Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một công việc bắt buộc đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Nó giúp sinh viên có thể tiếp cận được với thực tế, vận dụng kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, thời gian thực tập là thời gian cho sinh viên tiếp cận thực tế công tác hạch toán kế toán tại cơ sở. Qua đó sinh viên có thể biết được tại các doanh nghiệp họ đã vận dụng c
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty xây dựng miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế độ như thế nào, tổ chức chứng từ, sổ sách, báo cáo ra sao đồng thời thấy được những quy định phù hợp cũng như những quy định còn bất cập của chế độ, chuẩn mực. Bất kì một sinh viên nào cũng mong muốn được thực tập tại những cơ sở có một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các nghiệp vụ đa dạng, phong phú để có thể kiểm nghiệm lí thuyết được nhiều hơn và học được từ thực tế cũng nhiều hơn.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, bản thân em cũng mong muốn như vậy. Em đã có cơ hội được tiếp cận thực tế, kiểm nghiệm lý thuyết tại công ty xây dựng miền Tây, một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Trong thời gian thực tập ở đây, được sự giúp đỡ của tất cả mọi người ở các phòng ban trong công ty đặc biệt là phòng tài chính kế toán, em đã có những hiểu biết ban đầu về công ty và lĩnh vực kế toán tại công ty. Em xin được trình bày những hiểu biết ấy trong báo cáo thực tập tổng hợp này. Báo cáo gồm có 3 phần:
I.Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và quản lí tại công ty xây dựng miền Tây.
II.Những vấn đề về lĩnh vực kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.
III.Đánh giá chung.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, chị trong công ty và thầy giáo hướng dẫn Phạm Thành Long đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này.
những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh và quản lý tại công ty xây dựng miền tây.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây là một thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Tiền thân của công ty xây dựng miền Tây là Ban xây dựng Tây Bắc, được giao nhiệm vụ xây dựng các công trình giao thông thuộc vùng núi Tây Bắc là hai tỉnh Sơn La, Lai Châu.
Đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu xây dựng các công trình giao thông ngày càng lớn. Đảng và Nhà nước thực hiện chính sách đưa công nghiệp về nông thôn, phát triển kinh tế ở các vùng miền núi, từng bước rút ngắn khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng, nông thôn và thành thị. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng nông thôn, miền núi trong đó có các công trình giao thông. Mặt khác, năm 1991, Nghị định số 338/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước ra đời. Trong bối cảnh đó, để phù hợp với nhiệm vụ mới, Ban xây dựng Tây Bắc đổi tên thành công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây được thành lập theo Quyết định số 2409QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ngày 21/11/1994. Công ty được thành lập căn cứ vào:
Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992.
Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Thông báo số 148/TB ngày 10/11/1994 của Văn phòng Chính phủ về việc cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức doanh nghiệp theo hình thức quốc doanh.
Khi mới thành lập, công ty có trụ sở chính tại 187 Tây Sơn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của công ty là số 18 phố Hồ Đắc Di, quận Đống Đa, Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế của công ty là Western Construction Company, viết tắt là WECONCO.
Mã ngành: 25.
Số đăng kí kinh doanh: Số 100132 cấp ngày 11/12/1994.
Công ty xây dựng miền Tây là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng Ngoại thương), có con dấu riêng.
Hiện nay công ty có 2 tài khoản tại ngân hàng Công thương Đống Đa và ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Tài khoản 710A-00176- Ngân hàng Công thương Đống Đa.
