Báo cáo Thực tập tại Công ty Xi măng Hoàng Mai

Phần I: Giới thiệu chung về doanh nghiệp. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.1. Tên,địa chỉ và quy mô hiện tai của công ty Xi măng Hoàng Mai. - Tên doanh nghiệp: CÔNG TY XI MĂNG HOàNG MAI -Tên giao dịch quốc tế: HOANG MAI CEMENT COMPANY. - Giám đốc: Nguyễn Hữu Quang. - Địa chỉ: THị trấn Hoàng Mai - Huyện Quynh Lưu – Tỉnh Nghệ An. - Số điện thoại: 038.3866170 – 3866752. Fax: 038.3866648 – 3661776. Website: www.ximanghoangmai.com.vn Email: sales@ximanghoangmai.

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2909 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Xi măng Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
com.vn Quy mô hiện tại: Doanh nghiệp nhà nước. 1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển. - Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty xi măng Việt Nam đang la ngành kinh tế mũi nhọn và liên tục tăng trong mấy thập kỷ qua và sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới để đáp ứng xi măng cho xây dựng đất nước. Các giai đoạn phát triển: Giai đoạn thực hiện đầu tư: Công ty xi măng Nghệ An ra đời theo quyết định số 216/QĐ-UB ngày 7/10/1995 của UBND tỉnh Nghệ An. Đến ngày 1/1/2001 được chuyển giao về làm doanh nghiệp thành viên hoạch toán độc lập của Tổng công ty xi măng Việt Nam lấy tên là Công ty xi măng Hoàng Mai là công ty con thuộc công ty mẹ – Tổng công ty xi măng Việt Nam. Giai đoạn chuyển tiếp sang thời kỳ kinh doanh: Từ ngày 6/3/2002 nhà máy cho ra lò mẻ xi măng đầu tien đạt chất lượng tốt. Từ năm 2002 đến nay, Công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện cơ cấu sản xuất, tăng lượng sản phẩm, doanh thu. Với tiềm năng nội lực lam việc của toàn thể cán bộ công nhân viên, sản phẩm Cônhg ty xi măng Hoang Mai với thương hiệu “Con chim Lạc Việt” đã trở thành một thương hiệu mạnh, được nhiều người tiêu dùng quan tâm sử dùng. 1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp. Các mặt hàng, sản phẩm do công ty xi măng Hoàng Mai sản xuất và cung ứng ra thi trường gồm: Clinker xi măng POOCLĂNG thương phẩm PC50 theo tiêu chuẩn Việt Nam 7024:2002. Xi măng POOCLĂNG hỗn hợp PCB30 và PCB40 theo tiêu chuẩn Việt Nam6260:1997. Xi măng POOCLĂNG PC40 và PC50 theo tiêu chuẩn Viêt Nam 2682:1999. Các loại xi măng đặc biệt khác sản xuất theo đơn đặt hàng. 1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá và dịch vụ chủ yếu. Nhà máy có công suất 126 triệu tấn clinker/năm tương đơng 1,4 triệu tấn xi măng/năm; sản xuất theo phương pháp khô, lò quay do hãng FCB( Cộng hoà Pháp) chuyển giao công nghệ và cung cấp thiết bị đồng bộ. *Sơ đồ dây truyền sản xuất của Công ty xi măng Hoang Mai: Sơ đồ 1: Sơ đồ dây chuyền sản xuất công nghệ. đá vôi Đất sét Bô xít Xỉ Pyrit Cân định lượng vi tính Than min Dầu MFO Máy nghiền nguyên liệu Silô bột liệu Tháp trao đổi nhiệt Lò nung Hệ thống làm lạnh Hệ thống si lô xi măng Máy nghiền xi măng cân định lượng vi tính Si lô Clinker chính phẩm Máy đóng bao Xi măng bao Thạch cao Bazalt Trình bày nội dung cơ bản của các bước công nghệ: - Nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng la đá vôi và đá sét, ngoài ra người ta dùng xỉ pyrít (hoặc quặng sắt) và bô xít để làm nguyên liệu điều chỉnh. Đá vôi khai thác tại mỏ đá Hoàng Mai B được vận chuyển bằng hệ thống băng tải cao su đưa về kho đồng nhất sơ bộ. Đất sét được khai thác tại mỏ sét Quỳnh Vĩnh và đưa về kho đồng nhất sơ bộ. Máy nghiền nguyên liệu và đồng nhất: Đá vôi, sét và phụ gia điều chỉnh được đưa về các két trung gian. Từ đó, qua hệ thống cân bằng định lượng, nguyên liệu được cấp vào máy nghiền qua băng tải chung. bột nguyên liệu đạt yeu cầu được chuyển tới silô đồng nhất qua hệ thống máng khí dộng và gầu nâng. Hệ thống lò nung và làm lạnh clinker: Lò