Phần I: Quá trình hình thành - phát triển. Chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
I. Quá trình hình thành và phát triển của Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Việc ban hành nghị định số 666 của Thủ tướng chính phủ ngày 15 tháng 1 năm 1956 đã đánh dấu sự ra đời của Cục hàng không dân dụng Việt Nam. Kể từ đó cho đến nay, ngành hàng không dân dụng Việt Nam nói chung và cơ quan quản lý Nhà nước về ngành hàng không nói riêng đã từng bước phát triển và ngày càng
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Cục hàng không dân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng của đất nước.
Quá trình phát triển của ngành hàng không có thể khái quát qua các giai đoạn sau:
1.Giai đoạn 1967 – 1975:
1.1:Thời kỳ 1956 – 1958:
Ngày 15/1/1956, Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã ban hành Nghị định số 666 – TTg thành lập Cục hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có nhiệm vụ chính là tổ chức và chỉ đạo vận chuyển hàng không trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, do tình hình đất nước đang có chiến tranh nên Cục hàng không dân dụng Việt Nam sau khi thành lập đã được giao cho Bộ quốc phòng quản lý.
1.2.Thời kỳ 1959 – 1975:
Trước yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, ngày 24/1/1959, lực lượng không quân thuộc Bộ quốc phòng được thành lập và được Bộ quốc phòng giao cho quản lý Cục hàng không dân dụng Việt Nam. Trong suốt giai đoạn này, Hàng không dân dụng Việt Nam mà nòng cốt là Trung đoàn 919 chủ yếu thực hiện các chuyến bay phục vụ công cuộc kháng chiến như bay mở đường Trường Sơn, bay chuyên cơ ( phục vụ các vị nguyên thủ quốc gia ), làm nhiệm vụ quốc tế…Ngoài ra, ngành hàng không dân dụng Việt Nam còn thực hiện các chuyến bay phục vụ kinh tế quốc dân, bay cứu trợ…
2.Giai đoạn 1976 – 1989:
Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ngày 11/2/1976, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/CP về việc thành lập Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam trên cơ sở Cục hàng không dân dụng Việt Nam trước đây. Mặc dù trong nghị định nêu rõ: “Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan trực thuộc hội đồng Chính phủ”, nhưng căn cứ vào tình hình kinh tế – xã hội lúc bấy giờ, Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam vẫn được đặt dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ trung ương, Bộ quốc phòng, và được tổ chức gần như một đơn vị quân đội. Về mặt hoạt động, trong giai đoạn từ 1976 đến 1989 , Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam vừa làm nhiệm vụ kinh tế hàng không, vừa làm nhiệm vụ vận tải quân sự.
3. Giai đoạn 1989- 1991:
Từ năm 1989, cùng với công cuộc đổi mới của đất nước, ngành Hàng không dân dụng Việt Nam bắt đầu có những bước chuyển biến quan trọng, tách ra khỏi Bộ quốc phòng để trở thành một ngành dân dụng thật sự. Ngày 29/8/1989, Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định số 112/ HĐBT trong đó quy định “ Hàng không dân dụng là ngành kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước; Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan trực thuộc Hội đồng bộ trưởng”, đồng thời cũng ra quyết định số 225/CT thành lập Tổng công ty hàng không Việt Nam ( tên tiếng Anh là: Vietnam airlines) đóng vai trò là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam. Hiện nay, Vietnam airlines chỉ là một doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty hàng không Việt Nam.
Trong khi ngành hàng không dân dụng đang khẩn trương hình thành một cơ chế mới theo nghị định 112/HĐBT và quyết định 225/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, thì ngày 31/3/1990 , Hội đồng Nhà nước ra Quyết định số 224/NQ – HĐNN, giao cho Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện đảm nhận chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hàng không dân dụng, đồng thời phê chuẩn việc giải thể Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Để giúp Bộ giao thông vận tải, Bưu điện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng, ngày 12/5/1990 , Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 151/HĐBT thành lập Vụ Hàng không nằm trong Bộ giao thông vận tải và Bưu điện.
