Lời nói đầu
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước , một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , chịu sự tác động của các qui luật kinh tế khách quan , cung cầu , giá trị, cạnh tranh . Vì vậy doanh nghiệp muốn đứng vững trong thị trường phải đạt hai yêu cầu cho sản phẩm : Chất lượng cao - Giá thành hạ . Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng , nó ảnh hưởng trực tiế
18 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty xây dựng xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p tới quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan . Để làm tốt công tác này doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đúng chế độ Nhà nước , phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp .
Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất , giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nói riêng có vai trò rất quan trọng . Nó phải được tiến hành rất chính xác , hợp lý , khoa học , kịp thời , thu thập và phản ánh kịp thời những thông tin cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu công tác quản lý .
Các thông tin về công ty , phòng kế toán phần nào được thể hiện trong baó cáo tổng hợp sau đây .
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong công ty , anh chị trong phòng kế toán và PGS-TS Lê Văn Hưng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài Báo Cáo Thực Tập này
Ngoài lời mở đầu và kết luận , báo cáo thực tập gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan chung về công ty xây dựng xây dựng số 4 chi nhánh Bắc Ninh
Phần 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tạicông ty xây dựng số 4 chi nhánh Bắc Ninh
Phần 3: Một số kiến nghị đánh giá và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán của công ty
Phần I
tổng quan chung về
công ty xây dựng số 4 chi nhánh bắc ninh
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 4 chi nhánh Bắc Ninh
Công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà nội - Bộ xây dựng được thành lập ngày 18/10/1959. Tiền thân từ 2 đơn vị Công trường xây dựng Nhà máy Phân đạm Hà Bắc và Công ty Kiến trúc Khu bắc Hà Nội
Bộ xây dựng ra quyết định số 1553/BXD-TCLĐ ngày 7/12/1999 công nhận công ty là doanh nghiệp hạng 1 Thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty xây dựng số 4 là tổ chức xây lắp nhận thầu , thành viên của Tổng Công ty xây dựng Hà nội - Bộ xây dựng. hoạt động trong các lĩnh vực sau:
* Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.
* Thi công các loại móng công trình.
* Xây lắp các kết cấu công trình.
* Hoàn thiện trong xây dựng.
* Lắp đặt thiết bị điện, nước và cấu kiện công trình.
* Trang trí nội thất, ngoại thất công trình.
*Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp nhóm A
* Nhận thầu san lấp mặt bằng và sử lý nền móng công trình.
* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp.
* Xây dựng trong lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi và bưu điện.
1.3.Bộ máy tổ chức và quản lí của công ty
Sơ đồ 2: Tổ chức quản lý trong Công ty
Xí nghiệp xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 2
Phòng
Thi công
Hội đồng
doanh nghiệp
Giám đốc Công ty
Hội đồng
Cố vấn
P. Giám đốc thường trực
P. Giám đốc Kỹ thuật
Dự án
P. Giám đốc
Kinh tế
thị trường
Phòng
Kinh tế thị trường
Phòng kế toán tài chính
Phòng
Đầu tư
Phòng
TCLĐ
Phòng
Khoa học
Kỹ thuật
Phòng
Hành chính quản trị
Xí nghiệp xây dựng số 3
Xí nghiệp xây dựng số 4
Xí nghiệp xây dựng số 5
Xí nghiệp xây dựng số 6
Xí nghiệp cơ giới sửa chữa
Xí nghiệp sử lý nền móng
Chi nhánh Bắc ninh
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp bậc (tập trung). Ban Giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng xí nghiệp và từng đội sản xuất . Tổ chức điều hành chung là Giám đốc, Giám đốc do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm và miễm nhiệm .
- Giám đốc là người quản lý cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và trước Tổng Công ty, trước nhà nước và pháp luật . Cùng hợp tác với Giám đốc có Hội đồng doanh nghiệp và Hội đồng cố vấn .
