Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội

Lời nói đầu Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh. Muốn giành được thắng lợi bền vững thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cần thiêt như thiết bị, công nghệ, nguyên liệu, đội ngũ lao động lành nghề… Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thì doanh nghiệp tiết kiệm chi phí. Muốn quản lý tốt chi phí thì trước hết phải hạch toán đầu tư rõ ràng từng loại chi phí phát dinh trong hoạt động của doanh nghiệp. Ngay từ khi mới

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra đời hạch toán kế toán đã được xem như là một công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đã, đang và ngày càng trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu đối với mỗi doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán của Công ty, em xin viết một báo cáo tổng hợp về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Nội dung bài báo cáo này gồm 3 chương: - Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. - Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Chương III: Đánh giá chung và một số phương hướng hoàn thiện. Vì trình độ và thời gian thực tập ,nghiên cứu có hạn cho nên bài báo cáo này của em không tránh khỏi những thiếu sót,rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của thầy cô giáo,ban lãnh đạo công ty,các cán bộ phòng tài vụ Công ty và các bạn sinh viên. Chương I Giới thiệu chung về công ty xây dựng số 1 I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng số 1 Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở xây dựng Hà Nội.Trước đây công ty xây dựng số 1 Hà Nội có tên là Công ty xây dựng nhà ở Hà Nội,được thành lập ngày 25/11/1972 theo quyết định số 129/TCCQ của Uỷ ban hành chính thành phố Hà Nội trên cơ sở sát nhập hai công ty lắp ghép nhà ở số 1 và số 2.Ngày 10/2/1993 công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Hiện nay trụ sở chính của công ty được đặt tại số 2 phố Tôn Thất Tùng-Đống Đa-Hà Nội. Tên giao dịch của công ty: Trong nước:Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Quốc tế:Ha Noi construction Company No 1(HCC I) Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,có tư cách pháp nhân ,có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội ra đời cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu về xây dựng nhà ở,xây dựng các khu đô thị mới của thành phố… II. Mục đích , nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 1 Hà Nội 1.Mục đích hoạt động Công ty hoạt động với mục đích:thông qua hoạt động xây lắp công trình dân dụng,công trình giao thông,kinh doanh vật liệu xây dựng,kinh doanh nhà,đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế trong nước để phát triển sản xuất,kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá nhằm thu được nhiều lợi nhuận đồng thời đáp ứng nhu cầu xây dựng ,góp phần phát triển kinh tế đất nước. 2.Nhiệm vụ của công ty Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về ngành xây lắp,xây dựng công trình nhà ở,giao thông,kinh doanh vật liệu xây dựng,kinh doanh nhà… Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh,xây lắp theo ngành nghề đã đăng ký,thực hiện kế hoạch do nhà nước giao. Tổ chức nghiên cứu,nâng cao năng xuất lao động,áp dụng khoa học kỹ thuật,cải tiến công nghệ… Chấp hành luật pháp nhà nước,thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn,vật tư,tài sản,thực hiện hạch toán kinh tế… Quản lý toàn diện,đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng pháp luật,chính sách của nhà nước… 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Có 2 đặc điểm chính : Hoạt động xây lắp các công trình dân dụng Hoạt động kinh doanh:Chủ yếu đi vào kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh nhà: Kinh doanh vật liệu xây dựng nhằm khai thác các thị trường về VLXD để đáp ứng cho việc xây dựng trên các địa bàn. Kinh doanh nhà:NgoàI việc nhận thầu thì công ty còn tiến hành khai thác các dự án về nhà ở triển khai đầu tư đem lại nhiều lợi nhuận. III. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng số 1 Hà Nội. 1. Bộ máy quản lý của công ty được tố chức theo mô hình quản lý trực tuyến trên 3 cấp độ: Cấp công ty,cấp xí nghiệp và cấp tổ(xem sơ đồ). Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 1 Giám đốc Công ty Phó giám đốc kỹ thuật chất lượng Phó giám hành chính thi công Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính Phòng kinh tế Phòng tài vụ Các đơn vị trực thuộc Đứng đầu là giám đốc công ty:Phụ trách chung về mọi mặt trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty,xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,cải thiện đIêù kiện lao động cho CBCNV và công nhân. Phó giám đốc phụ trách chất lượng kỹ thuật:Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật,chất lượng. Phó giám đốc phụ trách khối hành chính và tổ chức:Chỉ đạo ,thi công quản lý thiết bị xe máy.Quản lý khối văn phòng công ty :chịu trách nhiệm về công tác hành chính và công tác tổ chức. Các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn có trách nhiệm giúp giám đốc trong công tác điêù hành tại công ty. Phòng hành chính:tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty,phục vụ và tạo đIêù kiện thuận lợi cho các phòng ban,đơn vị,các tổ chức đoàn thể và CBCNV thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.Cụ thể là:bố trí,sắp xếp nơi làm việc,quản lý trang thiết bị,mua sắm văn phòng phẩm,quản lý sử dụng ô tô con theo đIũu động của giám đốc công ty,thực hiện công việc văn thư lưu trữ. Phòng kinh tế-kế hoạch:Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch,công tác dự án,kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức lao động:Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty như:công tác cán bộ,công tác lao động,công tác tiền lương,đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCNV. Phòng tài vụ:có trách nhiệm theo dõi,phản ánh tình hình sản xuất của đơn vị, quản lý thống nhất công tác quản lý tài chính,thực hiện nghiệp vụ kế toán,thành lập hệ thống sổ sách,chứng từ theo yêu cầu hạch toán phù hợp với tình hình thực tế và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Phòng kỹ thuật chất lượng:Quản lý kỹ thuật chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng,quản lý xe máy,thiết bị thi công,an toàn lao động của công ty.Cụ thể là nghiên cứu hồ sơ thiết kế,đề xuất các giảI pháp kỹ thuật,biện pháp an toàn kỹ thuật,hướng dẫn về công tác kỹ thuật,chất lượng an toàn bảo hộ lao động,tính toán cấp hạn mức vật tư cho công trình,kiểm tra xử lý các sai phạm. Các đơn vị trực thuộc của Công ty có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công viêc xây dựng công trình do xí nghiệp tư nhân hay do công ty giao cho. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp:quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật,chất lượng,an toàn lao động. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Chủ nhiệm kỹ thuật công trình:Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công. Cán bộ kỹ thuật thi công sản xuất kinh doanh:đôn đốc tổ chức,kiểm tra cá nhân,tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao động. Ngoài ra trực thuộc công ty còn có khách sạn Phương Nam.Đứng đầu khách sạn là giám đốc khách sạn.Tiếp đó là các phó giám đốc,các phòng ban đặc thù của khách sạn. 2.Sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ: Nghiệm thu Bàn giao sản phẩm Thực hiện SXKD Lập kế hoạch SXKD Đấu thầu IV. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty trong vài năm gần đây Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Vốn sản xuất kinh doanh (tr) 8.345 11.596 13.852 Sản lượng (Tr) 27.200 33.300 60.000 Doanh thu (Tr) 27.144 32.802 52.911 Lợi nhuận (tr) 1.260 1.589 2.712 Nộp ngân sách Nhà nước (Tr) 1.976 2.115 2.248 Lao động (người) 805 854 1.304 Thu nhập bình quân đ/người/tháng) 517.000 761.000 806.000 Chương II Thực trạng công tác kế toán tại công ty xây dựng số 1 hà nội I. Đặc đIểm công tác kế toán tại công ty 1. Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp Công ty xây dựng số 1 Hà nội áp dụng chế độ kế toán 1864/1998/QĐ-BTC của bộ tài chính ban hành ngày 16 tháng 12 năm 1998 gồm có: - Hệ thống tài khoản - Hệ thống báo cáo tàI chính và các quy định về nội dung phương pháp lập báo cáo tài chính - Chế độ chứng từ kế toán - Chế độ sổ kế toán Ngoài ra công ty còn thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số:149/2001/qđ/btc, ngày 31 tháng 12 năm 2001.ban hành với 4 chuẩn mực kế toán - Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho - Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình - Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình - Chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác 2. Mô hình bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Để phù hợp với đặc đIểm của ngành kinh doanh xây lắp cũng như yêu cầu của cơ quan quản lý kinh tế ,bọ máy kế toán của công ty được xây dựng theo mô hình kế toán tập trung.(sơ đồ) Sơ đồ bộ máy kế toán tài chính của Công ty 2.1. Sơ đồ Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và TSCĐ Bộ phận tiền lương, các khoản phải thu, phải trả nội bộ Bộ phận kế toán hàng tồn kho, kế toán NVL Bộ phận kế toán doanh thu và các khoản phải trả thu của khách hàng Bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Bộ phận thanh toán các khoản phải trả Thủ quỹ Các nhân viên kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp 2.1.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Kế toán trưởng:Có nhiệm vụ đIều hành và tổ chưc công việc trong phòng tài vụ, hướng dẫn kiểm tra việc tính toán,ghi chép tìnhhình hoạt động của công ty trên cơ sở chế độ,chính sách kế toán tàI chính đã quy định. Ngoài ra kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhật các thông tin mới về kế toán tài chính cho các bộ phận kế toán tài chính trong công ty,nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên kế toán của công ty. Kế toán trưởng là người trực tiếp phân tích các hoạt động kinh tế và đề xuất ý kiến,tham mưu cho giám đốc cùng các bộ phận chức năng của công ty,là người giao dịch chính với các đối tác của công ty trong lĩnh vực tàI chính kế toán. Dưới kế toán trưởng là Kế toán tổng kiêm phó phòng tàI vụ ;chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán của công ty,trực tiếp kiểm tra qúa trình thu nhận,xử lývà cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan.Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.Kế toán tổng hợp sẽ trợ giúp kế toán trưởngtrong việc vận dụng hệ thống tàI khoản kế toán phù hợp .Định kì lập các báo cáotàI chính thoe quy định và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu quản lý. Kế toán vốn bằng tiền và TSCĐ:là người chịu trách nhiệm về các chứng từ có liên quan đến vốn bằng tiền .Pjản ánh chính xác ,đầy đủ các dòng tiền vàop ra,sự biến động của tàI sản cố định. Kế toán tiền lương các khoản phảI thu phảI trả nội bộ,phảI thu,phảI trả khác:Chịu trách nhiệm về việc thanh toán lương.Theo dõi các khoản phảI thu phảI trả nội bộ và các khoản phảI thu phảI trả khác. Bộ phận kế toán và các khoản kế toán nguyên vật liệu khác:Có trách nhiêm theo dõitình hình biến động hngf tồn kho của các đơn vịvà có trách nhiệm phả ánh tình hình hiện cócủa vật liệu ,công cụ, dụng cụ ddaauf kì cỉa từng đơn vị trong công ty.Phản ánh đầy đủ kịp thời ,tình hình biến động về vật liệu,công cụ dụng cụ thực tế xuất dùng.Theo dõi chỉ tiết số lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao quyết toán sản phẩm tiêu thụ. Bộ phận kế roán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :Có trách nhiệm tập hơp toàn bộ chi phí phát sinh trong kì theo từng đối tượng ;công trình,hạng mục, đơn vị sản xuất ,kiểm tra việc phân bổchi phí so với định mức được duyệt và tính giá thành sản phẩm làm ra. Bộ phận kế toán doanh thu và cá khoản phảI thu của khách hàng:Ghi chép phản ánh doanh thu và căn cứ vào chứng từ chứng nhận công trình mà công ty đã thực hiện hoàn thành bàn giao cho khách hàng để quản ký các khoản phảI thu của khách hàng. Bộ phận kế toán các khoản phảI trả cho người bán :Có trách nhiệm công nợ(các khoản phảI trả cho người bán). Thủ quỹ :là người cuối cùng kiểm tra về thủ tục xuất nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ.. 