4.Giai đoạn 1992-1994:
Ngày 26/12/1991, Quốc hội đã thông qua Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Đây là một văn bản quan trọng, lần đầu tiên quy định chi tiết các nội dung của hoạt động quản lý Nhà nước về Hàng Không dân dụng. Để thực hiện nội dung quản lý này, cơ chế quản lý ngành hàng không dân dụng của Bộ giao thông vận tải và Bưu điện thông qua cơ quan tham mưu là Vụ hàng không đã tỏ ra không thích hợp và trên thực tế đã phát sinh một số vướng mắc trong hoạt động của ngành hàng không dân dụng. Trước tình hình đó, ngày 30/6/1992, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 242/HĐBT giải thể Vụ hàng không và thành lập Cục hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc Bộ giao thông vận tải và Bưu điện, trực tiếp thực hiện một số chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
5. Giai đoạn từ 1995 đến nay:
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng không dân dụng trong nững năm 1990 đến 1994 đã đặt ra những yêu cầu mới đối với những hoạt động quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng. Đáp ứng nhu cầu thực tế này, ngày 20/4/1995, Luật sủa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt nam đã được ban hành, trong đó xác định cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Hàng không dân dụng là cơ quan trực thuộc Chính phủ. Tiếp theo đó, ngày 22/5/1995, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 32/CP chuyển Cục hàng không dân dụng Việt Nam từ trực thuộc Bộ giao thông vận tải về trực thuộc Chính phủ, trực tiếp giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về Hàng không dân dụng.
Cùng với sự thay đổi về tổ chức của Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng, khối cơ quan kinh doanh cũng có sự thay đổi lớn, đó là việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam ( tên giao dịch quốc tế là vietnam aviation corporation, viết tắt là avia vietnam ) theo quyết định số 382/TTg ngày 27/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn:
Căn cứ vào văn bản pháp luật hiện hành quy định, Cục hàng không dân dụng Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước ngành hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể cục hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm:
1.Soạn thảo các dự án Luật, Pháp lệnh, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng phù hợp với các quy định của Chính phủ về quản lý ngành hàng không dân dụng và tổ chức thực hiện các vấn đề nói trên.
2. Thiết lập và cho phép khai thác các đường hàng không, khu vực cấm hoặc hạn chế bay; tham gia, ký kết các điều ước quốc tế về hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.
3.Ban hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật nghiệp vụ, an toàn về hàng không dân dụng, tham gia xây dựng các chế độ về thuế, phí và lệ phí đối với các hoạt động hàng không dân dụng.
4.Tổ chức và quản lý việc khai thác đường hàng không dân dụng, vùng thông báo bay và quản lý bay, quy hoạch và quản lý hệ thống kỹ thuật thông tin phục vụ hàng không dân dụng. Phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý vùng trời, bảo vệ an ninh quốc gia.
5.Chủ trì, phối hợp với Bộ quốc phòng, Bộ công an, các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan và Chính quyền địa phương để đảm bảo an ninh, an toàn hàng không, các chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt, các cảng hàng không, sân bay dân dụng, sân bay dùng chung với quốc phòng.Tổ chức và phối hợp với các ngành và địa phương liên quan trong việc tìm kiếm cứu nguy và điều tra tai nạn hàng không dân dụng
6.Trình thủ tướng Chính phủ việc thành lập, giải thể các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, các dự án hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực hàng không dân dụng, việc thành lập và khai thác các cảng hàng không, sân bay. Quản lý vận chuyển hàng không đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng không dân dung trong nước theo pháp luật và các quy định của Chính phủ; quản lý các hoạt động của các hãng hàng không nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo pháp luật Việt Nam và theo thông lệ quốc tế.
7.Quản lý việc đăng lý tầu bay dân dụng; phối hợp với Bộ thương mại quản lý việc nhập khẩu, xuất khẩu tầu bay, trang bị, thiết bị,vật tư phục vụ hàng không dân dụng; quản lý, giám sát việc sửa chữa, bảo dưỡng tầu bay, động cơ tàu bay, việc sản xuất trang bị, thiết bị của tầu bay và các trang bị, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho các hoạt động hàng không dân dụng.
8.Cấp,đình chỉ, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các chứng chỉ, bằng cấp, giấy phép liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.
9.Quản lý hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; phối hợp với Bộ khoa học công nghệ môi trường trong việc bảo vệ môi trường trong các hoạt động hàng không dân dụng.