- Trợ giúp Giám đốc có 3 Phó Giám đốc :
+ Phó Giám đốc thường trực : Phụ trách phòng hành chính tổng hợp , phòng kế toán tài chính và tổ chức đoàn thể .
+ Phó Giám đốc kỹ thuật dự án : Phụ trách phòng kỹ thuật phòng dự án và chỉ đạo thi công , giúp Giám đốcvề lĩnh vực hoạt động khoa học kỹ thuật , đổi mới công nghệ , quản lý tiến độ thi công của toàn bộ các đơn vị sản xuất đồng thời trợ lý về mặt tiến độ thi công cho Giám đốc .
+ Phó Giám đốc Kinh tế thị trường : Phụ trách phòng kinh tế , phòng vật tư , ký kết hợp đồng kinh tế và chỉ đạo kế hoạch sản xuất .
- Các phòng ban liên quan :
+ Phòng thi công : Cùng với Phó giám đốc kỹ thuật - Dự án lập kế hoạch sản xuất , lập dự toán cho công trình , tham gia đấu thầu các công trình , chỉ đạo kỹ thuật thi công cho các đơn vị sản xuất , đưa ra những phương án xây dựng kế hoạch hợp lý đối với từng công trình .
+ Phòng kinh tế thị trường : Tham mưu cho Phó giám đốc kinh tế thị trường tìm ra được những thị trường mới , những công trình mang tầm cỡ quốc gia mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp .
+ Phòng kế toán tài chính : Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, tình hình nguồn vốn , luân chuyển vốn , tình hình sản xuất tiêu thụ giá thành sản phẩm , theo dõi các công nợ , tổng hợp số liệu và phân tích tình hình tài chính để cung cấp thông tin chính xác cho Ban giám đốc và phòng kỹ thuật, phòng kinh tế về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty .
+ Phòng đầu tư : Bám sát kế hoạch sản xuất , kế hoạch thực hiện để đầu tư tiền vốn , vật tư phục vụ thi công .
+ Phòng tổ chức lao động : Làm công tác tổ chức nhân sự , tổ chức xét duyệt nâng lương cho cán bộ CNVC , tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, làm các thủ tục về chế độ hưu trí mất sức cho công nhân viên trong Công ty.
+ Phòng khoa học kỹ thuật : Cùng với Giám đốc , Phó giám đốc , các phòng ban phát huy sáng kiến khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng , kỹ mỹ thuật để khẳng định vị trí phát triển của Công ty .
+ Phòng Hành chính quản trị : Đảm nhiệm công việc tiếp tân , tiếp khách , soạn thảo công văn giấy tờ , tiếp nhận công văn , sắp xếp chỗ ăn chỗ ở cho cán bộ công nhân viên .
1.4.Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán,
kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương, vật tư
Kế toán thanh toán, ngân hàng
Thủ quĩ
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, điều kiện và trình độ quản lý của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung . Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung lại tại phòng tài chính kế toán của Công ty .
Bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung , đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất , đối với công tác kế toán kiểm tra sử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời , chính xác giúp cho sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh . Đặc biệt trong những năm gần đây Công ty đã ứng dụng hệ thống phần mềm kế toán vào sản xuất , nên việc tính toán của Công ty rất chính xác và thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán, nâng cao trình độ nghiệp vụ và sử dụng phương tiện tin học trong công tác kế toán , nâng cao hiệu suất công tác kế toán .
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kế toán trong công tác quản lý ở Công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng . Cơ cấu và chức năng của từng nhân viên phòng kế toán như sau:
- Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thực hiện . Đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán .
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ hàng ngày, nhập các chứng từ gốc vào máy vi tính , tập hợp chi phí sản xuất phát sinh đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm , tiến hành tổng hợp số liệu để ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính gửi các cấp có thẩm quyền .
Kế toán thanh toán , ngân hàng : Theo dõi tình hình tiêu thụ và công nợ với người mua , người bán , tình hình nợ vay ngân hàng , thanh toán tiền vay, lãi tiền gửi , lãi tiền vay, viết phiếu thu , chi , séc , uỷ nhiệm chi...