Tài khoản 7301-0186A- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Công ty xây dựng miền Tây từ khi thành lập đến nay đã có những bước phát triển không ngừng. Mỗi năm công ty đều hoàn thành kế hoạch sản lượng và doanh thu do Tổng công ty giao đồng thời khai thác đấu thầu các công trình mới. Công ty không những chỉ xây dựng các công trình giao thông tại các tỉnh vùng Tây Bắc như đường Lai Châu-Mường Tè, đường Quài Nưa-Phú Nhung... mà còn tham gia thi công các công trình giao thông tại Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An như: Cống chui dân sinh HĐ6-Quốc lộ 1A-đoạn Thường Tín-Cầu Giẽ; kênh mương ý Yên-Nam Định; đường nối quốc lộ 1A-Cảng Vũng áng(Hà Tĩnh ).v.v... Công ty đang tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động vào các tỉnh phía Nam của đất nước. Các công trình do công ty xây dựng miền Tây thi công đều được xây dựng với chất lượng tốt, thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đã và đang ngày càng tạo uy tín, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây.
2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xâp lắp có bao thầu. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:
Xây dựng các công trình giao thông đến cấp I.
Gồm các công trình: Cầu, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, bến cảng, đường không, cầu hầm, cơ khí sửa chữa.
Xây dựng các công trình dân dụng đến cấp II
Xây dựng các công trình công nghiệp
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
Xây dựng công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Xây dựng công trình mỏ, khai thác vật liệu xây dựng
Xây dựng các công trình cấp nước, thoát nước.
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Trải qua 8 năm hoạt động, công ty xây dựng miền Tây đã không ngừng phát triển lĩnh vực kinh doanh của mình để tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên và đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước.
2.2. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh và thị trường của công ty xây dựng miền Tây.
Sản phẩm kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây mang đặc trưng của sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc (chứ không sản xuất hàng loạt), thời gian thi công lâu dài và phân tán... Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thầu đã được thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ cho sản xuất như xe, máy, thiết bị thi công, người lao động... lại phải di chuyển theo địa điểm xây dựng công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý hạch toán tài sản rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết nên dễ mất mát, hư hỏng. Vì thế, việc quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải được lập dự toán, quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Công tác kế hoạch phải được tổ chức tốt sao cho chất lượng công trình như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn. Đồng thời, công tác kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu.
Các công trình công ty đã hoàn thành bàn giao chính là sản phẩm kinh doanh của công ty.
Ví dụ: Năm 2000 công ty đã hoàn thành bàn giao các công trình:
Đường Lai Châu-Mường Tè( K50-K91) 41km với giá trị 54000 triệu đồng.
Đường Cẩm Thăng-Cẩm Dương 5,6km với giá trị 550 triệu đồng.
Tràn Yên Định-Thanh Luận 2km với giá trị 607 triệu đồng.
Thi công đúng tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình, sản phẩm theo yêu cầu của thiết kế, chống lãng phí, hạ giá thành sản phẩm là những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty. Trong những năm qua, công ty luôn định hướng việc thi công các công trình theo những tiêu chuẩn đó để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng thị trường, tạo thế đứng vững chắc cho công ty trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình.
Do sản phẩm kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây mang những đặc điểm nêu trên nên thị trường của công ty cũng không được hiểu theo nghĩa thông thường. Thị trường của một doanh nghiệp thường được hiểu là nơi doanh nghiệp tiêu thụ những sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp đều có các phân đoạn thị trường và hoạt động tốt trên những phân đoạn thị trường nhất định. Thị trường của doanh nghiệp không đồng thời là nơi sản xuất ra sản phẩm. Thế nhưng, đối với các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc... Chúng không thể mang ra chào hàng và bán trên thị trường được. Nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu dùng, sử dụng sản phẩm. Thị trường của công ty xây dựng miền Tây là địa bàn công ty thi công các công trình tức là những nơi công ty thắng thầu hoặc được chỉ định thầu các công trình giao thông.
Công ty xây dựng miền Tây mà tiền thân là Ban xây dựng Tây Bắc được giao nhiệm vụ xây dựng các công trình giao thông thuộc vùng núi Tây Bắc là hai tỉnh Sơn La, Lai Châu nhằm phục vụ dự án phát triển kinh tế- xã hội ở 2 địa phương này. Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của công ty, thị trường cũng không ngừng được mở rộng. Hiện nay công ty đã và đang thi công các công trình ở khắp các miền của đất nước. Các công trình công ty thi công đều đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, đúng quy trình kỹ thuật đã góp phần khẳng định chỗ đứng của công ty trong nền kinh tế thị trường.
