Báo cáo Thực tập tại Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội TOCONTAP

Tại: Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà Nội TOCONTAP MụC LụC Lời Nói đầu ………………………………………............................4 Phần 1: Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển ……………………………………..5 Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội …………………..6 Sơ đồ bộ máy quản lý.…………………………………………..7 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban………………………8 Đặc điểm công tác kế toán của công ty…………………………8 Phần 2: Thực trạng ho

doc31 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội TOCONTAP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động sản xuất kinh doanh của công ry XNK Tạp phẩm Hà Nội Khái quát ngành nghề kinh doanh……………………………………..11 Thực trạng kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây………..11 Đánh giá một số chỉ tiêu và tình hình tài chính của Công ty…………..15 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn………………………………………15 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán…………………………16 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời…………………………....17 4. Tình hình người lao động………………………………………………18 Phần 3: Nhận xét và kết luân Những khó khăn và thuận lợi của công ty hiện nay…………………..20 Một số biến pháp làm tăng lợi nhuận…………………………………22 3. Một số kiến nghị, đề xuất …………………………………………….25 4. Kết luận ………………………………………………………………33 Lời mở đầu H iện nay, trong bối cảnh khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển cùng với việc Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại Thế giới WTO, quốc tế hoá và toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế tất yếu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển và cạnh tranh lành mạnh trong môi trường kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức đòi hỏi từng công ty phải có những chính sách hợp lý, năng động và hiệu quả nhằm nắm bắt, thoả mãn những nhu cầu thị trường để từng bước khẳng định sự tồn tại và vị thế của mình trong và ngoài nước Với sự giúp đỡ của nhà trường, các thày cô trong Bộ môn Kinh tế – Trường ĐH Thăng Long cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, em đã phần nào có điều kiện tìm hiểu tình hình thực tế môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, vận dụng những kiến thức đã học để hoàn thành bản báo cáo thực tập của mình Báo cáo gồm 3 phần chính Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội Phần III: Nhận xét và kết luận Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rấtt mong nhận được sự đóng góp, đóng góp của quý công ty và các thày cô Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội, tên giao dịch quốc tế là VietNam National Sundries Import - Export Corporation ( viết tắt là TOCONTAP ) được thành lập ngày 5/3/1956. Công ty có trụ sở đặt tại 36 Bà Triệu – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Là một trong những công ty XNK chuyên nghiệp trực thuộc Bộ Thương Mại, TOCONTAP tự hào có bề dày lịch sử buôn bán lâu năm nhất ở Việt Nam Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty đã nhiều lần tách dần một số bộ phận để thành lập các công ty khác. Cụ thể là: Năm 1964: Tách công ty thành lập ARTEXPORT Năm 1971: Tách công ty thành lập BAROTEX Năm 1972: Tách các cơ sở sản xuất của công ty giao cho bộ phận công nghiệp nhẹ quản lý Năm 1978: Tách công ty thành lập TEXTIMEX Năm 1985: Tách công ty thành lập MECANIMEX Năm 1987: Tách công ty thành lập LEAPRODOXIM Năm 1990: Tách công ty XNK phía Nam thành công ty trực thuộc Bộ Thương Mại Đến năm 1993, để đáp ứng điều kiện kinh doanh trong cơ chế thị trường, theo đề nghị của Vụ trưởng vụ tổ chức và của ban giám đốc công ty XNK Tạp phẩm, Bộ Thương Mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 333 TM/TCCB ngày 31/3/1993 Công ty hiện có một chi nhánh đặt tại Hải Phòng, một văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu làm công tác xuất nhập khẩu tại đó, một xí nghiệp TOCAN chuyên gia công hàng xuất khẩu và một xí nghiệp liên doanh sản xuất mì ăn liền tại Lào. Trong suốt gần 50 năm hoạt động, công ty cũng đã thiết lập được mối quan hệ buôn bán với trên 70 nước trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động của công ty không chỉ giới hạn trong lĩnh vực XNK thuần tuý mà đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như tiếp nhận gia công lắp ráp, sản xuất theo mẫu mã kiểu dáng của khách hàng, đổi hàng, hợp