Kế toán tiền lương , vật tư : Theo dõi nhập xuất vật tư , công cụ dụng cụ. Hàng tháng tập hợp chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu , tính lương và trích các khoản BHXH , BHYT , KPCĐ và lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm cho các đối tượng tập hợp .
Thủ quĩ : Quản lý tiền mặt , phát lương cho cán bộ công nhân viên và các
khoản khác. Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quĩ tiền mặt của Công ty
Phần II
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2006
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2005-2006
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
01
28.120.964.745
31.997.760.990
- Thuế TTĐB ,TXK phải nộp
07
114.245.235
137.314.440
1.doanh thu thuần
10
26.978.512.390
31.929.103.770
2.Giá vốn
11
25.241.621.803
29.074.914.330
3.lợi nhuận gộp
20
1.736.890.592
2.854.189.442
4.Chi phí tài chính
21
476.315.635
796.277.900
5.Chi phí quản lý KD
22
858.694.166
1.655.634.041
6.Lợi nhuận thuần từ hđsxkd
30
401.880.791
402.277.501
7.Thu nhập hoạt động khác
31
23.342.620
8..Lợi nhuận thuần từ hđ khác
40
23.342.620
10.Tổng lợi nhuận trước thuế
50
401.880.791
425.620.120
11. Lợi nhuận sau thuế
70
401.880.791
425.620.120
Qua một số chỉ tiêu đã nêu trên cho ta thấy: Năng lực sản xuất kinh doanh xây lắp của Công ty xây dựng số 4 ngày càng phát triển và được biểu hiện rõ . Các chỉ tiêu trên năm sau đều cao hơn năm trước , chứng tỏ Công ty đã xây dựng cho mình một uy tín lớn, một chỗ đứng trên thị trường. Chắc chắn rằng cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá Công ty xây sdựng số 4 càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu xây lắp công nghiệp của các ngành kinh tế một khi Công ty đã khẳng định được mình.
2.2.Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.2.1.Kế toán TSCĐ
Phân loại:
TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
Phương pháp đánh giá: theo nguyên giá TSCĐ
Chứng từ kế toán:
Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 – TSCĐ ) .
Biên bản thanh lý ( mẫu số 02 –TSCĐ ) .
Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành ( mẫu 04 - TSCĐ ) .
Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu số 05-TSCĐ ) .
Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 213: TSCĐ vô hình.
TK 214: Khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng 9 năm 2006
STT
Loại tài sản
Số năm sử dụng còn lại
Nguyên giá
Giá trị
Khấu hao
A
Máy thi công
1.
Máy vận thăng 27 m
5
24.500.000
21.560.000
359.333
2.
Máy trộn bê tông
3
5.000.000
2.900.000
80.556
3.
Máy vi tính DT 106
6
24.953.000
24.953.000
346.153
4.
Cẩu KATO nhật
6
1.754.283.000
1.754.283.000
24.356.043
B
Phương tiện vận tải
1.
Ôtô tải KTA
6
122.850.000
122.850.000
1.706.250
C
Trụ sở công ty
15
226.005.292
198.824.870
1.104.582
Tổng cộng
39
3.825.669.350
3.588.060.794
36.547.564
2.2.2.Kế toán NVL, CCDC
2.2.2.1 Kế toán NVL
NVL bao gồm :NVL chính và NVL phụ
+ Hệ thống chứng từ: phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT, phiếu chi ,phiếu nhập kho, phiếu đề nghị xuất vật tư .
+ Hệ thống sổ sách : sổ cái các TK 152,154,621.
Sổ chi tiết 152- NVLC , 152- NVLP.
Bảng tổng hợp chi tiết – xuất – tồn NVL
Bảng kế hoạch sản xuất
Bảng cấu trúc NVLC của sản phẩm
Bảng tổng hợp chính của NVLP
+ Tài khoản sử dụng : TK 152: NVL
Tk liên quan : 254,621,111,112,331,133
2.2.2.2 Kế toán CCDC
CCDC được sử dụng cho việc sản xuất của công ty là : Máy trộn bê tông , …các loại máy móc có giá trị dưới 10 triệu đồng .
