp- Hành chính gồm 2 bộ phận:
Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị như: hoán đổi nhân công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số lượng nhân lực ở các phòng ban.
Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả lương. Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của cán bộ công nhân viên.
5. Phòng Ngân quỹ
Gồm 17 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế chấp của khách hàng.
6. Phòng Nguồn vốn
Phòng gồm 19 cán bộ công nhân viên, trong đó có 6 người trình độ đại học, 11 người trình độ trung cấp, 2 người sơ cấp. Phòng nguồn vốn có chức năng huy động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối với nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phòng còn bao gồm các quy tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số4, số5, số 7.
7. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 4 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch, phòng giao dịch xử lý thu hồi nợ, nợ quá hạn.
8. Phòng giao dịch Trường thi
Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi nhánh ngân hàng thương mạinhư: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao dịch và các nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền,….
Phòng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là phòng giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nước là các thành viên của Tổng công ty 90,91 như Công ty xây dựng công trình giao thông 423, 479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông IV.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ những năm qua.
Để giải quyết những khó khăn còn vướng mắc và tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ với nỗ lực và quyết tâm cao đã đạt được kết quả tốt đẹp.
Tình hình cụ thể như sau:
1. Về huy động vốn.
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ với tư cách là một ngân hàng thương mại hoạt động tương đối độc lập, tự chủ trong hạch toán kinh doanh, huy động vốn được coi là vấn đề chiến lược hàng đầu với mục tiêu mở rộng thị phần tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù nằm ở địa bàn không mấy thuận lợi, dân cư chủ yếu là công nhân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ nên thu nhập thấp tích luỹ ít nhưng nhờ vào việc bố trí sắp xếp lao động, đổi mới phong cách thái độ phục vụ và gắn với các hình thức huy động vốn phong phú, đặc biệt là áp dụng thành công nghiệp vụ tiết kiệm gắn liền với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo được sức thu hút khá lớn lượng khách hàng đến giao dịch. Tính đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân hàng đạt 268,517tỷ đồng tăng hơn 44% so với đầu năm. Trong đó:
- Nguồn huy động tiết kiệm, kỳ phiếu đạt 219,3 tỷ đồng, chiếm 85% tổng nguồn vốn huy động tại chỗ. Trong đó huy động từ kỳ phiếu là 8,629 tỷ đồng.
- Nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp đạt 49,217 tỷ đồng tăng 72% so với đầu năm .
Cho tới 31/12/2002 thì tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 300,636 tỷ đồng. Điều quan trọng là, Chi nhánh đã tăng số huy động qua Phát hành kỳ phiếu lên 42,076 tỷ đồng tăng hơn 488% so với năm 2001. Tuy nhiên, số huy động tử tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm, từ 49,217 tỷ đồng năm 2001 xuống 42,627 tỷ đồng giảm chỉ bằng 87% so với năm 2001.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ 2000-2002
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
I. Nguồn huy động
186.199
268.517
300.636
1.TG của TCKT
22.640
49.217
42.627
2.TGTK
163.616
210.671
215.933
3.Phát hành KP
-
8.629
42.076
II.Nguồn nhân điều hoà
229.197
202.096
208.445
1.Trong kế hoạch
205.366
189.422
272.164
2.Điều chuyển vốn khác
23.831
12.674
8.281
Tổng số
415.396
470.613
509.081
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000,2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và báo cáo tình hình thực tế năm 2001, 2002)
Như vậy, nguồn vốn huy động được tiếp tục tăng trưởng vững chắc với lượng khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều. Cán bộ công nhân viên luôn có tinh thần cải tiến lề lối phục vụ, thực sự đổi mới tác phong, thái độ phục vụ, giữ chữ tín đối với khách hàng.
Đồng thời với việc tích cực khai thác và huy động nguồn vốn tại chỗ, ngân hàng đã tranh thủ được sự hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả về nguồn vốn trong nội bộ Ngân hàng Công thương Việt Nam đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu hợp lý về vốn của khách hàng.
2. Về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh
Năm 2000 đánh dấu một bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác tín dụng. Ngay từ đầu năm, thực hiện phương châm "Phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả" Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã xác định tăng trưởng tín dụng là mục tiêu hết sức quan trọng và đã tập trung đẩy mạnh đầu tư cho vay đối với khách hàng. Khối lượng tín dụng tăng nhanh an toàn và hiệu quả. Vốn tín dụng đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn hợp lý của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh đến ngày 31/12/2001 đạt 396,993 tỷ đồng tăng 6% so với năm 2000.
Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn đạt 225,281 tỷ đồng chiếm gần 64% tổng dư nợ
- Dư nợ trung, dài hạn đạt gần 149,597 tỷ đồng, chiếm trên 36% tổng dư nợ
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể ngân hàng thì tổng dư nợ các khoản cho vay đến 31/12/2002 đạt 533,617 tỷ đồng. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn là 247,902 tỷ đồng, tăng 110% so với năm 2001.
- Dư nợ cho vay trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 162% so với năm 2001 và chiếm gần 44% trong tổng dư nợ.
Năm 2002 thì cơ cấu dư nợ đã có sự dịch chuyển đáng kể, đó là tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn đã tăng rõ rệt, từ 36% tổng dư nợ năm 2001 lên 44% tổng dư nợ năm 2002.
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng từ 2000-200
Đơn vị: Tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
I. Theo loại hinh cho vay
375.571
396.993
533.617
1. Cho vay ngắn hạn
263.014
255.281
247.902
1.1. Trong han
254.385
216.920
234.218
1.2.Quá hạn
8.629
8.361
13.684
2.Cho vay trung dài han
75.688
149.597
233.480
2.1. Trong han
68.461
142.064
227.278
2.2. Quá hạn
7.227
7.533
6.202
3. Cho vay vốn tài trợ
7.237
6.797
5.824
4.Cho vay TTCN
226
226
226
5.CK nợ CXL có TS GN, XN
18.125
4.911
4.572
6.CKN có TS liên quan vụ án
1.100
-
-
7. NCV được khoanh
10.181
10.181
10.181
8.Đầu tư kinh doanh khác
-
-
31.432
II.Phân theo thành phần kinh tế
375.571
396.993
533.617
1.Quốc doanh
319.480
359.479
491.973
2.Ngoài quốc doanh
56.091
37.514
41.644
(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2000, 2001, 2002 Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ và Báo cáo Tình hình thực tế năm 2001, 2002)
Thực hiện mục tiêu đề ra, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phong cách thái độ lề lối giao dịch với khách hàng. Quan hệ với khách hàng truyền thống được củng cố, quan hệ với khách hàng mới ngày càng được mở rộng, phát triển. Năm2001 đã có thêm số khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả đặt giao dịch với ngân hàng nâng tổng số khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước lên tới 52 đơn vị. Các món vay mới đều được thực hiện nghiêm túc, đúng thể lệ, chế độ, quy trình nghiệp vụ cho vay đảm bảo 100% món vay đều được kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Ngân hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản thế chấp, định giá phân loại khách hàng, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đúng hướng với chính sách phát triển của đất nước có tín nhiệm trong cho vay và trả nợ.
Cơ cấu dư nợ tiếp tục được chuyển dịch phù hợp với yêu cầu mới. Vốn tín dụng được ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Dư nợ kinh tế quốc doanh đến ngày 31/12/2001 đạt tới 359.479 tỷ đồng tăng 67% so với đầu năm chiếm 85% tổng dư nợ. Và đến 31/12/2002 thì tổng dư nợ cho vay quốc doanh là 491,973 tỷ đồng, chiếm 92% tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ thành phần kinh tế quốc doanh rất được chú trọng, tuy nhiên nó lại có tác động xấu tới thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Dư nợ trung và dài hạn được chú trọng nâng cao đến cuối năm 2001 đạt trên 149,597 tỷ đồng tăng 198% so với năm 2000. Tới cuối năm 2002 thì con số tuyệt đối dư nợ trung dài hạn là 233,480 tỷ đồng, tăng 156% so với năm 2001 và chiếm 44% tổng dư nợ. Điều này đã hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện những dự án đầu tư chiều sâu, hiện đại hoá công nghệ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
Vốn cho vay của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia thi công, xây dựng các công trình trọng điểm, có ý nghĩa về kinh tế- xã hội ở địa phương và trong cả nước. Điển hình như đầu tư dự án xây dựng hệ thống các trường tiều học thuộc các tỉnh miền Trung, đường vận chuyển mía tại Quỳ Hợp của công ty xây dựng số 6. Dự án xây dựng hệ thống kênh, đập Sông Hinh, hồ chứa nước Nhà Đường (Hà Tĩnh), hệ thống thuỷ nông Bắc Nghệ An của công ty xây dựng thuỷ lợi 24, công trình vượt sóng thần An Dương (Sài Gòn) của công ty xây dựng cầu 75. Dự án nâng cấp hệ thống đường giao thông thành phố Vinh, nâng cấp quốc lộ 7 của công ty xây dựng công trình giao thông 496. Dự án đường Bình Minh ( thị xã Cửa Lò),....Các dự án đầu tư, cho vay có thể bằng VND hoặc ngoại tệ để cho khách hàng đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu hàng hoá.