tác đầu tư xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hợp danh, đại lý xuất nhập khẩu … Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập và tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng NN & PTNT, Ngân hàng BIDV và có con dấu riêng. Công ty hoạt động theo luật pháp của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và theo điều lệ tổ chức của công ty Hiện nay vốn kinh doanh của công ty là: 46 964 084 212 Trong đó vốn pháp định: 17 822 206 059 Vốn tự bổ xung: 29 131 878 153 Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không những bảo toàn được vốn mà còn phát triển và mở rộng thêm 2. Cơ cấu tổ chức của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường với những quy luật vốn có của nó thì vấn đề là công ty phải có một bộ máy chỉ đạo kinh doanh gọn nhẹ và nhạy bén. Điều đó đòi hỏi các bộ phận trong cơ cấu tổ chức phải có mối liên hệ mật thiết đảm bảo tính đồng bộ của toàn bộ hệ thống, trong đó bộ phận kinh doanh phải được tăng cường. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới và để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, công ty được tổ chức theo loại hình kết cấu như sau: Trước kia, TOCONTAP có 10 phòng quản lý, năm 1992 có 7 phòng quản lý, hiện nay chỉ có 4 phòng. Đó là: + Phòng tổ chức và quản lý lao động + Phòng tài chính kết toán + Phòng tổng hợp + Phòng hành chính quản trị Công ty có 7 phòng kinh doanh XNK, 2 chi nhánh tại Hải Phòng và tp.HCM, các đơn vị trực thuộc công ty và chi nhánh tại các nước + Phòng kinh doanh XNK 1 + Phòng kinh doanh XNK 2 + Phòng kinh doanh XNK 3 + Phòng kinh doanh XNK 4 + Phòng kinh doanh XNK 6 + Phòng kinh doanh XNK 7 + Phòng kinh doanh XNK 8 + Phòng kho vận 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Phòng tổ chức và quản lý lao động Phòng tài chính kế toán Phòng tổng hợp Phòng hành chính quản trị Các phòng kinh doanh XNK Phòng kho vận Các chi nhánh Giám đốc Phó giám đốc Ưu điểm của cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty: Các phòng ban quản lý và các phòng kinh doanh phát huy khả năng của mình, bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới Hoạt động của công ty có sự liên kết chặt chẽ với nhau thành một hệ thống đồng nhất trong điều kiện thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt Phát huy được sự phân công hợp tác giữa các bộ phận nhằm hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các mục tiêu đã đề ra 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban Giám đốc: Đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ Thương Mại về các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của toàn công ty Phó giám đốc: Phụ trách về hành chính đồng thời trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt Phòng tổ chức và quản lý lao động: Có chức năng quản lý, tuyển dụng nhân sự, thi hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ công nhân, tổ chức đào tạo nâng cao kinh nghiệm trình độ cho cán bộ quản lý. Đồng thời quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi về vật chất và tinh thần. Hoàn tất kế hoạch lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội … Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kết quả kinh doanh, tập hợp các chi phí để tính giá thành sản phẩm và các khoản thu chi, hạch toán tiền lương, bảo quản sổ sách chứng từ và lập kế hoạch tài chính Phòng kho vận làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản và cấp phát hàng hoá đợi ngày xuất khẩu hoặc đợi ngày bán cho các công ty trong nước Phòng tổng hợp: Quản lý chung các vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty, nghiên cứu và đưa ra các thông cáo báo chí, thông luận Phòng hành chính quản trị: Đảm nhiệm chức năng quản trị về hành chính, xem xét và kí nhận các đơn từ Phòng kinh doanh XNK: Tìm kiếm khách hàng, thỏa thuận hợp đồng, phương thức giao nhận, thanh toán, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thực hiện quá trình kinh doanh Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội có tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Mặc dù có nhiều chi nhánh phân bổ trên địa bàn rộng nhưng công tác kế toán chủ yếu được thực hiện ở phòng kế toán, các chi nhánh và phòng kinh doanh chỉ chuyển chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế toán Kế toán tiền lương và kế toán thanh toán nội bộ Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán hàng hoá và kế toán công nợ Kế toán thanh