nung của nhà máy xi măng Hoàng Mai được thiết kế sử dụng vòi phun đa kênh ROTAELAM, với hệ thống Cyclon trao đổi nhiệt 2 nhánh 5 tầng cùng hệ thống Canciner. Clinker từ các silô, thạch cao và phụ gia từ khi chứa tổng hợp được vẩn chuyển lên két máy nghiền bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két máy nghiền, clinker được cấp vào máy nghiền xi măng (Máy nghiền sơ bộ và máy nghiền bi 2 ngăn). Xi măng thành phẩm được vẩn chuyển tới 4 silô chứa xi măng bột bằng hệ thống máng khí động và gầu nâng. - Đóng bao và xuất xi măng: Từ đáy các silô chứa, qua hệ thống cửa tháo liệu xi măng được vẩn chuyển tới cácc két chứa của máy đóng bao hoặc các bộ phận xuất xi măng rời. Hệ thống máy đóng bao gồm 4 máy đóng bao HAVER kiểu quay 8 vòi với cân định lượng tự động. Các bao xi măng qua hệ thống băng tải sẽ được vận chuyển tới các máng xuất xi măng. 1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty xi măng Hoàng Mai: Đặc thù sản xuất của công ty xi măng Hoàng Mai là sản xuất lớn chủng loại ít ( chỉ có các laọi xi măng mác cao), tuy nhiên số lượng sản phẩm xuất ra rất lớn, mỗi ngày hàng ngàn tấn xuất xưởng. Nước ta từ khi tiến hành đổi mới đã thu được những thành quả quan trọng. Nền kinh tế tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm, do đó nhu cầu vật liệu xây dựng cho các công trình dân dụng và công nghiệp cũng rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường Công ty xi măng Hoàng Mai cũng phải liên tục sản xuất để cung ứng các sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. 1.4.2. Kết cấu sản xuất của công ty: Sơ đồ 2: Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty xi măng Hoàng Mai. Nhà máy xi măng Hoàng Mai Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ sản xuất Xưởng khai thác mỏ Xưởng nguyên liệu Xưởng lò nung Xưởng SX xi măng Xưởng xe máy Xưởng điện tự động hóa Phòng điều hành trung tâm Phòng TN KCS Xưởng hệ thống Xưởng cơ klhí Sản phẩm tiêu thụ của Công ty là Clinker, xi măng bột, xi măng bao; quy trình sản xuất xi măng Của Công ty xi măng Hoàng Mai được tổ chức qua 4 giai đoạn (sản xuất đá vôi, đá sét; sản xuất xi măng bột, sản xuất xi măng bao) với các xưởng trực tiếp sản xuất và các xưởng phục vụ sản xuất sau: Xưởng khai thác mỏ, xưởng xe máy, xưởng nguyên liệu, xưởng lò nung, phòng điều hành trung tâm phòng thí nhgiệm KCS, Xưởng hệ thống, xưởng điện tự động hoá, xưởng cơ khí, xưởng xi măng. - Xưởng sản xuất xi măng tạo ra sản phẩm cuối cùng là bộ phận sản xuất chính. - Các xưởng khai thác mỏ, Nguyên liệu, Xưởng lò nung là xưởng sản xuát ra nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm chính, là bộ phận sản xuất phụ. - Xưởng xe máy, phòng điều hành trung tâm, phòng thí nghiệm KCS, Điện tự động hoá giữ vai trò khá quan trọng ngoài việc phục vụ cho các hoạt động Sản xuất kinh doanh tại các bộ phận trực tiếp sản xuất, Xưởng điện tự động hoá còn sản xuất ra nguồn điện phục vụ cho sản xuất mỗi khi mất điện. - Xưởng Hệ thống là đơn vị cung cấp toàn bộ nguồn nước cho sản xuất cũng như phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày của CBCNV trong các khu tập thể Công ty. - Xưởng xe máy là đơn vị phục vụ việc vẩn chuyển các nguyên liệu phục vụ sản xuất được đặt cạnh Xưởng khai thác mỏ là đơn vị cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. 1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. 1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty xi măng Hoàng Mai. Giám đốc Phó Giám đốc Công nghệ P. công nghệ P. thí nghiệm P. Điều hành TT Xưởng lò nung Xưởng xi măng Xưởng nguyên liệu Xưởng khai thác mỏ PGD. Tiêu thụ P. Tổ chức lao động P. Tài chính kế toán P. Kế hoạch đầu tư Phòng Tiêu thụ PG nội chính P. Cơ điện Văn phòng P. Bảo vệ quân sự P. Vật tư Ban an toàn Xưởng cơ khí Xưởng Điện tự động hoá Xưởng hệ thống Xưởng xe máy 1.5.