10.Quản lý công tác tổ chức, viên chức, đào tạo, tuyển chọn và phát triển nhân lực của ngành hàng không dân dụng; phối hợp với Bộ giáo dục và đào tạo trong công tác đào tạo cán bộ cho ngành hàng không dân dụng
11.Quản lý tài sản, đất đai do Nhà nước giao.
12.Quản lý đầu tư và xây dựng các công trình hàng không dân dụng theo phân cấp quản lý của Chính phủ.
13.Tổ chức kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
2.Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm 3 khối:
Khối cơ quan Cục
Khối các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Khối các đơn vị sự nghiệp.
2.1.Khối cơ quan Cục:
Khối cơ quan Cục bao gồm các Ban, phòng và các văn phòng (gọi chung là các cơ quan chức năng) đóng vai trò là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Cục trưởng thực hiện công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành Hàng không dân dụng. các cơ quan chức năng này được phân công theo từng lĩnh vực cụ thể trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của khối cơ quan Cục bao gồm:
Văn phòng.
Ban Kế hoạch - Đầu tư
Ban Tài chính
Ban Tổ chức Cán bộ – Lao động.
Ban Không tải – Không vận.
Ban An toàn hàng không.
Ban An ninh hàng không.
Ban Khoa học – Công nghệ.
Thanh tra Cục.
Phòng pháp chế.
2.2 Khối các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Hiện nay, trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam có bốn doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là:
Cụm cảng hàng không miền Bắc.
Cụm cảng hàng không miền Trung.
Cụm cảng hàng không miền Nam.
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
2.2.1:Các cụm cảng hàng không khu vực.
Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý và khai thác các cảng hàng không trong khu vực, cung cấp các dịch vụ hạn không và các dịch vụ công cộng khác để phục vụ cho hoạt động bay của các hãng hàng không được an toàn và hiệu quả; được Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt nam uỷ quyền giải quyết những vướng mắc giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại cảng hàng không; được tạm thời đóng của các cảng hàng không không quá 24 giờ; bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đất đai và các và các nguồn lực khác do Nhà nước giao phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước; tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên thuộc Cụm cảng hàng không khu vực.
Cơ cấu tổ chức: Các cụm cảng hàng không được tổ chức theo một cơ cấu chung như sau:
Khối cơ quan.
Cảng hàng không quốc tế và các cảng hàng không địa phương.
Một số đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Các loại hình hoạt động.
Hoạt động quản lý và khai thác kết cấu hạ tầng, cung ứng các dịch vụ hàng không , dịch vụ công cộng.
Tiến hàng các hoạt động sản xuất - kinh doanh trực tiếp, nhất là tại các sân bay địa phương.
Một số hoạt động quản lý Nhà nước theo uỷ quyền của Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
2.2.2.Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam:
Chức năng, nhiệm vụ:
Điều hành, cung ứng dịch vụ không lưu và các dịch vụ hỗ rợ khác một cách an toàn, điều hoà và hiệu quả cho tất cả các tầu bay dân dụng hoạt động tại các cảng hàng không sân bay toàn quốc, trên vùng trời thuộc chủ quyền quốc gia Việt Nam và các vùng thông báo bay (FIR) do tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO – International Civil Aviation organization) giao cho Việt Nam điều hành, theo các quy định, quy chế của Nhà nước, đáp ứng các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành của ICAO; phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan Nhà nước có liên quan trong việc điều hành và cung ứng dịch vụ điều hành cho các tầu bay hoạt động công vụ, các hoạt động bay phi dân dụng trong nước và quốc tế khác theo thẩm quyền và khi có yêu cầu thì phối hợp với các Cảng hàng không, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong và ngoài ngành hàng không dân dụng trong việc tổ chức và triển khai công tác tìm kiếm, cứu nạn bay; xử lý theo thẩm quyền các tình huống can thiệp bất hợp pháp khi tàu bay đang hoạt động; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quốc phòng trong việc quản lý vùng trời, tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh, an toàn và bảo vệ chủ quyền vùng trời quốc gia…
Cơ cấu tổ chức:Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam được tổ chức như sau:
Khối cơ quan.
Trung tâm quản lý bay miền Bắc.
Trung tâm quản lý bay miền Trung.
Trung tâm quản lý bay miền Nam.
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật quản lý bay.