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: bên cạnh tập trung xử lý thu hồi nợ quá hạn cũ, đơn vị mạnh dạn duy trì và đầu tư phát triển cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Trong quá trình cho vay đầu tư vốn của mình, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã gắn việc cho vay theo chương trình và dự án có hiệu quả với việc góp phần giải quyết các mục tiêu xã hội như chương trình cho vay theo hiệp định Việt- Đức, chương trình cho vay tiêu dùng sinh hoạt, không phải thế chấp tài sản đối với cán bộ công nhân viên... Đặc biệt, mặc dù còn khó khăn nhưng Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã quan tâm và chú trọng đến công tác cho sinh viên nghèo ở các trường đại học, cao đẳng và các trường trung học chuyên nghiệp trên địa bàn vay như trường đại học sư phạm Vinh, trường cao đẳng sư phạm Nghệ An, trường trung học kinh tế- kỹ thuật Nghệ An, trường cao đẳng kỹ thuật Vinh với 2094 sinh viên được vay vốn, dư nợ tính đến nay đạt gần 2,3 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với đầu kỳ. Vốn vay ngân hàng đã tạo điều kiện cho sinh viên nghèo vượt khó vươn lên học tập tốt góp phần giải quyết khó khăn trong xã hội cũng như đào tạo phát triển “ chất xám” về lâu dài.
Đồng thời với đẩy mạnh phát triển kinh doanh thì công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng tiếp tục được quan tâm đúng mức. Đề cương phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp đã được soạn thảo và thực hiện, giúp cho sự chỉ đạo, lãnh đạo đầu tư đúng hướng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn. Chương trình thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro được chỉnh sửa, cài đặt mới, phát huy hiệu quả bước đầu trong việc thu thập, xử lý các thông tin trong hệ thống Ngân hàng Công thương để phòng ngừa rủi ro. Tập trung xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, lãi treo. Ban chỉ đạo xử lý và thu hồi nợ quá hạn được thành lập, đi vào nội dung và đã phát huy có hiệu quả: trong năm2001 đã thu hồi được 18,076 tỉ đồng nợ quá hạn, trong đó có 2,806 tỉ đồng nợ khó đòi. Đã tích cực tiến hành kê biên, niêm phong, khai thác, và xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, góp phần đưa tỷ trọng dư nợ quá hạn từ 7,4% năm 1999 xuống 5% ( loại trừ tài sản bắt nợ và nợ khoanh).
3. Về kế toán, điện toán, kinh doanh đối ngoại:
Công việc hạch toán, thanh toán kịp thời, chính xác góp phần tham gia điều hoà vốn kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, an toàn và hiệu quả.
Công tác điện toán được chú trọng đầu tư. Đã hoàn thành việc cài đặt và sử dụng nhiều chương trình mới giúp cho việc xử lý và cung cấp một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác, truyền và nhận thông tin thông suốt trong hệ thống Ngân hàng Công thương.
Năm 2001, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã có bước phát triển nhanh chóng. Công tác huy động vốn ngoại tệ, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế đều có sự tăng trưởng cao. Số dư tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại chi nhánh tăng gần 63% so với năm 2000, đạt trên 4,6 triệu USD. Bên cạnh đó đã tiến hành mở và thanh toán nhiều bộ L/C nhập khẩu trị giá gần 3,8 triệu USD tăng nhiều lần so với năm trước. Các dịch vụ khác như chuyển tiền quốc tế, UNT, UNC, chi trả kiều hối cũng được chú trọng khai thác và mở rộng. Doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại ngày một tăng cao. Đến nay có thể khẳng định Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ đối ngoại với các doanh nghiệp, dân cư và xã hội.