+ Chứng từ sử dụng : Hoá đơn mua CCDC , vật tư của nhà cung cấp …
+ Sổ sách sử dụng :
-Bảng kê các chứng từ ghi có Tk 153 : Bảng này dùng để liệt kê các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến CCDC .
- Bảng phân bổ CCDC : Bảng này dùng để theo dõi các loại CCDC đã đưa vào sử dụng nhưng giá trị không kết chuyển hết vào chi phí sản xuất trong một kỳ kế toán mà được phân bổ qua nhiều kỳ .
+ TK sử dụng : TK153 : CCDC
TK liên quan : 627 , 154 , 331, 133 …
2.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương
+ Quỹ tiền lương bao gồm :
Tiền trả theo thời gian , tiền trả theo sản phẩm , lương khoán .
Tiền lương trả cho công nhân viên ngừng làm việc đi học tập , hội nghị , nghỉ phép năm …
Các loại phụ cấp đêm , làm thêm giờ , phụ cấp độc hại…
Các khoản tiền thưởng mang tính chất thường xuyên…
Tài khoản sử dụng: TK 334
Các khoản trích theo lương bao gồm:
- quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ) : nhà nước quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động , trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp , 5% người lao động phải nộp bằng thu nhập của mình . quỹ bảo hiểm xã hội dùng chi : bảo hiểm xã hội thay lương trong thời gian người lao động nghỉ ốm đau , nghỉ chế độ thai sản tai lạn lao động không thể làm việc tài doanh nghiệp . chi trợ cấp hưu chí cho người lao động về nghỉ hưu , trợ cấp cho người lao động khi ốm đau , bệnh nghề nghiệp …
- Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT) : nhà nước quy định trích 3% theo lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động , trong đó 2% doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh , 1% người lao động phải nộp . quỹ bảo hiểm y tế chi cho việc khám chữa , điều trị , tiền thuốc chữa bệnh ngoại chú … chi khám sức khoẻ cho người lao động .
- Kinh phí công đoàn (KPCD) nhà nước quy định trích 2% tiền lương thực tế của người lao động tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp , trong đó 1% chi cho hoạt động công đoàn chung
Tài khoản sử dụng
TK 338 phải trả phải nộp khác
3382 : kinh phí công đoàn
3383 : bảo hiểm xã hội
3384 : bảo hiểm y tế
Bảng kê hạch toán
Tháng 12 năm 2006
Số 89
Căn cứ chứng từ : Tờ kê chi tiết
Nội dung kinh tế : Phân bổ tiền lương và bảo hiểm vào các đối tượng
Số
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Phân bổ tiền lương
622
568.294.592
627
32.388.000
642
30.361.000
334
631.043.592
2
Trích 19% theo chế độ
622
56.829.408
627
2.970.144
642
2.671.768
338
62471320
KPCĐ 2% lương P-trả
3382
12.740.871
BHXH 15% lương CB
3383
43.879.807
BHYT 2% lương cơ bản
3384
5.850.642
2.2.4.Kế toán chi phí sản xuát và tính giá thành
Là loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ doanh nghiệp áp dụng chế độ tài khoản theo QĐ1177 / QĐ-BTC , vì vậy kế toán phân loại chi phí theo yếu tố chi phí như : NVLC , NVLP , CCDC , tiền lương , khấu hao TSCĐ , chi phí khác bằng tiền …
+ hệ thống chứng từ :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu chi tiền mặt , hoá đơn GTGT của nhà cung cấp : đối với các NVL , CCDC không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất …
+ TK sử dụng : TK 154 – chi phí SXKD dở dang
TK 621, 622, 627 , 111 ,112 , 152 , 334 ,242 …
+ Hệ thống sổ sách :
Sổ cái Tk 621 , 622 ,627 , 154