Trung tâm hiệp đồng chỉ huy điều hành bay.
Các loại hình hoạt động:
Các hoạt động quản lý - điều hành bay: là loại hình hoạt động chính của Trung tâm, tạo nên nguồn thu lớn, nhất là thu bằng ngoại tệ, dưới dạng phí điều hành bay.
Cung ứng các dịch vụ công cộng khác như: tìm kiếm - cứu nạn, phối hợp tham gia phục vụ các hoạt động liên quan đến quốc phòng – an ninh.
Cung ứng các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành (chủ yếu là phục vụ cho yêu cầu của hoạt động quản lý - điều hành bay).
2.3.Khối các đơn vị sự nghiệp.
Hiện nay, Cục hàng không trực tiếp quản lý 3 đơn vị sự nghiệp là:
Trường hàng không.
Trung tâm y tế hàng không.
Tạp chí hàng không.
Phần 2:
vài nét về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Ban kế hoạch đầu tư
I. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức:
Ban kế hoạch- đầu tư thuộc khối cơ quan Cục, có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch- đầu tư xây dựng phát triển Ngành, quản lý cảng hàng không, sân bay dân dụng theo đúng quy định quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Ban kế hoạch- đầu tư được quy định bao gồm:
Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về các chế độ, quy định về Kế hoạch- Đầu tư trong lĩnh vực Hàng không dân dụng phù hợp với pháp luật, các văn bản dưới luật, các thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành thuộc lĩnh vực Kế hoạch- Đầu tư.
Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển, chủ trương đầu tư, kế hoạch đầu tư dài hạn, 5 năm, hàng năm của ngành Hàng không dân dụng và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện khi được phê duyệt.
Tham gia xây dựng định mức tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật chuyên ngành; hướng dẫn kiểm tra việc áp dụng tiêu chuẩn quy trình, quy phạm, định mức, đơn giá về xây dựng cơ bản của Nhà nước. Lập quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hệ thống Cảng hàng không, sân bay, quản lý bay, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng kế hoạch đầu tư, phương án đầu tư xây dựng và nâng cấp, sửa chữa, cải tạo các công trình cơ sở hạ tầng, đổi mới thiết bị công nghệ trong ngành Hàng không dân dụng. Xây dựng ngân hàng dữ liệu về đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.
Ban Kế hoạch- Đầu tư làm việc theo cơ cấu: Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban, các Phòng tham mưu với các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể.
I. Tình hình hoạt động của Ban Kế hoạch - Đầu tư:
Nhìn chung các năm qua, Ban Kế hoạch- Đầu tư đều hoàn thành tốt các công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Một hoạt động chủ yếu của Ban là thẩm định và xét duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong ngành Hàng không. Bình quân mỗi năm, Ban đã thẩm định và xét duyệt hơn 100 dự án lớn nhỏ. Chẳng hạn, năm 1999 là 145 dự án; năm 2000 là 150 dự án.
Trong thời gian vừa qua, Ban tham gia thẩm định và xét duyệt một số dự án lớn của ngành Hàng không như sau:
Dự án xây dựng nhà ga sân bay quốc tế Nội Bài với tổng vốn đầu tư 102 triệu USD.
Dự án cải tạo mở rộng nhà ga quốc tế Tân Sơn Nhất với tổng vốn đầu tư 200 tỉ đồng.
Dự án cải tạo nâng cấp đường hạ cất cánh sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với tổng vốn đầu tư 200 tỉ USD.
Cũng trong năm 1998, Ban đã phối hợp cùng với Lãnh đạo Cục nghiên cứu chiến lược phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam tới năm 2020 để từ đó định hướng hoạt động cho các đơn vị một cách hiệu quả.
Các hoạt động công tác khác của Ban như: đi xuống cơ sở nắm bắt tình hình, tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, hoạt động giải trí, khen thưởng… đều được tổ chức tốt và hợp lý. Từ năm 1994 đến nay, Ban liên tục được Ban chấp hành Đảng bộ Cục hàng không dân dụng tặng danh hiệu “Chi bộ trong sạch vững mạnh” và được bình bầu là “Đơn vị thi đua xuất sắc”.
Phần III: Tình hình đầu tư của ngành hàng không dân dụng Việt Nam
I.Tình hình thực hiện một số dự án lớn của ngành.