4. Công tác tiền tệ- kho quỹ:
Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của công việc mà mình đảm nhiệm, mỗi cán bộ phòng ngân quỹ đã tận tình, hoà nhã với khách hàng, thận trọng, chính xác trong khâu kiểm đếm tiền để loại ra những tờ tiền hư hỏng, tiền không đủ tiêu chuẩn quy định, xác định tiền thật, tiền giả thực hiện quy chế của ngành và làm tăng niềm tin đối với khách hàng.
Khối lượng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 2000 khối lượng thu tiền mặt đạt 663,7 tỷ đồng, chi tiền mặt đạt 417,4 tỷ đồng thì đến năm 2001 tổng thu tiền mặt đạt 784,1 tỷ đồng tăng gấp 1,2 lần; tổng chi tiền mặt đạt 426,3tỷ đồng tăng gấp một lần so với năm 2000. Năm 2002 thì tổng thu tiền mặt đạt 845.415 tỷ đồng 107% so với 2001, tổng chi là 497,066 tỷ đồng tăng 116% so với năm 2001.
5. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Chi nhánh đã thực hiện tốt việc lập chương trình kiểm tra, kiểm toán và xét khiếu tố theo các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tiến hành kiểm tra hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, chứng từ kế toán, phát hiện kịp thời những tồn tại để đóng góp ý kiến với các bộ phận nghiệp vụ, giúp sự lãnh đạo, chỉ đạo sát thực hơn. Tích cực tham gia cùng cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ, xử lý nợ quá hạn, nợ đọng, lãi treo...
6. Công tác khác.
6.1. Công tác tổ chức, điều hành.
Bộ máy tổ chức từng bước được kiện toàn. Quy chế quản lý điều hành từ ban giám đốc đến các phòng, ban, bộ phận và nhân viên được xây dựng và thực hiện một cách nghiêm túc. Cán bộ được sắp xếp, bố trí hợp lý đã góp phần tăng hiệu quả lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tạo nên sự thống nhất cao, điều hành hoạt động của chi nhánh có kỷ luật, tạo nếp sống văn minh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của người lao động trong đơn vị được nâng cao.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách có sự thống nhất cao. Công tác quản trị điều hành được thực hiện theo kỷ cương, tạo nếp sống văn minh trong công việc và trong sinh hoạt hàng ngày.
6.2. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, thi đua.
Chú trọng, chăm lo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, Đảng viên, công nhân viên như cử cán bộ theo học các lớp sơ cấp chính trị, mời giảng viên nói chuyện thời sự để năng cao nhận thức chính trị cho cán bộ công nhân viên Chi nhánh.
Phong trào thi đua ngày càng được đẩy mạnh gắn với nhiệm vụ đổi mới hoạt động ngân hàng. Nhiều gương người tốt việc tốt, nhiều phòng ban đạt danh hiệu lao động xuất xắc trong thi đua ngắn ngày, thi đua chào mừng 50 năm ngày thành lập ngành ngân hàng Việt Nam, nhiều cá nhân là lao động giỏi, chiến sỹ thi đua cấp ngành, cấp cơ sở…
6.3. Hoạt dộng đoàn thể.
Phối hợp chặt chẽ giữ Đảng, chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể khác động viên kịp thời cán bộ phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời kỳ. Công đoàn, Đoàn thanh niên đã phát huy được vai trò, chức năng của mình, ngày càng lớn mạnh cả về chất và lượng.
Phong trào văn hoá văn nghệ, thể thao được duy trì thường xuyên và có chất lượng tạo thêm sức mạnh tinh thần giúp cho công tác chuyên môn được tốt hơn. Tổ chức thi Tay nghề thủ quỹ, kiểm ngân tại Chi nhánh và tham gia các cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi, tin học không chuyên, kế toán giỏi, kiểm ngân giỏi,…
7. Kết quả kinh doanh
Kế thừa và phát huy những kết quả của những năm trước, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh đã đạt được thành công vượt bậc. Khắc phục các khó khăn tồn tại của nền kinh tế, của áp lực giảm lãi suất cho vay, môi trường cạnh tranh và những tồn tại để lại giai đoạn 1997, 1998 do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan Chi nhánh đã bị thua lỗ. Có thể nói đây là những ngày khó khăn nhất đối với quá trình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nợ quá hạn, nợ đóng băng, lãi treo phát sinh quá nhiều, hàng loạt khách hàng bị thua lỗ, phá sản không có khả năng trả nợ gốc và lãi, chủ yếu là khách hàng ngoài quốc doanh. Trong bối cảnh ấy Chi nhánh đã phải "gồng" mình lên để tồn tại và phát triển. Với sự phấn đấu không mệt mỏi, năm 2000 có lãi trên 3,600 tỷ đồng; năm 2001 Chi nhánh đạt 570 triệu đồng, năm 2002 Chi nhánh đã có 1,045 tỷ đồng tiền lãi (sở dĩ năm 2001 lợi nhuận thu được thấp hơn năm 2000 là do Chi nhánh đã trích lập quỹ dự phòng rủi ro là 1,750 tỉ đồng; Chi bảo hiểm tiền gửi của khách hàng là 1,952 tỷ đồng...). Như vậy năm 2002 đã đánh dấu bước ngoặt lớn, sau khi trích quỹ dự phòng rui ro, chi bảo hiểm tiền gửi khách hàng Chi nhánh có lợi nhuận gấp 184% so với năm 2001.