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. + Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính và cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Phó giám đốc Tiêu thụ: Phụ trách lĩnh vực kinh doanh và tiêu thụ. + Phó giám đốc công nghệ: Phụ trách công tác công nghệ sản xuất, chỉ đạo sản xuất các phòng ban xưởng như Phòng công nghệ, Phòng Thí nghiệm, phòng Điều hành trung tâm, Xưởng lò nung, xưởng xi măng, Xưởng nguyên liệu, xưởng khai thác mỏ. + Phó giám đốc phụ trách cơ điện kiêm nội chính: Phụ trách và chỉ đạo các phòng ban phân xưởng khối cơ-điện và phụ trách công tác văn phòng Công ty . + Phòng Tổ chức lao động: Có nhiệm vụ xây dựng và theo dõi định mức lao động tiền lương, các phương thức chi trả lương cho người lao động. Tham mưu cho Giám đốc việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động CNV phù hợp với năng lực thực tế của cán bộ và yêu cầu sản xuất kinh doanh đặt ra, trực tiếp quản lý lao độgn trong toàn công ty, quản lý lưu trữ hồ sơ, văn bằng của cán bộ công nhân viên. + Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức công tác hạch toán kế toán bằng các phương pháp kế toán đúng với nguyên tắc, chế độ, thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về tài chính theo luật định, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế tài chính để qua đó giúp Giám đốc quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình kinh doanh. Lập kế hoạch tăng giảm tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn trình Giám đốc duyệt. Thực hiện và giám sát các hoạt động thu chi quỹ tiền mặt và tiền gửi… + Phòng Kế hoạch Đầu tư: Tổ chức phân tích nghiên cứu tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực tế sản xuất và tiêu thụ, dự đoán xu hướng sản xuất và thị trường để kịp thời thám mưu cho Giám đốc Công ty có những quyết định đúng đắn. Tham mưu chị Giám đốc về các chiến lược phát triển kinh doanh của đơn vị. Tham gia nghiên cứu, soạn thảo các hợp đồng kinh tế để trình Giám đốc phê duyệt. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện các thủ tục liên quan đến xây dựng, quy hoạch các công trình kiến trúc của đợn vị. Phần II: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1. Phân tích hoạt động Marketing. 2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bảng 1.1: Tình hình sản xuất,tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của công ty. TT Nội dung Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Sản xuất(nghìn tấn) 1230 1306 1350 2 Tiêu thụ(nghìn tấn) 1415 1408 1730 3 Doanh thu(tỷ đồng) 832 847 1100 (Nguồn: Phòng Tiêu thụ sản phẩm) Bảng 1.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vục địa lý năm 2006. Đơn vị: tấn TT địA BàN TIÊU THụ Kế hoạch Tỷ lệ tiêu thụ Sản lợng TT năm 2006 Trên Tổng SL Theo Miền 1 Clinker chính phẩm 150,000 100.00% - Các đơn vị trong TCTy 150,000 100.00% 2 Xi măng bao 1,450,000 100.00% Miền Bắc: 450,000 31.03% 100.00% + Hà Nội, Hà Tây 330,000 22.76% 73.33% + Bắc Ninh, Bắc Giang 40,000 2.76% 8.89% + Vĩnh Phúc, Thái Nguyên 50,000 3.45% 11.11% + Thanh Hoá 30,000 2.07% 6.67% Tại Nhà máy 350,000 24.14% 100.00% + Nghệ An 300,000 20.69% 85.71% + Hà Tĩnh 50,000 3.45% 14.29% Miền Trung: 650,000 44.83% 100.00% + Quảng Bình, Quảng Trị và Huế 50,000 3.45% 7.69% +Hoàng Thạch- Li xăng 600,000 41.38% 92.31% (Nguồn: Phòng Tiêu thụ sản phẩm) Qua bảng ta thấy sản lương tiêu thụ năm 2006 tăng lên đáng kể, kéo theo mức doanh thu hàng năm tăng. Miền Trung là thị trường đầy tiềm năng của công ty nhờ có lợi thế trụ sở chính đặt tại Nghệ An (thuộc miền Trung), thuận lợi cho giao thông, chuyên chở hàng hoá. Miền Nam là thị trường mới, do khoảng cách địa lý nên sản phẩm chưa được tiêu thụ rộng rãi. Bảng 1.