Sổ chi tiết Tk 152 - NVLC , TK 152- NVLP
Bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn NVL …
Bảng Tổng Hợp Thành Phẩm Sản Xuất
Tháng 1 năm 2006
đơn vị tính : đồng
STT
Tên hàng
tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
1
Xi măng Hoàng Thạch
35.224.000
199.200.000
132.800.000
101.624.000
2
Thép ∅ > 10
5.430.000
124.897.500
122.174.325
8.153.175
3
Thép ∅ < 10
5.325.000
81.434.000
78.348.080
8.410.920
4
Cát vàng
8.565.000
37.200.000
31.000.000
14.765.000
5
Sỏi
7.287.000
69.300.000
61.600.000
14.987.000
6
Gỗ cốp pha
4.653.356
19.500.000
15.600.000
8.553.356
7
Gỗ chống tròn
14.536.758
270.900.000
252.230.457
33.206.301
8
Gạch lỗ A1
31.256.356
145.000.000
116.000.000
60.256.356
9
Cuả gỗ nhóm 3
15.356.000
255.000.000
247.860.000
22.496.000
10
Bê tông thương phẩm
7.579.000
136.363.500
132.681.685
11.260.815
11
Quạt thông gió
500.000
11.000.000
10.200.000
1.300.000
…
Tổng cộng
135.712.470
1.349.795.000
1.200.494.547
285.012.923
2.2.5.Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm : Tiền mặt tồn quỹ , tiền gửi ngân hàng , tiền đang chuyển .
+ Chứng từ sử dụng : phiếu thu , phiếu chi , bảng kiểm kê quỹ CTGS , sổ đăng ký CTGS .
+ Hệ thống sổ sách : Sổ quỹ tiền mặt , bảng kê ghi có TK 111 , sổ cái TK 111
+ Tài khoản sử dụng : TK 111 – Tiền mặt .
TK liên quan :112 , 131, 311 ,133 , 334 ,641 ,642 , 727 …
Bảng kê các chứng từ ghi có TK 111
Tháng 01 năm 2006
Số : 01
đơn vị tính : đồng
stt
Ngày
Tháng
Nội dung chi
Ghi có TK 111
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Nợ TK 133
………
……..
2/7
Mua CCDC
38.200.000
34.380.000
3.820.000
…..
25/10
Nộp tiền Nước
2.167.998,06
2.064.760,06
103.238
……….
Tổng cộng
40.367.998,06
36.444.760,06
3.923.238
Phần III
Một số ý kiến đánh giá và giảI pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán về công ty
Sau một thời gian thực tập tại công ty, dựa trên những hiểu biết và nhận thức của bản thân em có một số đánh giá chung về công ty như sau:
3.1.Những kết quả chủ yếu đã đạt được
Trong sự nghiệp phát triển chung của ngành xây dựng trên 45 năm qua - Chi nhánh Công ty xây dựng số 4 thuộc Công ty xây dựng số 4 - Tổng Công ty xây dựng Hà nội đã có những đóng góp và những thành tích đáng kể 46 năm ấy là một chặng đường đủ để cho các thế hệ cán bộ , công nhân viên Công ty xây dựng số 4 kế tục và phát huy truyền thống tốt đẹp của một Công ty đã có nhiều công trình tiêu biểu góp phần vào sự nghiệp xây dựng và kiến thiết nước nhà , đánh dấu từng giai đoạn phát triển của Công ty trong 43 năm qua . Công ty xây dựng số 4 có vị trí quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng thi công các công trình công nghiệp dân dụng, quốc phòng , an ninh và văn hoá xã hội ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội ( Từ Hà nội đến Lạng sơn). Là một đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ của trên giao. Công ty đã có trên 25 công trình đoạt Huy chương vàng chất lượng và sự đánh giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nướcvà những phần thưởng cao quí của Đảng, nhà nước và Bộ xây dựng trao tặng:
- 1 Huân chương độc lập hạng 3
- 9 huân chương lao động các hạng
- Nhiều cờ thưởng luân lưu, bằng chứng nhận, bằng khen của Chính phủ, Bộ xây dựng và các tỉnh, thành phố trực thuộc.