IV: Mục tiêu và định hướng phát triển trong thời gia tới
1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn.
1.1. Thuận lợi
- Tình hình chính trị trong nước và trong tỉnh tiếp tục ổn định là chỗ dựa quan trọng cho sự phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh Nghệ An trong những năm tới.
- Sự hoà nhập khối cộng đồng khu vực kinh tế Đông nam á sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước và trong tỉnh phát triển.
- Nền kinh tế của Nghệ An tiếp tục phát triển. Cơ sở hạ tầng ngày càng được củng cố, nâng cấp và hoàn thiện hơn. Sản xuất công nghiệp với những công trình trọng điểm đang được chú ý đầu tư và triển khai một cách tích cực. Khu công nghiệp Bắc Vinh đang được đầu tư xây dựng về cơ sở hạ tầng để chuẩn bị địa điểm thu hút các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
- Môi trường pháp lý đang ngày càng được hoàn thiện, Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng được ban hành và có hiệu lực đã tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các ngân hàng thương mại hoạt động. Bên cạnh đó được sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An, Ngân hàng Công thương Việt Nam cùng sự hỗ trợ của các ngành, các cấp sẽ tiếp thêm nguồn sinh khí mới cho hoạt động của Chi nhánh.
- Uy tín với các bạn hàng và xã hội ngày càng được năng cao, quan hệ hợp tác ngày càng được củng cố, mở rộng và phát triển. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, tinh thông về nghiệp vụ và có phẩm chất đạo đức tốt đã được tôi luyện trong nền kinh tế thị trường, có niềm tin và sẵn sàng phấn đấu vì lợi ích của ngành cũng như của Chi nhánh.
1.2. Khó khăn
- Nền kinh tế trên địa bàn với xuất phát điểm thấp, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Sản xuất công nghiệp với công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém, năng suất lao động còn thấp. Các doanh nghiệp và dân doanh vốn tự có ít ỏi, trình độ quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh còn hạn chế, thiếu các dự án có tính khả thi, thiếu điều kiện để được vay vốn theo quy định.
- Sức cạnh tranh của các ngân hàng trên địa bàn khá mạnh mẽ và quyết liệt trong khi thị trường tín dụng hội đủ điều kiện lại ngày càng eo hẹp. Trong khi đó cơ sở vật chất từ Hội sở chính đến các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm của Chi nhánh lại xuống cấp đòi hỏi phải được tu bổ, sửa chữa nên khó khăn trong việc thu hút khách hàng tới giao dịch.
- Những khó khăn cũ vẫn chưa thể khắc phục hết như nợ quá hạn, lãi treo còn tồn đọng khá nhiều, việc xử lý còn gặp nhiều vướng mắc do cơ chế và sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các ngành hữu quan, trách nhiệm của người vay đối với các khoản nợ khê đọng.
2.Nhiệm vụ, mục tiêu trong thời gian tới
Chủ trương của Chi nhánh trong thời gian tới là: Tiếp tục khơi tăng nguồn vốn huy động tại chỗ, tăng trưởng và chuyển dịch đầu tư tín dụng một cách hợp lý, giảm thấp nợ quá hạn, phát triển đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi ngày càng cao hơn.
Nhiệm vụ được cụ thể hoá bằng các mục tiêu cơ bản sau:
Tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ,bằng các hình thức thu hút tiền gửi hấp dẫn, tăng khả năng tự chủ về nguồn vốn lên70-75%tổng vốn kinh doanh
Tăng trưởng dư nợ tín dụng, đIũu chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tểtên địa bàn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dàI hạntừ 35-45%tổng dư nợ, chú trọng cho vay đối với các ngành sản xuất vật chất.
Tăng trưởng dịch vụ ngân hàng, nâng cao tầm và phạm vi hoạt độngkinh doanh đối ngoạivà thanh toán quốc tế,ưu tiên về phương tiệ làm việcvà tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với bộ phận này, đáp ứng được các yêu cầucơ bản các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
Tập trung xử lý những tồn tại, giảm tỷ trọng nợ quá hạn, kiên quyết xử lý tàI sản để thu hồi nợ quá hạn.
3. Các giải pháp
Để đạt được nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh cho những năm tới, Chi nhánh sẽ thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, tiếp tục trau dồi nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi người vì sự nghiệp chung, sự nghiệp của đơn vị cũng như của mỗi một cá nhân. Tạo không khí làm việc vui tươi, lành mạnh, đoàn kết, phong cách thái độ làm việc tận tình chu đáo, văn minh, lịch sự. Tạo được “văn hoá ngân hàng” lành mạnh nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Thứ hai, phát huy mạnh mẽ ý thức làm chủ tập thể phán đấu vì nhiệm vụ và mục tiêu chung, kết hợp sức mạnh của chuyên môn và các tổ chức đoàn thể, xây dựng đoàn kết nội bộ thống nhất trong toàn Chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ chính trị và chuyên môn.
Thứ ba, tăng cường điều hành và tập trung thống nhất trong toàn Chi nhánh. Nâng cao hiệu lực của bộ máy kiểm tra kiểm soát. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ở những vùng kinh tế phát triển, dân cư đông. Kết hợp nhiều hình thức đào tạo để nâng cao chất luợng cán bộ, bổ sung nhân lực, sắp xếp bố trí hợp lý để nâng cao sức làm việc. Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực trong ngân hàng, trong đó chất lượng cán bộ là nhân tố quan trọng hàng đầu, cán bộ ngân hàng phải vừa tinh thông nghiệp vụ vùa có thái độ phong cách giao dịch tố, có tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng mọi yêu cầu tốt nhất cho khách hàng.
Thứ tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, phát triển đa dạng và toàn diện dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Nâng cao điều kiện làm việc phù hợp với quy mô hoạt động của Chi nhánh.
Thứ năm, tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh bằng việc nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện các chính sách ưu đãi để thu hút khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường và các dự án có tính khả thi để đầu tư.
Thứ sáu, chú trọng tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ. Điều hành lãi suất huy động vốn hợp lý, sử dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn, trang bị đầy đủ phương tiện làm việc, mở rộng mạng lưới Quỹ tiết kiệm, có chính sách hợp lý đối với những khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi lớn.
Thứ bảy, tích cực mở rộng cho vay, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn của nền kinh tế và khả năng của Chi nhánh, ưu tiên tăng trưởng dư nợ phục vụ công cuộc Công nghiệp hoá_ Hiện đại hoá, nông nghiệp và nông thôn, trong đó chú trọng cho vay các DNNN như các tổng công ty và các đơn vị thành viên. Tập trung vốn cho các ngành sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng thuỷ lợi tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội và các ngành phục vụ xuất nhập khẩu. Tiếp tục nghiên cứu cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhằm khơi dậy tiềm năng và nguồn lực cho mọi thành phần kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển. Đồng thời phát triển các nghiệp vụ mới như nghiệp vụ bảo lãnh,…
Thứ tám, tiếp tục thực hiện công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung và công tác tín dụng nói riêng, cố gắng tìm mọi biện pháp tốt nhất và tập trung lực lượng để xử lý thu hồi nợ quá hạn, giải quyết những tồn tại trong kinh doanh nhằm tái tạo nguồn vốn đầu tư phát triển.
Thứ chín, gắn bó hơn nữa mối quan hệ với Cấp uỷ, Chính quyền địa phương, với Ngân hàng cấp trên, tranh thủ sự chỉ đạo và bám sát các chủ trương đường lối phát triển kinh tế của địa phương để đầu tư cho vay, tăng cường thông tin đầu tư và tư vấn các vấn đề tài chính- tiền tệ để hỗ trợ địa phương và các doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
Phần III
tìm hiểu về nghiệp vụ tín dụng
Trong quá trình thực tập tổng hợp em nhận thấy nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mặc dù không có ghì mới mẻ song nó chứa đựng nhioêù vấn đề ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC101.doc