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của một số đại lý, khách hàng năm 2007. TT Khách hàng Sản lƯợng A Clinker chính phẩm 450,363.05 Bán nội bộ Tổng Công ty 434,093.36 1 Công ty xi măng Bỉm Sơn 104,202.64 2 Công ty xi măng Bút Sơn 78,988.59 3 Công ty xi măng Hải Vân 5,383.58 4 Công ty xi măng Hoàng Thạch 245,518.55 Bán ngoài 16,269.69 1 Công ty SX&XNK Lâm sản Hà Nội 83.74 2 Công ty xi măng Nghi Sơn 15,103.61 3 Công ty xi măng Thanh Sơn 1,082.34 B Clinker bột 35,537.97 Bán nội bộ Tổng Công ty 35,537.97 1 Công ty xi măng Bút Sơn 8,309.08 2 Công ty xi măng Hoàng Thạch 27,228.89 Bán ngoài C Xi măng bột 164.52 Bán ngoài 164.52 Công ty TNHH thơng mại Vĩnh Thành 164.52 D Xi măng bao 681,409.16 Các đơn vị trong TCT 154,000.40 1 Công ty VTKT xi măng 143,640.60 2 Công ty kinh doanh thạch cao xi măng 319.00 3 Công ty xi măng VLXD xây lắp Đà Nẵng 10,040.80 Các Nhà phân phối Miền Bắc 181,005.20 1 TT TM và Dịch vụ PT dân tộc Miền Núi 1,967.00 2 XN Vật t &Thiết bị - Công ty thép SIMCO 9,094.00 3 Công ty TNHH thơng mại Vĩnh thành 44,555.00 4 Công ty xây dựng 34 2,516.70 5 Công ty TNHH TM và vận tải Nam Sơn 17,715.00 6 Công ty TM Tuấn Hải 7,042.30 7 Công ty TNHH Sản xuất TM Phúc Thành 15,389.00 8 Doanh nghiệp t nhân Nhân Thịnh 14,584.80 9 Công ty TNHH Ngọc ánh 1,710.00 10 Công ty TNHH TM Quyết Thắng 18,215.80 11 Công ty TNHH TM TH Tấn Đạt 11,163.60 12 Cửa hàng VLXD Nguyễn Đình Hý 13,024.60 13 Công ty TNHH Trờng Hải 8,142.20 14 Doanh nghiệp t nhân Huy Hoàn 15,495.20 15 Doanh nghiệp t nhân Đức Hùng 390.00 Tại Nhà máy 160,214.85 1 Bà Lê Thị Chuyên 47,121.40 2 Công ty TNHH Long Hờng 18.00 3 Công ty TNHH VT & XD Tuấn Hải 368.00 4 Xí nghiệp kinh doanh VTTB &XD 26,507.90 5 XN kinh doanh VLXD 64,680.10 6 Công ty TNHH Thành Luân 14,563.25 7 Công ty TNHH Ngọc Hùng 1,181.60 8 Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh 1,561.50 9 Công ty thơng nghiệp Hà Tĩnh 2,429.50 10 Doanh nghiệp VT &TM Tâm Thảo 1,783.60 Miền Trung 177,162.41 1 Công ty công trình GT&TM 423 9,964.20 2 Công ty xăng dầu Quảng Bình 684.00 3 Công ty xây dựng 319 - BQP 80.00 4 Công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế 60.00 5 Công ty cổ phần An Phú Thừa Thiên Huế 20.00 6 Công ty vật t tổng hợp Đà Nẵng 8,751.90 7 Công ty công nghệ phẩm Đà Nẵng 6,917.50 8 TT Buôn bán BH vải sợi Đà Nẵng 7,400.10 9 Công ty thơng mại dịch vụ Đà Nẵng 11,722.10 10 Doanh nghiệp t nhân Kim Phụng 3,751.00 11 Công ty TNHH Hồng Nhung 1,398.90 12 Công ty cổ phẩn TM Bình Định 29,377.95 13 Công ty VL và XL Gia Lai 6,954.50 14 Công ty XD số 2 - TCT xây dựng Miền Trung 202.00 15 Doanh nghiệp t nhân Ngọc Khánh 4,467.70 16 Công ty cổ phần VT & XD Đắc Lắc 8,968.60 17 Công ty đầu t và thơng mại Contrexim 17,490.30 18 Công ty CP thơng mại VLKĐ Nha Trang 26,243.26 19 Công ty TNHH Thiên Phú 16,050.90 20 Doanh nghiệp t nhân Lâm Thanh 1,628.00 21 Công ty CP TM Lâm Đồng 2,369.50 22 Công ty cổ phần VLXD Ninh Thuận 12,660.00 Miền Nam 8,806.30 1 Công ty TNHH Hồ Gơm 4,552.90 2 Công ty CP XD & KD vật t C&T 3,243.40 3 Công ty thiết bị phụ tùng Tp Hồ Chí Minh 1,010.00 Bán cho nhu cầu xây dựng tại công ty 220.00 1 Công ty TNHH Minh Phơng 102.00 2 Công ty xây dựng số 9 118.00 E Xi măng thu hồi 82.06 (Nguồn: Phòng Tiêu thụ SP) 2.1.2. Chính sách sản phẩm – thị trường. Xi măng Hoàng Mai với biểu tượng con chim Lạc Việt được in trên bao bi sản phẩm đã từng bước xâm nhập thị trường trong cả nước. Qua nhiều lần đánh giá, tháng 8 năm 2004, trung tâm chưng nhận Quacert thuộc tổng cục đo lường chất lượng đã cấp Giấy chứng nhận phù hợp TCVN íO 9001:2000. Ngày 01/01/2005, giám đốc công ty xi măng Hoàng Mai đã đưa ra cam kết về chính sách chất lượng như sau: - Đẩy mạnh sản xuất đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội về chủng loại xi măng và clinker với chất lượng tốt thoả mãn nhu cầu của khách hàng. - áp dụng và duy trì thường xuyên hiệu lực của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để sản xuất ra những sản phẩm với chất lượng tốt nhất. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và công tác quản lý để đảm bảo duy trì sản xuất an toàn, ổn định, đạt dược hiệu quả cao. Không ngừng cải tiến hợp lý hoá sản xuất với mục tiêu giảm giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất. Định hướng thị trường mục tiêu: Hoàn chỉnh mô hình tiêu thụ, lựa chọn những nhà phân phối đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị trường, nâng cao sản lượng tiêu thụ, đặc biệt là nâng cao sản lượng tiêu thụ ở những địa bàn có hiệu quả như Nghệ An, Hà Nội, Hà Tây... Thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty xi măng Hoàng Mai được phân bố làm 03 vùng: thị trường Nghệ an, Hà Tĩnh; thị trường các Tỉnh phía bắc (các tỉnh từ Thanh Hoá trở ra ) và thị trường các tỉnh phía Nam (các tỉnh từ Quảng Bình trở vào). Phấn đấu năm 2007,tăng sản lượng tiêu thụ rộng khắp khu vực miền Trung. 2.1.3. Chính sách giá. Cơ sở định giá: Sản phẩm chính của công ty là xi măng và clinker, được sản xuất đồng loạt, khối lượng lớn. Quy trình công nghệ phức tạp do có nhiều công đoạn sản xuất như: nung, nghiền, nén… Do vậy đơn giá đều phải chiết tính dựa trên cơ sở của các tập đơn giá, định mức của nhà nước qui định. Đơn giá của Tổng công ty Xi măng Việt Nam: Đơn giá Clinker: 23455 đ/tấn Đơn giá xi măng: 31270 đ/tấn Bảng 1.4: Triết tính đơn giá sản phẩm. Đơn vị: đồng/tấn Nội dung ĐVT Định mức Đơn giá Tổng nhu cầu Thành tiền Sản xuất clinker tấn 1.150.000 160.357.610.000 Thuốc nổ kg 0,2500 19.000 287.500 5.462.500.000 Dây nổ mét 0,2000 6.825 230.000 1.569.750.000 Kíp nổ cái 0,0250 2.216 28.750 63.710.000 Quặng sắt tấn 0,0300 116.000 34.500 4.002.000.000 Bô xít tấn 0,0100 240.000 11.500 2.760.000.000 Si líc tấn 0,0400 42.000 46.000 1.932.000.000 Than cám tấn 0,1230 582.000 141.450 82.323.900.000 Dầu ADO lít 1,5000 4.920 1.725.000 8.487.000.000 Dầu MFO kg 8,0000 3.920 9.200.000 36.064.000.000 Dầu bôi trơn lít 0,1000 22.000 115.000 2.530.000.000 Mõ bôi trơn kg 0,0100 50.000 11.500 575.000.000 Gạch chịu lửa kg 1,1000 1.265.000 11.367.750.000 + Mg-Spinel " 0,7000 12.000 805.000 9.660.000.000 + Sa mốt " 0,3000 4.950 345.000 1.707.750.000 Bột chịu nhiệt kg 0,2000 14.000 230.000 3.220.000.000 Sản xuất xi măng bột 1.125.000 43.386.750.000 - PCB30 tấn 975.000 - PCB40 tấn 150.000 Dầu bôi trơn lít 0,0700 22.000 78.750 1.732.500.000 Mỡ bôi trơn kg 0,0060 50.000 6.750 337.500.000 Thạch cao tấn 50.475 24.228.000.000 - Cho PCB30 " 0,0450 480.000 43.875 21.060.000.000 - Cho PCB40 " 0,0440 480.000 6.600 3.168.000.000 Bazan tấn 232.500 17.088.750.000 - Cho PCB30 " 0,2200 73.500 214.500 15.765.750.000 - Cho PCB40 " 0,1200 73.500 18.000 1.323.000.000 Sản xuất xi măng bao 1.015.000 63.118.790.000 Vỏ bao cái 20,0600 3.100 20.360.900 63.118.790.000 Cộng 266.863.150.000 (Nguồn: Phòng TC-KT) Ghi chú: Riêng than cám và thạch cao công ty xin đang ký lấy qua các đơn vị trong tổng cty là 60%. Cụ thể: Than cám 3B HG: 142.000*60% = 85.000 tấn Thạch cao lào: 51.000*60% = 30.600 tấn Làm lợi do pha phụ gia để bù lỗ chi phí mua đầu vào tăng: PCB30 - Clinker nghiền tấn 720.000 28.800 clinker d ra 4% - Giá clinker đ/t 314.786 288.763 chi phí biến đổi - Giá bazan đ/t 81.818 - Tăng pha phụ gia % 4% Chi phí giảm đồng 6.709.460.613 8.316.388.235 15.025.848.848 PCB40 - Clinker nghiền tấn 130.000 2.600 clinker d ra 2% - Giá clinker đ/t 314.786 288.763 chi phí biến đổi - Giá bazan đ/t 81.818 - Tăng pha phụ gia % 2% Chi phí giảm đồng 605.715.194 750.785.049 1.356.500.243  Cộng giảm chi phí   16.382.349.091 2.1.4. Chính sách phân phối. Để sản phẩm xi măng Hoàng Mai nhanh chóng có chỗ đứng trên thị trường, phục vụ người tiêu dùng và các công trình xây dựng trọng điểm trong cả nước, Công ty đã lựa chọn mô hình tiêu thụ sản phẩm thông qua các Nhà phân phối chính. Đây là mô hình lần đầu tiên được áp dụng tại tại các tỉnh phía Bắc. Sơ đồ 4: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối. Cty XMHM Nhà PP chính Đại lý Khách hang Kênh 1: Nhà phân phối chính là các công ty có đủ năng lực tiêu thụ sản phẩm xi măng Hoàng Mai trên địa bàn cả nước. Nhà phân phối chính thường có trụ sở đặt tại địa bàn nhà máy xi măng Hoàng Mai, làm việc trực tiếp với các phòng ban của công ty.. Kênh 2: Đại lý lấy hàng trực tiếp từ nhà máy nhưng phải thông qua nhà phân phối chính cấp biên lai chứng nhận. * Nhận xét: Việc lựa chon mô hình tiêu thụ sản phẩm qua nhà phân phối chính đã đem lại hiệu quả kinh doanh lớn cho công ty, làm cho quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu xây dựng trên thị trường. 2.1.5. Chính sách xúc tiến bán. Do Công ty xi măng Hoàng Mai mới đi vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty phải áp dụng nhiều biện pháp để quảng bá thương hiệu và thâm nhập thị trường, trong đó có các hình thức chiết khấu, giảm giá theo từng đợt, thực hiện linh hoạt các cơ chế và chính sách bán hàng, đưa ra một số biện pháp chủ yếu phù hợp với từng thời điểm cho các nhà phân phối, thực hiện có chọn lọc công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm, đồng thời đôn đốc và hỗ trợ các nhà phân phối tăng sản lượng bán, tiêu thụ 100% xi măng Hoàng Mai trong những năm tới. 2.1.6. Công tác thu thập thông tin Marketing của doanh nghiệp. Công ty xi măng Hoàng Mai là một đơn vị chuyên sản xuất xi măng cung ứng ra thị trường vật liệu xây dựng trong nước. Vào mùa xây dựng (tháng 6 đến tháng 12 hàng năm), nhu cầu thị trường lên cao, do đó 6 tháng cuối năm sản lượng xi măng của Công ty chiếm khoảng 65% sản lượng tiêu thụ, 6 tháng đầu năm sản lượng tiêu thụ đạt 35% tổng sản lượng xi măng xuất bán cả năm. - Môi trường vĩ mô: Công ty xi măng Hoàng Mai là một doanh nghiệp nhà nước ra đời, xây dựng và phát triển trong bối cảnh đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm sớm đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp. Chúng ta đã tham gia nhiều tổ chức quan trọng như Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), diễn đàn hợp tác quốc tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC)... và ngày.../10/2007 VN đã chính thức gia nhập vào thị trường thương mại thế giới WTO, đây là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Nhà máy xi măng Hoàng Mai nằm trên địa bàn núi đá vôi có trữ lượng lớn. Chất lượng tốt, rất thuận lợi cho hoạt động khai thác nguyên liệu sẵn có. Nhà máy được xây dựng tại địa điểm giao thông thuận lợi, sát quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam, việc vận chuyển sản phẩm bằng đường bộ đi khắp cả nước, hoặc vận chuyển bằng đường biển qua các cảng Nghi sơn, Cửa lò… đây cũng là một thuận lợi không nhỏ của Doanh nghiệp. Thương hiệu xi măng HM từng bước được khăng định trên thị trường và đã có mặt tại nhiều dự án của đất nước như: DA đường mòn Hồ Chí Minh, cầu Vĩnh Tuy, cầu Thanh Trì, Trung tâm hội nghị Quốc gia, thuỷ điện Cửa Đạt( Thanh Hoá), thuỷ điện Bản Vẽ( Nghệ An)... 