toán quốc tế Kế toán TSCĐ và kế toán máy Thủ quỹ Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán của công ty và các đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin kế toán lên Giám Đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các thông số báo cáo giúp Giám Đốc lập các phương án tự chủ tài chính Phó phòng kế toán giúp trưởng phòng kế toán điều hành, quản lý các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi ngân hàng Các nhân viên kế toán gồm: + Kế toán hàng hoá gồm 4 người phụ trách hoạt động sản xuất XNK hàng hoá của một số phòng kinh doanh XNK cụ thể, chịu trách nhiệm về lượng hàng XNK và thanh toán tiền hàng + Kế toán chi phí tập hợp quản lý và phân bổ mọi chi phí kinh doanh của công ty cho hợp lý + Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ chịu trách nhiệm về các khoản thu chi trong nội bộ doanh nghiệp + Kế toán thanh toán quốc tế gồm một người trực tiếp thực hiện giao dịch với ngân hàng, chịu trách nhiệm về các khoản thanh toán với nước ngoài, kiểm tra và quản lý các chứng từ ngoại + Kế toán TSCĐ kiêm kế toán máy theo dõi sự tăng giảm TSCĐ tính và trích hao mòn TSCĐ. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu của các phòng để đưa lên máy vi tính kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng tổng kết tài sản + Thủ quỹ quản lý, giám sát lượng tiền hàng xuất – nhập quỹ và tiền gửi ngân hàng + Các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập, xử lý bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của công ty để theo dõi tập trung Hiện nay, TOCONTAP đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sổ sách kế toán áp dụng theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐHH: Giá trị thực tế Phương pháp khấu hao: Khấu hao đường thẳng Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công Ty XNK Tạp phẩm Hà Nội Khái quát ngành nghề kinh doanh Mục đích kinh doanh của công ty là thông qua các hoạt động XNK sản xuất, liên doanh, hợp tác đầu tư sản xuất để khai thác có hiệu quả nguồn vật tư, nguyên liệu và nhân lực của đất nước, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh XNK các mặt hàng tạp phẩm và vật tư, nguyên liệu để phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước do công ty khai thác từ mọi thành phần kinh tế trong, ngoài nước và do công ty tự sản xuất hoặc liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước mà có XNK uỷ thác, làm đại lý, môi giới, mua bán các mặt hàng cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài theo quy định của Nhà nước và của Bộ Thương Mại Tổ chức sản xuất gia công hàng XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của các tổ chức trong và ngoài nước Đặc điểm sản phẩm của công ty Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, nhiều mặt hàng … được thực hiện chủ yếu là thông qua các hoạt động XNK Một số mặt hàng được sản xuất để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán trong nước nhưng cũng chỉ là những sản phẩm tự gia công là chính, khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao 2. Thực trạng kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một Báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong một doanh nghiệp. Như vậy, căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó trong một giai đoạn nhất định Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XNK Tạp phẩm trong 2 năm 2004, 2005 đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh Số tiền Tỷ lệ 1. DTBH và CCDV 339.452.207 678.115.846 338.636.639 99,77 2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 3. DTT về BH và CCDV 339.452.207 678.115.846 338.636.639 99,77 4. GVHB 317.894.348 613.765.440 295.871.092 93,07 5. LN gộp về BH và CCDV 21.557.859 64.350.406 42.792.547 198,5 6. DTHDTC 2.324.936 5.662.458 3.337.722 143,55 7. CPTC 3.599.369 5.612.996 2.013.627 55,94 8. CPBH 15.617.957 52.811.091 37.193.134 238,14 9. CPQLDN 2.478.619 5.978.828 3.500.209 141,21 10. LNTT từ HĐSXKD 2.186.845 5.609.948 3.423.103 156,53 11. Thu nhập khác 821 680.444 679.623 82.779,9 12.Chi phí khác 0 0 0 13. Lợi nhuận khác 821 680.44 679.623 82.779,9 14. Tổng LNTT 2.187.666 6.289.995 4.102.329 187,52 15 TTNDN phải nộp 700.053 1.761.309 1.061.256 151,6 16. LNST 1.487.613 4.528.797 3.041.184 204,43 Nhận xét: Công thức tính tỷ lệ chênh lệch G(x )/ G(x-1) = Gx – G(x-1) * 100% G(x-1) Thông qua việc xem xét Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2004-2005, ta