- Có 2 đồng chí được tuyên dương Anh hùng lao động: Vũ Tất Ban, Võ Ngọc và nhiều chiến sỹ thi đua, tập thể lao động giỏi các cấp .
Bên cạnh đó công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy kế toán được sắp xếp hợp lí. Các chứng từ liên quan đều được kiểm soát một cách chặt chẽ nên đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lí, góp phần tránh sai sót, gian lận
3.2.Những hạn chế và tồn tại
Bên cạnh những thanh tích nổi trội đã đạt được công ty vẫn còn những tồn tại nhất định:
Phần mềm số liệu đang sử dụng chưa được liên thông lên công ty nên việc quản lí chua được kịp thời
Đôi khi do tính chậm chễ của chứng từ mà việc cung cấp thông tin chưa được nhanh nhạy
3.3.Một số ý kiến đề xuất và giải pháp thực hiện
Công ty phải tập trung hơn nữa trong việc phân loại chứng từ để tránh những nhầm lẫm.
Công ty cần có phần mềm kế toán riêng cho phù hợp với đặc điểm, mô hình hoạt động của công ty
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có trình độ để áp dụng thành thạo công nghệ khoa học tiên tiến vào kế toán. Do đó công ty nên cử kế toán viên theo học những lớp đào tạo sau ĐH, kế toán máy…
Bên cạnh đó công ty cần đẩy nhanh việc lưu thông chứng từ để công việc hạch toán được kịp thời.
Kết luận
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty và qua những nội dung phân tích về các mặt hoạt động cho thấy, Công ty cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động kinh doanh nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất. Bởi lợi nhuận có ý nghĩa lớn và tác động mạnh tới tất cả hoạt động của Công ty.nên việc phấn đấu đạt được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chhính doanh nghiệp được ổn định, vững chắc. Công ty cần cố gắng hoàn thiện hơn công tác kế toán nhằmbgiảm chi phí tăng giá thành để đạt được những mục tiêu đã đặt ra
Sau một thời gian được tiếp xúc thực tế tại Công ty xây dựng số 4 chi nhanh Bắc Ninh và cùng với những kiến thức cơ bản đã được học tại trường, em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty xây dựng số 4 chinh nhánh Bắc Ninh.Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô cũng như các anh chị trong phòng Kế toán cùng các bạn để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS – TS Lê Văn Hưng đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành báo cáo thực tập này và các anh, chị trong phòng Kế toán Công ty xây dựng số 4 chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuân lợi cho em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
* Chữ viết tắt
- TSCĐ: Tài sản cố định
- NVL: Nguyên vật liệu
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- TK: Tài khoản
- CP: Chi phí
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
Mục lục
Lời mở đầu………………………………………………………………… 1
Phần I Tổng quan về công ty xây dựng số 4……………………………… 2
1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………..... 2
1..2Chức năng, nhiệm vụ của công ty…………………………………….2
1.3Tổ chức bộ máy quản lí của công ty…………………………………..3
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty……………………………….....5
Phần II Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của công ty………………………………………………………………………7
2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2006……………………………………………………………………………...7
2.2.Tổ chức công tác kế toán của công ty………………………………...8
2.21.Kế toán TSCĐ………………………………………………………..8
2.2.2. Kế toán NVL, CCDC……………………………………………….9
2.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương……………….....9
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành………………………..11
2.2.5. Kế toán vốn bằng tiền……………………………………………..12
Phần III Một số ý kiến đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty……………………………………………………………….13
3.1.Những kết quả chủ yếu đã đạt được………….………………………14
3.2.Một số hạn chế và tồn tại…………………………………………….14
3.3.Một số ý kiến đề xuất và giải pháp thực hiện………………………..14
Kết luận……………………………………………………………………16
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC932.doc