2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. - Cạnh tranh trong nước: Hiện nay, chúng ta đã có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng lớn, được phân bố rộng khắp trong cả nước, như mhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Chinfon, nhà máy xi măng Nghi Sơn, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hà Tiên, …và đang tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất xi măng có công suất lớn, hiện đại như Nhà máy xi măng Sông Gianh, Nhà máy xi măng Cẩm Phả, Nhà máy xi măng Thái Nguyên... Các nhà máy đã được xây dựng trong khu vực miền Trung như NMXM Nghi Sơn, Bỉm Sơn đã và đang là những đối thủ cạnh tranh truwc tiếp. Nhà máy xi măng Cẩm Phả, Sông Gianh, Thái Nguyên là những đối thủ cạnh tranh tiềm năng của công ty. - Cạnh tranh ngoài nước: Do chính sách mở cửa của nước ta, các loại xi măng của các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonexia cũng nhập khẩu và tiêu dùng trong nước. Các nhà máy cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ để mang tới cho người tiêu dùng các loại xi măng có chất lượng tốt và giá cả hợp lý nhất. Do vậy thị trường xi măng là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. 2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương. 2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Bảng 2.1: Cơ cấu lao động năm 2006. Trình độ Số lượng Tỷ lệ Giới tính Nam Nữ Tổng số lao động 1072 100% 870 157 Đại học 215 20% 205 10 Cao đẳng 95 8,9% 90 5 Trung cấp 86 8,1% 46 40 Sơ cấp 05 0,5% 1 4 Công nhân kỹ thuật 561 52,3% 530 31 Lao động phổ thông 110 10,2% 21 89 Cơ cấu Lao động gián tiếp 156 14,6% 108 48 Lao động trực tiếp 916 85,4% 773 143 (Nguồn: Phòng tổ chức) Nhìn vào bảng trên ta thấy: Lực lượng lao động gián tiếp chiếm 14,6% so với tổng số lao động của công ty, có xu hướng giảm so với những năm trước, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống do chuyển công tác. Lực lượng lao động trực tiếp tăng chiếm 85,4%. Trình độ lao động của công nhân ngày càng được nâng lên. Trình độ công nhân càng cao, chưng tỏ chính sách phát triển con người càng hợp lý. Số lượng lao động này cũng phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn về mặt giới tính, ta thấy lao động nam lớn gấp khoảng 5–5,5 lần so với lao động nữ. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là nặng nhọc và mức độ rủi ro cao. Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lại đây thì số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên, đội ngũ nhân viên này tập trung ở các phòng ban của công ty. 2.2.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động: Công ty xi măng Hoàng Mai là Doanh nghiệp trẻ, vì thế lao động của Công ty chủ yếu tuổi công trẻ. Chủ yếu là con em của Tỉnh Nghệ an, các kỹ sư, cử nhân của Tỉnh sau khi ra trường tìm thấy ở đây một môi trường làm việc khoa học, chuyên nghiệp và ổn định. Con em nông dân Bắc Nghệ an sau khi được tuyển dụng và đào tạo tại các trường dạy nghề kỹ thuật hoặc nhay tại Công ty, được bố trí sắp xếp công việc hợp lý với năng lực để phát huy khả năng của mình, phấn đấu cho sự nghiệp của Công ty. Hiện nay, tổng số CNV của công ty là 1059 lao động, trong đó có 55 lao động làm việc theo hợp đồng 3 năm. 2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động. Công ty đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm đến các tổ, đội sản xuất, thị trường và đến từng người lao động, áp dụng ngày làm việc 8h theo quy định của nhà nước, bao gồm công nhân làm tầm và làm ca. Số ngày làm trong năm là: Ntt = Ncđ (365 ngày - 8 ngày lễ - 52 ngày chủ nhật) - Ncđ * Hệ số ngày ngừng việc (nghỉ phép, thai sản, ốm). Trong đó: Ntt: là ngày công thực tế Ncđ: là ngày công chế độ Bảng 2.2: Bảng sử dụng thời gian lao động năm 2006. TT Nội dung Tổng số 1 Tổng số ngày công theo dương lịch 998 x 365 = 364.270 2 Tổng số CBCNV làm tầm 387 3 Tổng số CBCNV làm ca 611 4 Ngày lễ, chủ nhật 998 x (52+8) = 59.880 5 Nghỉ phép 998 x 14 = 13.972 6 ốm đau, thai sản 1.080 7 Hội họp, học tập 2.420 8 Số CBCNV làm việc bình quân 998 (Nguồn: Phòng TCLĐ) 2.2.4. Năng suất lao động. CT tính: NSLĐ = Doanh thu thuần : Lao động bq trong kỳ Ví dụ: Năm 2006 doanh thu thuần là 847 tỷ đồng, lao động bq là 998 người. Năm 2007 doanh thu thuần là 1100 tỷ đồng, lao động bq là 998 người. Bảng 