có thể dễ dàng nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty khá ổn định vì doanh thu và lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước phản ánh các họat dộng kinh doanh của công ty là rất có hiệu quả. Cụ thể: - Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấo dịch vụ của công ty năm 2005 là 678.115.846 tăng 338.636.639 tương ứng với tỷ lệ tăng là 99,77%. Có thể nói đây là kết quả cao nhất trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và nang cao vị thế của mình trên thị trường Mặt khác trong 2 năm doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ, điều đó thể hiện họat động kinh doanh của doanh nghiệp là rất có hiệu quả Chỉ tiêu giá vốn hàng bán: Tăng 93,07 %. Tỷ lệ này xấp xỉ với tỷ lệ tăng doanh thu. Đây chính là nguyên nhân khiến cho lợi nhuận của công ty chưa cao. Vì vậy trong những năm tới, công ty cần phải xây dựng những chính sách tối ưu để giảm giá vốn hàng bán và nâng cao lợi nhuân Chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động tài chính: Trong hoạt động tài chính, năm qua công ty cũng đã gặt hái được những kết quả đáng mừng, năm 2005 công ty đã tăng cường các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn như: đầu tư chứng khoán dài hạn, đầy tư góp vốn liên doanh dài hạn … đồng thời doanh thu HĐTC tăng lên từ các khoản lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá. Đồng thời chi phí lãi vay phải trả của doanh nghiệp giảm, là nguyên nhân làm tăng lợi nhuận tài chính của doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Năm 2005, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 4.528.797.338 tương ứng với tỷ lệ 204,43%. Doanh thu thuần tăng, kéo theo lợi nhuận ròng tăng. Điều đó chứng tỏ mọi hoạt động của công ty đều có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty là có hiệu quả và có lãi Tình hình Tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây Tài sản và nguồn vốn là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất của một doanh nghiệp. Để đánh giá thực chất khả năng tàI sản của doanh nghiệp, ta có thể theo dõi bảng sau Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004 - 2005 ( Trích BCĐKT năm 2004-2005) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số chênh lệch Số tiền Tỷ lệ Tài sản A. TSLĐ và ĐTNH 131.316.944 178.209.783 46.892.839 35,71 1. Tiền 14.996.604 18.296.592 3.272.988 21,82 2. Các khoản phải thu 67.158.260 56.907.398 -10.250.862 -15,26 3. Hàng tồn kho 47.794.911 96.585.414 48.790.383 102,08 4. TSLĐ khác 1.367.169 6.447.379 5.080.210 371,58 B. TSCĐ và ĐTDH 13.680.332 24.964.759 11.284.427 82,49 1. TSCĐ 12.995.332 24.279.759 11.284.427 86,83 2. ĐTTCDH 685.000 685.000 Tổng Tài sản 144.997.276 203.174.542 58.177.266 40,12 Nguồn Vốn A. Nợ phải trả 95.045.151 137.595.425 42.550.274 44,76 1. Nợ NH 58.548.866 114.267.130 55.718.264 95,16 2. Nợ DH 33.069.026 21.362.157 -11.706.869 -35,4 3. Nợ khác 3.432.159 1.966.138 -1.466.021 -42,71 B. NVCSH 49.952.125 65.579.117 15.626.992 31,28 1.NVKD 46.719.272 47.208.895 489.623 1,04 Tổng NV 144.997.276 203.174.542 58.177.266 40,12 So sánh các số liệu trên bảng cân đối kế toán của năm 2004 với 2005 ta nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của công ty năm 2005 đều tăng hơn so với năm 2004. Cụ thể là Tổng tài sản năm 2005 là 203.174.542 tăng lên 58.177.266 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng 40,12% do + Tiền và các khoản tương đương tiền mặt năm 2005 là 18.296.592 tăng 3.272.988 so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ là 21,82% làm cho khả năng thanh toán tức thời và khả năng huy động tiền của công ty tốt hơn + Các khoản phải thu giảm -10.250.862 tương ứng với tỷ lệ -15,26% + Hàng tồn kho tăng 48.790.383 tương ứng với tỷ lệ là 102,08% lượng hàng tồn kho tăng khá lớn là nguyên nhân dẫn đến các khoản phải thu khách hàng giảm. Vì vậy có thể thấy việc làm cần thiết trong năm tới là phải có biện pháp giảm bớt lượng hàng tồn trong kho, thu hồi vốn, để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên đà phát triển + Tài sản cố định tăng 11.284.427 ng.