Nhìn chung, các đơn vị trong ngành đã thực hiện theo đúng kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt và hầu hết các dụ án đều đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Các khâu thủ tục về đầu tư XDCB như lập và thẩm định dự án, lập thiết kế kỹ thuật , lựa chọn nhà thầu được tiến hành một cách chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành. Các dự án trọng điểm được các cấp lãnh đạo và cơ quan chức năng của Cục HKDDVN quan tâm chỉ đạo trực tiếp, góp phần giải quyết kịp thời những khó khăn phát sinh để đảm bảo tiến độ thi công công trình, sớm đưa dự án vào hoạt động và đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, còn một số các dự án và hạng mục công trình còn triển khai chậm như: Dự án kéo dài đường CHC 25, dự án nâng cấp đường lăn CHKQT (Cảng hàng không quốc tế) Tân Sơn Nhất,, dự án cải tạo CHKQT Nội Bài…Nguyên nhân là do công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, do thời tiết mưa nhiều nên việc thi công gặp khó khăn và một số các nguyên nhân chủ quan khác.
Đối với công tác quy hoạch sân bay, các chủ đầu tư đang khẩn trương hoàn thành hồ sơ để trình lên Cục HKDDVN. Tuy nhiên, do chưa ban hành quy chế phân cấp phê duyệt các dự án nên các dự án này các quy hoạch này chưa đưọc phê duyệt để tiến hành thực hiện. Mặc dù vậy, để đảm bảo nhu cầu đầu tư thực tế, Cục yêu cầu các cụm cảng hàng không triển khai kế hoạch đầu tư theo các quy hoạch đã được lập.
Tình hình thực hiện một số dự án lớn trong ngành như sau:
1.Cụm cảng hàng không miền Bắc:
- Nhà ga T1:Công trình hiện nay đã được đưa vào khai thác, sử dụng. Hiện đang thực hiện công tác chạy thử, bàn giao và hoàn thiện nốt các phần việc còn lại để kết thúc dự án.
àDự án 431:
- Các hạng mục: Sân đỗ máy bay trước ga hàng hoá, trạm điện nguồn cho nhà ga T1 đã hoàn thành. Riêng phần điện dự phòng do chưa đáp ứng yêu cầu về công suất nên phải đầu tư bổ sung vào cuối năm 2001.
- Hệ thống thoát nước toàn cảng phần còn lại: Chưa thực hiện được do gặp khó khăn trong việc đền bù giải phóng mặt bằng thi công. Để thanh toán hết vốn ngân sách bố trí trong kế hoạch, Cục HKDDVN đã đề nghị chuyển sang hạng mục khác của dự án.
- Cải tạo nâng cấp lưới điện mạch vòng 6KV: Đang tổ chức thực hiện gói thầu xây lắp.
à Dự án đưòng CHK 1B – CHKQT Nội Bài: Ngày 8/11/2001 đã khởi công thi công gói thầu xây lắp. Dự kiến sang năm 2002 sẽ thực hiện các gói thầu còn lại.
à Dự án đèn đêm CHK Cát Bi: Đã hoàn thành xong.
2. Cụm cảng hàng không miền Trung.
à Dự án nhà ga hành khách mới CHKQT Đà Nẵng: Công ty tư vấn đã lập xong hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi . Cục HKDDVN sẽ hướng dẫn Cụm cảng hàng không miền Trung làm các thủ tục tiếp theo để trình Chính phủ phê duyệt.
à Dự án khu hàng không dân dụng Pleiku: Đang triển khai thi công hạng mục nhà ga hành khách.Đối với các hạng mục sân băng, trạm điện nước, chủ đầu tư đang tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà thầu.
à Dự án đèn đêm CHK Phú Bài: Đã hoàn thành xong.
à Dự án ILS CHK Phú Bài: Đang tổ chức đấu thầu phần thiết bị, phần xây dựng tiếp tục được triển khai thi công.
3. Cảng hàng không miền Nam:
à Dự án nhà ga quốc tế mới CHKQT Tân Sơn Nhất: Đã được Chính Phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, đã thành lập Ban quản lý dự án. Sau khi ký hiệp định vay vốn với tổ chức JBIC của Nhật Bản, Cục HKDDVN sẽ chỉ đạo các bước tiếp theo của dự án.