2.3: Bảng tính năng suất lao động của công ty. Đơn vị: đồng. TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần 847 1.100 2 Lao động bình quân 998 998 3 Năng suất lao động 848.697 1.102.204 2.2.5. Tổng quỹ lương và tình hình trả lương cho các bộ phận. Tổng quỹ lương năm 2007: 3.250.000.000 Tổng quỹ lương = Sản lượng * Đơn giá 1. Tổng quỹ lương theo đơn giá của công ty: 2.186.282.418 Giá trị truy thu: 2.912.828 Giá trị tiền lương truy lĩnh: 2.643.842 Tổng quỹ lương làm ngày thường của công ty (1+2-3-5): 2.081.844.866 Tổng giá trị tiền lương làm đêm, làm thêm: 104.666.538 Tổng tiền lương bổ xung của tháng: 59.727.717 Bảng 2.3: Bảng phân phối tiền lương 4 ca tháng 10 năm 2007. TT Bộ phận Đ. bao SL T. hiện GTTL làm ngày thường GTTL làm đêm, làm thêm Quỹ TL T.hiện 1 Ca 1 20.972,0 39.982.935 3.944.863 43.927.798 2 Ca 2 21.030,8 40.095.037 3.610.692 43.705.728 3 Ca 3 20.636,2 39.342.735 3.791.274 43.134.009 4 Ca 4 19.060,1 36.337.914 3.602.018 39.939.932 Tổng 81.699,10 155.758.621 14.948.847 170.707.468 (Nguồn: Phòng KT – TC) Tổng quỹ lương thực hiện của 4 ca: 170.707.468 Tiền lương làm ngày thường: 155.758.621 Tiền lương làm đêm, làm thêm: 14.948.847 Tiền lương bổ xung: 4.347.587 Tổng sản lượng thực hiện của 4 ca: 81.699,10 Đơn giá tiền lương/ tấn xi măng: 19.064.913 Bảng 2.4: Bảng phân phối tiền lương cho các phòng, xưởng của công ty. Đơn vị: đồng. TT Tên đơn vị Tiền lương theo qui định của NN Tổng điểm tính lơng theo Quy định của Công ty Đơn giá điêm tính lương theo chức danh Tiền lương tính theo chức danh Tổng quỹ lương của đơn vị 1 Phòng Tổ chức- LĐ 671,11 37.276,73 25.016.784 25.016.784 2 Văn phòng 2.147,13 37.286,73 80.037.979 80.037.979 3 Bộ phận Đảng, Đoàn thể 906,79 37.286,73 33.802.164 33.802.164 4 Xởng Lò nung 3.903,16 37.286,73 145.496.956 145.496.956 5 Phòng V.tư 1.438,70 37.286,73 53.629.953 53.629.953 6 Xởng Xi măng 4.001,21 37.286,73 149.151.939 149.151.939 7 Đóng bao 4.178,18 37.286,73 155.748.727 155.748.727 8 Phòng Kế hoạch- Đầu tư 720,80 37.286,73 26.869.065 26.869.065 9 Phòng Thí nghiệm 2.434,59 37.286,73 90.753.547 90.753.547 10 Phòng ĐH -TT 1.690,27 37.286,73 63.007.734 63.007.734 11 Phòng Cơ điện 1.012,47 37.286,73 37.741.568 37.741.568 12 Xởng khai thác mỏ 5.390,29 37.286,73 200.932.296 200.932.296 13 Xởng Cơ khí 4.099,67 37.286,73 152.822.206 152.822.206 14 Phòng Công nghệ 701,47 37.286,73 26.148.506 26.148.506 15 Xởng Điện TĐH 5.110,19 37.286,73 190.491.159 190.491.159 16 Phòng KT- Tài chính 994,92 37.286,73 37.087.362 37.087.362 17 Phòng BVQS 3.060,97 37.286,73 114.102.944 114.102.944 18 Ban An toàn 522,60 37.286,73 19.480.818 19.480.818 19 Xởng Xe máy 3.618,06 37.286,73 134.869.324 134.869.324 20 Phòng Tiêu thụ 3.334,26 37.286,73 124.290.301 124.290.301 21 Xởng Hệ thống 2.768,81 37.286,73 103.212.287 103.212.287 22 Xởng Nguyên liệu 3.143,82 37.286,73 117.191.246 117.191.246 Tổng 55.849,45 2.081.884.866 (Nguồn: Phòng KT – TC) 2.2.6. Nhận xét: Công ty đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm đến các tổ, đội sản xuất, thị trường và đến từng người lao động để khuyến khích sự phấn đấu của người lao động trong các hoạt động sản xuất. Ngoài ra, đối với những người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm hoặc có những sáng kiến kỹ thuật thì được Hội đồng thi đua Công ty có kiến nghị kịp thời để Giám đốc khen thưởng, khích lệ tinh thần làm việc của họ. Mặt khác, người lao động tại Công ty được hưởng các chính sách khuyến khích khác như tham gia vào các câu lạc bộ thể thao, được đi tham quan du lịch, đi học tập kinh nghiệm tại các đơn vị bạn trong Tổng Công ty để tạo tinh thần thoải mái, phấn khởi, phấn đấu thi đua lao động hết mình vì Công ty. 2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30149.doc
Tài liệu liên quan