đ tương đương với tỷ lệ 86,83 là do thực hiện mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, mua thêm một số phương tiện vận tải phục vụ cho việc giao nhận hàng hoá - Về nguồn vốn: Nguồn vốn kinh doanh tăng mạnh. Để tài trợ cho vốn kinh doanh, công ty đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau như vay ngắn hạn ngân hàng, vay dài hạn, vay từ ngân sách Nhà nước và vốn từ trên cấp xuống. Trong đó vồn vay ngắn hạn ngân hàng là chủ yếu. Đồng thời công ty cũng giảm tỷ trọng các khoản nợ dài hạn và nợ khác, góp phần giảm hệ số nợ và mức độ rủi ro cho công ty 3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 3.1 Cơ cấu tài sản , nguồn vốn Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch TSLĐ & ĐTNH/ Tổng TS 90,56 87,71 (2,85) TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS 9,44 12,29 2,85 Nợ phải trả/ Tổng NV 65,55 67,72 2,17 NVCSH/ Tổng NV 34,45 32,28 (2,17) Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy Tỷ trọng TSLĐ & ĐTNH/ Tổng TS năm 2005 là 87,71 giảm 2,85 so với năm 2004 nhưng tỷ trọng TSCĐ & ĐTDH/Tổng TS năm 2005 là 12,29% tăng 2,85% so với năm 2004. Để lý giải điều này là do công ty đã mua sắm tài sản mới để phục vụ cho hoạt động thương mại, đồng thời tiến hành đầu tư nhiều khoản dài hạn để có hiệu quả cao hơn Về nguồn vốn: Tỷ trọng Nợ phải trả/ Tổng NV năm 2005 là 67,72% tăng 2,17% và tỷ trọng NVCSH/Tổng NV năm 2005 là 32,28% giảm 2,17%. Tỷ lệ nợ phải trả lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn CSH điều này thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của công ty là rất lớn nhưng đồng thời cũng thể hiện khả năng tự chủ tài chính của công ty còn yếu kém. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần phải cố gắng nâng cao năng lực tài chính của mình để xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý và hiệu quả hơn 3.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2004 Năm 2005 Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn 2,24 1,56 Khả năng thanh toán nhanh TSLĐ - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn 1,43 0,72 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2005 là 1,56 lần, giảm đi 0,68 lần so với năm 2004. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện thời của năm 2005 vẫn lớn hơn 1 chứng tỏ dự trữ tài sản lưu động của công ty dư thừa để trang trảI cho các khoản nợ ngắn hạn Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2004 là 1,43 lần còn năm 2005 là 0,72 lần. Như vậy, năm 2005 chỉ tiêu này giảm 0,70% so với năm 2004. Hệ số này giảm là do các chỉ tiêu tài sản lưu động, hàng tồn kho, nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của hàng tồn kho và nợ ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng tài sản lưu động. Nợ ngắn hạn tăng là do năm 2005 công ty đã tăng khoản vay ngắn hạn để mua sắm nguyên liệu, hàng hoá. Hơn nữa hàng tồn kho cũng tăng gần gấp đôi so với năm 2004, công tác dự trữ hàng tồn kho tăng 3.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Chỉ tiêu Công thức Năm 2004 Năm 2005 Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần 0,44 0,67 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Lợi nhuận ròng Tổng tài sản 1,026 2,23 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu 2,98 6,91 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng năm 2005 là 0,67% có nghĩa là cứ một đồng doanh thu tạo được 0,67 đồng lợi nhuận. Qua phân tích ta thấy lợi nhuận và doanh thu của năm 2005 cao hơn năm 2004, đồng thời tỷ suất lợi nhuận ròng lại tăng là do tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận, phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty đã có nhiều biến đổi tích cực Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2005 là 2,23 tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra 2,23 đồng lợi nhuận, còn năm 2004 thì một đồng vốn đầu tư cho tài sản tạo ra được 1,026 đồng lợi nhuận. Như vậy tỷ suất năm 2005 lớn hơn năm 2004 là 1,204%. Sở dĩ có sự tăng này là do tỷ lệ tăng tổng tài sản của năm 2005 so với năm 2004 là 40,12% thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng lợi nhuận sau thuế là 204,43% Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là 6,91% nghĩa là một đồng vốn bỏ ra tạo được 6,91 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao hơn nhiều so với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của năm 2004 điều đó có nghĩa là việc sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân của sự tăng này là do năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng 15.626.992 đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,28% trong khi đó lợi nhuận sau thuế tăng tăng 204,43% 4. Tình hình người lao động Hiện nay, trong nền kinh tế tri thức, khi mà trong giá trị sản phẩm có hơn 80% là hàm lượng chất xám thì yếu tố con người được đặt vào một vị trí quan trọng. Tóm lại muốn tồn tại và phát triển, nhất là khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại WTO, không thể không nghiên cứu, quan tâm đến yếu tố con người. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để điều hành và sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất và làm thế nào để thu hút và được nhân tài Hiện nay công ty có một số lượng nhân viên lớn, về trình độ học vấn 90% nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng Mức lương cơ bản của năm 2005 là 1.760.000 đồng/tháng, tăng 378.000 đồng so với năm 2004. Lý do là do mức độ tăng trưởng của công ty ngày càng cao Đào tạo và tuyển dụng Để mở rộng hoạt dộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu lao động đối với công ty cũng tăng. Việc tổ chức tuyển dụng được công ty kiểm soát chặt chẽ ( thông báo tuyển dụng qua báo đài, các phương tiện thông tin đại chúng, các trường đại học trong khối kinh tế, tuỳ vào nhu cầu sử dụng nhân lực mà công ty cũng có những phương án và yêu cầu káhc nhau). Ngoài ra, công ty cũng không ngừng đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ những nhân viên trong công ty. Kết hợp với việc xây dựng chiến lược quản lý nguồn nhân lực theo phương pháp quản lý bằng mục tiêu (MBO) Chính sách phúc lợi, đãi ngộ người lao động Công ty trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định của Bộ luật lao động. Ban hành chế độ lương thưởng theo kết quả lao động, chế độ trợ cấp thai sản cho lao động nữ … Cố gắng chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhiên viên, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên. Từ đó gián tiếp thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên, đẩy nhanh hiệu quả làm việc của nhân viên Hàng năm đều có thi đua khen thưởng tạo ra động lực làm việc và không khí làm việc thoải mái phấn khởi. Đánh giá đúng năng lực của từng nhân viên từ đó có những chính sách thoả mãn nhu cầu thăng tiến của họ Phần iii: Nhận xét và kết luận 1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và sự phát triển của cơ chế thị trường luôn là những cơ hội và thách thứ không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại – XNK, một trong những mũi nhọn đóng góp to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của cả nước. Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại được hình thành và phát triển trong cơ chế thị trường, trong những năm qua công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, sự tăng trưởng đó là sự cố gắng không ngừng nghỉ, biết nắm bắt những cơ hội thuận lợi và vượt qua những khó khăn luôn tác động vào doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh để tìm kiếm và gia tăng lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng luôn tiềm ẩn những mặt thuận lợi và khó khăn Những thuận lợi Công ty XNK Tạp phẩm Hà Nội cũng như các doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường cũng tồn tại trong một môi trường năng động của một nền kinh tế có sự tăng trưởng khá cao và ổn định. Nhất là trong điều kiện hiện nay khi đất nước đang chuẩn bị gia nhập WTO thì lĩnh vực thương mại đang là sự quan tâm đặc biệt bởi tầm quan trọng của nó, Nhà nước cùng hệ thống chính sách, quy chế, chế độ … và hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện sẽ tạo môi trường cạnh tranh tự do, bình đẳng và lành mạnh trong các hoạt động kinh doanh trên thị trường, góp phần giúp các công ty và doanh nghiệp phát triển hơn Xuất phát từ bản thân công ty, với nguồn nhân lực dồi dào và năng lực trình độ ngày càng cao, sự hiểu biết, tính thận trọng, ý thức vươn lên học hỏi … của họ là một động lực mạnh mẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn thử thách, đưa công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường Công ty được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu về thu mua hàng và vận chuyển như nhà kho, phương tiện vận chuyển, máy móc, thông tin liên lạc hiện đại … tạo điều kiện cho bộ phận kinh doanh của công ty hoạt động một cách linh hoạt, chính xác, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao được lợi nhuận của mình Xuất phát từ sự phát triển của nền kinh tế, sự gia nhập quốc tế và thế giới đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận với các thị trường lớn như Mỹ, Nhật… mở rộng quan hệ với các nước Công ty có trụ sở tại 36 Bà Triệu – Hà Nội nên có rất nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc tìm kiếm bạn hàng, đối tác, đồng thời công ty lại được sự giúp đỡ nhiệt tình và có hiệu quả của các cơ quan cấp trên như Nhà nước, Bộ Thương Mại … Những thuận lợi trên sẽ tạo ra những điều kiện tốt, đầy triển vọng để công ty duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nó tạo nên vị thế của công ty trên thị trường không những trong nước mà cả nước ngoài và tạo được niềm tin cho mỗi khách hàng Tuy nhiên, không chỉ có những thuận lợi mà còn có cả những khó khăn trước mắt và những nguy cơ tiềm ẩn, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Những khó khăn Giá cả các loại nguyên vật liệu, xăng dầu, sắt thép, kim loại, nhựa đều tăng và giữ ở mức cao ảnh hưởng tới sản xuất trong nước, từ đó làm giảm nhu cầu xuất khẩu Thị trường bất động sản đóng băng, ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng suy giảm, tình trạng giải ngân chậm làm cho khả năng tiêu thụ các sản phẩm sắt thép và sau đó là các sản phẩm phục vụ cho xây dựng như nhu cầu điện, máy bơm nước … đều suy giảm mạnh. Các hàng hoá tiêu dùng và một số loại nguyên liệu cũng có xu hướng giảm cầu dẫn đến nhu cầu nhập khẩu giảm Giá cả các loại ngoại tệ vẫn tiếp tục tăng, mua ngoại tệ khó khăn thường phải mua kì hạn, ảnh hưởng đến giá thành nhập khẩu Lãi suất tín dụng tiếp tục tăng ở mức cao, chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại ngày càng theo hướng chặt chẽ hơn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của côg ty Giá cả của một số mặt hàng nội đia, một số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất tăng cao làm cho hàng tiêu dùng chậm, ảnh hưởng đến vòng quay của vốn và nhu cầu sử dụng vốn của công ty, đồng thời làm cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn Chính sách quản lý XNK, các chính sách về thuế, hải quan, chính sách khuyến khích đầu tư chưa minh bạch rõ ràng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều biến động, khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí. Đặc biệt việc thực hiện luật thuế XNK mới năm 2006 và biện pháp tham vấn giá gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động XNK của công ty. Vừa mất thêm thời gian, công sức, chi phí, gây bức xúc cho cả cán bộ trong công ty và khách hàng Đặc biệt với công ty, năm 2005 là năm tiến hành các thủ tục, các bước để cổ phần hoá, chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Công việc này cũng tốn nhiều thời gian công sức, giải quyết rất nhiều vấn đề tồn tại và vấn đề phát sinh bằng nhiều cuộc họp làm ảnh hưởng tới việc tập trung công sức vào công tác kinh doanh Mặc dù gặp khó khăn nhưng với tinh thần đoàn kết, ý chí phấn đấu vươn lên, với sự thận trọng hợp lý tronh kinh doanh, công ty đã vượt qua những giai đoạn khó khăn, thực hiện vượt mọi chỉ tiêu được giao, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo và ổn định thu nhập cho toàn thể công nhân viên. Không những thế với những thành tích đạt được trong năm 2005 và những năm qua công ty đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng huân chưong lao động hàng nhất. Đây là đòn bẩy cao quý nhất đối với công ty, là đòn bẩy động viên toàn thể anh chị em trong công ty thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong thời gian tới và các năm tiếp theo, tạo đà cho công ty phát triển, giành nhiều thắng lợi khi chuyển sang công ty cổ phần 2. Một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty Chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng Nhận thấy được vai trò của cơ chế thị trường công ty đã có kế hoạch giao khoán cho từng phòng kinh doanh. Được sự ủy quyền của Giám đốc, các phòng kinh doanh đã chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn hàng để khai thác triệt để, tạo kim ngạch XNK. Kết quả là các mặt hàng XNK của công ty được mở rộng hơn, trong đó có những mặt hàng mới, số lượng hợp đồng được kí kết tăng lên đáng kể, khách hàng của công ty ( cả trong và ngoài nước ) được mở rộng. Ngoài những thị trường quen thuộc như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore .. Hiện nay công ty đã mở rộng ra nhiều thị trường khác như: Mỹ, Achentina, Braxin … và là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đã xuất khẩu được hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Mỹ Như vậy để mở rộng quy mô, tăng lợi nhuận, công ty nên chủ động hơ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC063.doc
Tài liệu liên quan