àDự án nâng cấp đường CHC 25L CHKQT Tân Sơn Nhất: Gói thầu 2 thực hiện được 95% khối lượng công việc, gói thầu thiết bị dự kiến tháng 12 sẽ lắp đặt xong.
à Dự án kéo dài đường CHC 25L: Bắt đầu triển khai thi công công trình.
à Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống đường lăn CHKQT Tân Sơn Nhất: Đang thực hiện gói thầu số 7. Các gói thầu thiết bị số 8, 9 chỉ được thực hiện khi đường HCC 25L đã được đưa vào khai thác, do đó đến năm 2002 mới triển khai được.
à Dự án mở rộng quốc tế CHKQT Tân Sơn Nhất: Đang tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thi công công trình.
4. Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam.
à Mạng giám sát FIR/HAN: Đã hoàn thành dự án mạng giám sát FIR Hà Nội.Hệ thống đã được đưa vào hoạt động theo chế độ thử nghiệm từ đầu tháng 5/2001.
àTrạm VSAT Gia Lâm, Phú Cát, Phú Bài, đài DVOR/DME Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Buôn Mê Thuột, Trạm Radda thông tin Cà Mau: Đang thực hiện hợp đồng.
à Dự án AACC Hồ Chí Minh: Đã phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, hiện chủ đầu tư đang tổ chức thiết kế.
II: Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn đầu tư:
1.Tình hình sử dụng vốn đầu tư.
Bằng việc huy động tối đa các nguồn vốn có thể, ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã không ngừng đầu tư nhằm phát triển ngành hàng không thành một ngành kinh tế mạnh của cả nước, đưa ngành hàng không phát triển lên một tầm cao mới.
Như chúng ta đã biết, ngành hàng không được cấu thành từ ba bộ phận cơ bản là: Các hãng hàng không ( đây chính là các doanh nghiệp vận tải hàng không); kết cấu hạ tầng hàng không (cảng hàng không và hệ thống quản lý - điều hành bay); quản lý Nhà nước về hàng không dân dụng.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành hàng không là yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất giữa các bộ phận rất cao đặc biệt là giữa các hãng hàng không, mà cụ thể là đội tàu bay và cơ sở hạ tầng kỹ thuật hàng không (trong đó bộ phận chủ yếu là các cảng hàng không và hệ thống điều hành – quản lý bay). Do vậy, trong quá trình đầu tư của mình, ngành hàng không phải giải quyết mối quan hệ giữa đầu tư cho các hãng hàng không ( chủ yếu cho đội tàu bay) và đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật hàng không ( bao gồm các cảng hàng không, hệ thống quản lý – điều hành bay…).
Trong thời gian vừa qua, ngành hàng không chủ yếu đầu tư vào hai lĩnh vực là: đầu tư cho các hãng hàng không và đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật hàng không
A.Đầu tư cho các hãng hàng không.
Trong tổng vốn đầu tư cho các hãng hàng không, vốn đầu tư cho đội tàu bay chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Việc đầu tư cho đội tàu bay được thực hiện thông qua hình thức thuê và mua tàu bay mới, trong đó chủ yếu là hình thức thuê tàu bay của nước ngoài. Hiện nay, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam ( Vietnam airlines ) đã ký hợp đồng mua thêm tàu bay mới với hãng máy bay Boeing cuả Mỹ, việc chuyển giao tàu bay mới sẽ được thực hiện vào năm 2003 và 2005.
Song song với đó là việc đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, chủ yếu là đội ngũ phi công, tiếp viên trên tàu bay, kỹ thuật viên, để đáp ứng yêu cầu mới của việc tăng cường số tàu bay, mở rộng và nâng cao chất lượng của các đường bay quốc nội và quốc tế, nâng cao khả năng điều khiển các tàu bay hiện đại của đội ngũ phi công Việt Nam.
B.Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành hàng không:
Thứ nhất, đầu tư cho các cảng hàng không: Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới hệ thống nhà ga, sân bay, đường hạ cất cánh, đường lăn, sân đỗ và các công trình phụ trợ khác. Đảm bảo khả năng tiếp nhận các tàu bay cỡ lớn và hiện đại như: Boeing 747- 400, Airbus 320…trong thời gian tới đây, ngành tiếp tục đầu tư xây dựng mở rộng hoạt đông của CHKQT Tân Sơn Nhất bằng nguồn vốn chủ yếu từ kế hoạch vay đặc biệt bằng đồng Yên Nhật thông qua ngân hàng JBIC của Nhật Bản.