3. Hình thức kế toán :Công ty ap dụng hình thức kế toán Nhật kí chung.(xem sơ đồ). 4. Phương pháp kế toán : -Kế toán theo phương pháp Kê khai thường xuyên -Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 5. Sơ đồ luân chuyển chứng từ 5.1. Sơ đồ Ghi chúChứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ hạch toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán : Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu kiểm tra 5.2. Công việc thực hiện. Tại đơn vị: Mỗi một đơn vị phụ thuộc công ty đều có cán bộ kế toán riêng .các cán bộ dưới đơn vị thực chất là những nhân viên kế toán.Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào trong chứng từ theo hệ thống chứng từ đã qui định.Ghi chép có hệ thống ,có phân loại vào các sổ thẻ chi tiết có liên quan .Có trách nhiệm tính toán phân loại các số liệu kế toán ban đầu ,định kì hoặc cuối thángtập hợp các chứng từ thưc tế đã phát sinh để lập các bảng kê thanh toán chứng từ,các bảng phân bổ chi phí để giao nộp cho phòng tàI vụ của Công ty. Cuối tháng các đơn vị có nhiệm cộng sổ kế toán chintiết đối chiếu với các đối tượng có liên quan. Kế toán tại phòng tài vụ của công ty: Các cán bộ công nhân viên phòng tàI vụ công ty có trách nhiệm tiếp nhận chứng từ ,kiểm tra,kiếm soát tíh hợp lí hợp lệ của các chứng từ ,kiểm tra việc phân loại ghi chép tính toán số liệu của kế toán các đơn vị.Thực hiện việc ghi chéo và tổng hợp số liệu theo từng đơn vị , theo tính chất công việc của mỗi phần hành đơn vị thực hiện .Các chứng từ bảng kê,bảng phân bổ sau khi đã được kiểm tra ,kiểm soát tính hợp lí hợp lệ và được kế toán chi tiết ghi chép vào những sổ kế toán riêng biệt,đồng thời được kế toán tổng hợp hạch toán ghi chép vào sổ Nhật kí chung.Cuối tháng cộng sổ và ghi chép vào Sổ CáI và lập báo cáo tàI chính. II. Một số các nghiệp vụ kế toán chủ yếu Căn cvứ vào các đơn hàng ,đơn đặt hàng,các hợp đồng nhận thầu.Lãnh đạo công ty kết hợp với các phòng quản lý chức năng lập kế hoạch các năm sản xuất,từng thời kì,các kế hoạch vốn phục vụ cho quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty,giao khoán cho các đơn vị thực hịên các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty . Căn cứ vào phiếu giao kế hoạch sản xuất kinh doanh ,căn cứ vào hợp đồng nhận thầu,căn cứ vào dự toán phòng tàI vụ tiến hành cấp phát tiền vốn cho các đơn vị thực hiện theo định khoản: Nợ TK 141 –Chi tiết cho từng đơn vị và đối tượng quản lí Có TK 111,112 – Nừu cấp phát bằng tiền Có TK 152,153,211- Nếu cấp phát bằng vật tư, thiết bị tàI sản cố định Có TK 331 –nếu cấp phát bằng các lao vụ,dịch vụ mua ngoàikhác. Nhận được tiền vốn thì các đơn vị tiến hành tổ chức thi công mua các yếu tố đầu vào và hạch toán theo định khoản : Nợ TK 152,153 Nợ TK 1331 Có TK 141 Các chưng từ được tập hợp để thanh toán cho phòng tàI vụ công ty. Các chi phí đươc tập hợp trong quá trình thi công được lập biểu để hạch toán theo định khoản: Nợ TK 621 Có TK 152-Nguyên vật liệu xuất sử dụng vào công trình Có TK 141 –Thanh toán các chi phí vận chuyển vật tư. Đối với chi phí tiền lương công nhan sản xuất trực tiếp được tính toán và phân bổ theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 334 Các khoản trích rút từ quỹ tiền lương theo chế độ của công nhân sản xuất trực tiếp .Các khoản tiền lương và trích rút theo lương của cán bộ gián tiếp,các đơn vị được hạch toán theo quy định khoản: Nợ TK 623-Đối với nhân viên điều khiển máy thi công hoặc tiền lương của lao động làm thay công việc của máy thi công. Nợ TK 627-Đối với nhân viên gián tiếp từng đơn vị Nợ TK 642-Đối với nhân viên quản lý văn phòng công ty Có TK 334-Tiền lương của cán bộ CNV Có TK 338-Các khoản chế độ trích rút theo quỹ tiền lương. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tổng hợp và kết chuyển theo định khoản: Đối với chi phí sản xuất: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 Đối với chi phí QLDN Nợ TK 142 Có TK 642 Cuối năm đơn vị tiến hành xác định kết quả xây lắp,giá trị quyết toán công trình hoàn thành bàn giao hạch toán theo định khoản: Nợ TK 111;112 Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331- Thuế VAT đầu ra. Đồng thời kế toán xác định giá thành của sản phẩm xây lắp để hạch toán theo định khoản: Nợ TK 632 Có TK 154 Việc kết chuyển toàn bộ doanh thu xây lắp được hạch toán theo định khoản: Nợ TK 511 Có TK 911 Giá vốn giá thành của sản phẩm xây lắp được kết chuyển theo định khoản: Nợ TK 911 Có TK 632 Có TK 642- Chi phí quản lý trong kỳ Có TK 142-Chi phí QLDN kỳ trước Việc xác định kết quả SXKD được hạch toán Nợ TK 911 Có TK 421- Ngược lại thì hạch toán Nợ TK 421 Có TK 911 Chương III Đánh giá chung và một số phương hướng hoàn thiện I. Đánh giá chung Với chặng đường vừa tròn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Điều đó được thể hiện rõ thông qua bảng "Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty trong 3 năm gần đây" và cùng với vị thế của Công ty trong ngành Xây lắp. Công ty luôn đạt được doanh thu cao thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, giải quyết được khối lượng việc làm chho người lao động, thực tốt chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước. Qua thời gian tìn hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em thấy có một số ưu và nhược điểm sau: 1. Ưu điểm Công tác hạch toán kế toán tại Công ty được tổ chức tốt, có kế hoạch, được sắp xếp từ trên xuống dưới. Việc tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán nên đảm bảo được sự tập trung thống nhất đơi với Công ty, kiểm tra, xử lý thông tin kế toán chặt chẽ giúp cho lãnh đạo Công ty kịp thời năm bắt được các thông tin kế toán ở các xi nghiệp để kiểm tra, chỉ đạo sát sao đối với hoạt động của Công ty. Công tác kế toán ở Công ty được tổ chức phù hợp với chuyên môn của nhân viên. Cán bộ kế toán - tài vụ của Công ty đều năng động và có kinh nghiệm kế toán nhiều năm, họ luôn thực hiện tốt công việc được giao, điều đó góp phần vào việc đem lại hiệu quả cho bộ máy quản lý và hiệu quả kunh tế toàn Công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty màng tính chất tập trung. Vì vậy, hàng tháng kế toán tại các xí nghiệp gửi các chứng từ, các bảng kê để các kế toán tại Công ty tổng hợp các số liệu tính toán và đưa ra những số liệu kịp thời đảm bảo chính xác phục vụ cho công tác quản lý. Nhờ đó lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, từ đó chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Hệ thống tàu khoản được Công ty áp dụng theo đíng qui định của Bộ tài chính. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với Mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành. Về hình thức kế toán, Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung đã giảm đáng kể khối lượng ghi chép của kế toán. Thực tế cho thấy, với hình thức kế toán này, Công ty sẽ rất dễ dàng áp dụng kế toán trên máy vi tính. Về phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên. phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hang tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào. kế toán cũng có thể xác định được lượng hàng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho coúi chung và nguyên vật liệu nói riêng. 2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán tại Công ty còn một số nhược điểm sau: Về phương pháp hạch toán: Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên mặc dù có ưu điểm nhưng cũng có nhược điểm là khối lượng ghi sổ nhiều, không thích hợp với những doanh nghiệp có sử dụng loại hàng tồn kho mà giá trị đơn vị nhỏ thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Công tác kế toán thường dồn vào cuối tháng, cuối năm nên công việc hạch toán cuối tháng, cuối năm trở nên cồng kềnh, phức tạp. Sổ sách còn áp dụng tuỳ tiện dẫn đến việc sổ sách trong Công ty không nhất quán gây nên nhiều phức tạp trong công tác ghi sổ. Ngày nay, việc áp dụng kế toán mày đang dần dần được đưa vào để thay thế hình thức kế toán thủ công. Thế nhưng ở Công ty mới chỉ được áp dụng một phần nhỏ do một hai kế toán phần hành sử dụng. Còn đa phần các kế toán viên còn lại trong phòng vẫn sử dụng công tác thủ công. Nên vào những ngày cuối kỳ kinh doanh, công việc rất bận rộn, đôi khi