Thứ hai, đầu tư cho hệ thống quản lý và điều hành bay:
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và hiện đại hoá các trung tâm kiểm soát bay, hướng dẫn bay…Đặc biệt là trung tâm ACC ( air Controler Centre) hà Nội và AACC Tp.Hồ Chí Minh.
Ngoài hai lĩnh vực chủ yếu trên, ngành hàng không còn cũng tập trung đầu tư vào hệ thống thông tin liên lạc, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành tiến tới tinh giản, gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.
2. Nguồn vốn đầu tư:
Hiện nay, ngành HKDDVN đang quản lý hoặc cùng quản lý và khai thác 19 cảng hàng không trong cả nước, trong đó có ba cảng hàng không quốc tế là: Nội bai, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất. Trong thời gian vừa qua, bằng việc huy động tối đa các nguồn vốn, ngành hàng không dân dụng đã không ngừng đầu tư cải tạo, nâng cấp các cụm cảng hàng không.Việc huy động các nguồn vốn được thể hiện qua bảng sau:
Cụm cảng hàng không miền Bắc.
Năm
Tổng số
Phân loại
Ngân sách
Vốn vay
Vốn tự có
Tổng số
Trđó: Vay NH
1999
259.521
42.660
176.290
117.000
40.571
2000
210.245
13.805
171.268
164.800
25.172
Cụm cảng hàng không miền Trung
Năm
Tổng
Phân loại
Ngân sách
Vốn vay
Vốn tự có
Tổng số
Trđó: Vay NH
1999
56.652
14.140
11.732
0
30.780
2000
64.414
23.580
13.454
0
27.380
Cụm cảng hàng không miền Nam
Năm
Tổng
Phân loại
Ngân sách
Vốn vay
Vốn tự có
Tổng số
Trđó: Vay NH
1999
100.200
0
0
0
100.200
2000
212.370
680
0
0
211.690
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam
Năm
Tổng
Phân loại
Ngân sách
Vốn vay
Vốn tự có
Tổng số
Trđó: Vay NH
1999
64.370
0
5.502
0
58.805
2000
332.396
0
11.984
0
320.412
III. Tình hình hợp tác với nước ngoài.
1.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Nói đến ngành hàng không là nói đến một lĩnh vực đầu tư đòi hỏi một khối lượng đầu tư lớn, ứng dụng trình độ khoa học công nghệ cao. Do vậy, việc huy động tối đa các nguồn vốn cả trong nước và ngoài nước là rất quan trọng cho quá trình đầu tư phát triển của ngành hàng không. Trong đó, nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngành hàng không. Có thể nói rằng, trong hầu hết cá dự án lớn của ngành hàng không đều huy động và sử dụng nguồn vốn nước ngoài. VD: dự án cải tạo CHKQT Tân Sơn Nhất, tổng vốn đầu tư là 26.797 Tr Yên, dự án có sử dụng vốn vay từ Ngân hàng JBIC của Nhật Bản theo kế hoạch cho vay bằng đồng Yên đặc biệt là 22.176 Tr Yên, chiếm 83% tổng vốn đầu tư.
Vốn nước ngoài được huy động chủ yếu thông qua hình thức ODA, vay tín dụng thương mại…Trong đó, các nước và tổ chức cho vay nhiều nhất là: Pháp, Đan Mạch, Hà Lan, Nhật Bản…
Các nguồn vốn nước ngoài này chủ yếu được tập trung cho đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở ngành hàng không: xây dựng nhà ga, các cảng hàng không, hệ thống các thiết bị, phục vụ, phụ trợ cho hoạt động quản lý và điều hành bay…
2.Quan hệ hàng không song phương:
Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực hàng không còn được thể hiện ở việc ký kết các hiệp định hàng không giữa ngành hàng không dân dụng Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới.
Cho đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã ký kết hơn 30 hiệp định hàng không với các quốc gia trên thế giới. Điều đó ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các hãng hàng không Việt Nam, cũng như những cạnh tranh trong việc khai thác các đường bay quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
IV. Định hướng đầu tư phát rtiển cơ sở hạ tầng ngành HKDD đến năm 2010.
Về cảng hàng không:
Các cảng hàng không tiếp tục được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu về vận tải hàng không trên các đường bay quốc tế, từng bước trở thành các điểm trung chuyển có tính cạnh tranh cao trong khu vực. Nâng tổng công suất phục vụ của 3 CHKQT lên khoảng 20 triệu hành khách/ năm, trong đó Nội Bài: 7tr, Đà Nẵng:4tr, Tân Sơn Nhất:9tr.
Hệ thống cảng hàng không địa phương được nâng cấp, mở rộng tạo thành cảng hàng không đủ khả năng phục vụ chiến lược phát triển mạng đường aby trong cả nước, đáp ứng nhu cầu giao lưu, phát triển kinh tế giữa các vùng, đồng thời sẵn sàng đáp ứng nhu cầu an ninh quốc phòng của đất nước khi cần thiết.
Dự kiến vốn đầu tư trong giai đoạn 2002-2010 là 1,5 tỷ USD, trong đó có các công trình lớn như sau:
Tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài:
Xây dựng đường cất hạ cánh thứ hai(1B).
Xây dựng đài liểm soát không lưu.
Xây dựng nhà ga hàng hóa.
Cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh cũ.
Tại cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
Xây dựng nhà ga hành khách mới với công suất 4 triệu hành khách/ năm.
Kéo dài, nâng cấp đường hạ cất cánh 35R.
Mở rộng, nâng cấp đường lăn, sân đỗ máy bay
Tại CHKQT Tân Sơn Nhất
Xây dựng nhà ga hành khách CHKQT quốc tế mới với công suất 8-10 triệu hành khách /năm.
Xây dựng nhà ga hàng hóa.
Tại các C.HK địa phương:
Nâng cấp các C.HK Cát Bi, Phú Bài, Chu Lai, Long Thành trở thành sân bay dự bị cho 3 CHKQT hiện có.
Nâng cấp các CHK Điện Biên, Phú Bài, Liên Khương để có thể tiếp nhận các chuyến bay quốc tế thường lệ.
Các CHK khác như: Nà Sản, Vinh, Phù Cát, Nha Trang, Buôn Ma Thuột, Phú Quốc cũng được nâng cấp cải tạo trong đó ưu tiên đầu tư cho các CHK ở vùng Tây Nguyên để thực hiện chủ trương chính sách phát triển vùng kinh tế các dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa của Đảng và Nhà nước.
Về hệ thống quản lý- điều hành bay:
Từ nay đến 2010,lĩnh vực quản lý bay sẽ được tăng cường đầu tư các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng việc chuyển đổi phương pháp quản lý và giám sát theo chương trình CNS/ATM mới.
Dự kiến vốn đầu tư cho hệ thống quản lý- điều hành bay giai đoạn này là 200 triệu USD, trong đó có các công trình lớn sau:
Xây dựng trung tâm ACC- Hà Nội.
Xây dựng trung tâm AACC- Hồ Chí Minh.
Lắp đặt hệ thống các trạm VHF, HF và kết nối dữ liệu phục vụ quản lý không lưu bằng vệ tinh theo chương trình CNS/ATM.
Xây dựng trung tâm đo lường hiệu chuẩn quản lý bay.
Thiết lập hệ thống thiết bị hỗ trợ ADS và hệ thống truyền số liệu CPLE cho người lái và mặt đất.
Phần I: Quá trình hình thành - phát triển. Chức năng, 1
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân dụng Việt Nam. 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Cục hàng không dân dụng Việt Nam. 1
1.Giai đoạn 1967 – 1975: 1
1.1:Thời kỳ 1956 – 1958: 1
1.2.Thời kỳ 1959 – 1975: 1
2.Giai đoạn 1976 – 1989: 2
3. Giai đoạn 1989- 1991: 2
4.Giai đoạn 1992-1994: 3
5. Giai đoạn từ 1995 đến nay: 3
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Cục hàng không dân dụng Việt Nam. 4
1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: 4
2.Cơ cấu tổ chức: 6
2.1.Khối cơ quan Cục: 6
2.2 Khối các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 7
2.2.1:._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC044.doc