kế toán Công ty không đáp ứng được mà cán ban, bộ, ngành liên quan yêu cầu. II. Một số kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Sau thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, trên cơ sở những nhận xét, đánh giá đã nêu, em nhận thấy công tác kế toán tại Công ty vẫn còn một số vấn đề chưa thật hợp lý cần tìm hiểu xem xét để hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, em xin mạnh dan nêu ra một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác kế toán. Đề xuất về việc sử dụng kế toán máy: Việc sử dụng máy tính ở Công ty mới chỉ được áp dụng một phần rất nhỏ do một, hai kế toán phần hành sử dụng. Để giải quyết vấn đề này trước hết Công ty nên áp dụng một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Tiếp đó hướng dẫn cách sử dụng phần mềm này cho các kế toán phần hành. Khi đã đưa kế toán máy vào sử dụng trong Công ty, khối lượng công việc sẽ được giảm bớt. Chỉ cần 2 hoặc 3 người xử lý và nhập dữ liệu vào máy. Các kế toán còn lại sẽ được chuyên tâm vào việc quản lý tài chính. Từ đó dẫn tới hiệu quả trong công tác kế toán được nâng cao trên nhiều phương diện như quản lý tài chính, việc tính toán, lập ra các bảng biểu, sổ sách được phần mềm kế toán làm thay… Về việc hoàn thiện sổ sách kế toán: Hiện nay việc áp dụng sổ sách còn phức tạp, việc mở sổ và ghi chép sổ kế toán chưa được thống nhất dẫn tới tình trạng số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ. Do vậy, cần phải áp dụng hệ thống sổ sách đơn giản, gọn nhẹ, tiện lợi cho việc ghi chép của kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về các mặt, đáp ứng nhu cầu quản lý. Công ty cũng cần thông nhất cách ghi sổ trong toàn Công ty, đưa ra những sổ phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty, hướng dẫn cho cán bộ kế toán toàn Công ty cách ghi sổ thống nhất. Kết luận Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, em đã nhận thức rõ được mối quan hệ mật thiết giữa lý thuyết và thực tế trong hoạt động hạch toán kế toán tại doanh nghiệp. Là một sinh viên thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội, trong một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em thấy giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách. Do đó, trên góc độ là một sinh viên kế toán, em thấy rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả lý luận lẫn thực tiễn, mặc dù có thể vận dụng lý luận dưới mọi hình thức khác nhau nhưng cần phải đảm bảo phù hợp về nội dung, mục đích của công tác kế toán. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy Công ty Xây dựng số 1 là một công ty có uy tín trong xây dựng bởi hiệu quả kinh doanh của mình. Bộ máy kế toán tại Công ty khá đồng bộ, làm việc có hiệu quả. Vì thời gian thực tập tìm hiểm thực tế cũng như khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi được những thiếu sót nhất đinh. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo công ty và các cán bộ phòng Tài vụ Công ty để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đỗ Thị Phương và các cán bộ phòng Tài vụ Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã hỉ bảo tận tình và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo này. Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Phương pháp hạch toán tổng quản Xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp Nhập kho thành phẩm Bán trực tiếp cho khách hàng Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần VAT được khấu trừc Tiền lương và các khoản phải trả cho nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân viên BH Chi phí nhân viên QL Thuế GTGT đầu ra Tổng giá trị thanh toán Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền Tập hợp chi phí nhân công Tập hợp chi phí vật liệu, CCDC Khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí VL; CCDC Chi phí KH TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền 1111,112... 621 154 155 632 911 511 152 1331 334; 338 622 641; 642 333.1 334; 338 334; 338 627 152;153 131,111,112 152;153 214 214 111,112,331 111,112;331 421 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC067.doc