2.3. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp có bao thầu. Các công trình công ty thực hiện bao gồm:
Các công trình thắng thầu:
Do Tổng công ty giao.
Do công ty đấu thầu.
Các công trình được chỉ định thầu:
Do Tổng công ty giao.
Do công ty được chỉ định thầu.
Sau khi giành quyền thi công công trình, công ty tiến hành thi công theo các bước sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư.
Bước 2: Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế, công ty phải xin giấy phép thi công, sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công.
Bước 3: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại tạm, xây dựng nhà xưởng tại công trường.
Bước 4: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ: Sản xuất đá, cát, sỏi. Mua các loại vật tư khác: Xi măng, sắt, thép, nhựa đường, xăng dầu...
Bước 5: Triển khai thi công:
Dọn dẹp mặt bằng thi công: Phát quang, dọn cỏ, vét bùn...
Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn (nếu có): ống cống, tấm bản, dầm cầu...
Thi công các hạng mục công trình:
Thi công cống thoát nước (đào hố móng, đặt ống cống, mối nối...)
Thi công cầu.
Thi công đào đất đá, nền đường.
Đắp đất đá, nền đường, đắp cát.
Thi công lớp móng đường: Móng đá dăm hoặc móng cấp phối sỏi.
Thi công lớp mặt đường: Có thể là mặt đường đá dăm láng nhựa, mặt đường bê tông xi măng hoặc mặt đường bê tông nhựa nóng.
Thi công rãnh thoát nước, vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng.
Thi công các công trình an toàn giao thông (Cọc trôn, biển báo, cột km, phòng vệ mềm như rào tôn lượn sóng, sơn phân làn...).
Hoàn thiện, vệ sinh công trình.
Lập hồ sơ hoàn công.
Nghiệm thu tổng thể.
Trong quá trình thi công từng hạng mục công trình có nghiệm thu chi tiết.
Bước 6: Bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
Hiện nay, công ty xây dựng miền Tây thực hiện phương thức khoán gọn công trình đến từng đội. Việc thi công công trình vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Các đội xây dựng phải tự đảm bảo về vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Khi công trình hoàn thành, bàn giao, đội được công ty thanh toán theo giá ghi trong hợp đồng giao khoán.
Tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây là một đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Dưới công ty là các đội xây dựng công trình, các ban chủ nhiệm, ban chỉ huy công trình. Các đội xây dựng thường xuyên phải di chuyển theo địa điểm thi công công trình trong khi công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và một văn phòng đại diện tại Lai Châu. Có những đội phải thi công công trình cách xa Hà Nội hàng trăm km. Làm thế nào để quản lý, theo dõi chặt chẽ các đội một cách có hiệu quả, tạo được sự gắn kết giữa đội với công ty và giữa các đội với nhau, đó là câu hỏi đặt ra cho ban lãnh đạo công ty. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty là khá phức tạp, nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật riêng đòi hỏi phải có sự kiểm tra, đôn đốc kịp thời. Công ty thực hiện khoán gọn công trình cho các đội. Cơ chế phát huy được quyền chủ động, sáng tạo của đội song không vì thế mà buông lỏng công tác quản lý.
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, công ty xây dựng miền Tây đã tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức tập trung, quy định rõ ràng chức năng, nhiện vụ của từng phòng ban trong công ty để hoạt động của toàn công ty được đồng bộ và thống nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây như sau:
3.1. Mô hình bộ máy quản lý của công ty xây dựng miền Tây.
Bộ máy quản lý của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo hình thức tập trung. Mô hình bộ máy quản lý của công ty như sơ đồ 1.
Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là Giám đốc. Giám đốc là người đại diện theo pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng công ty XDCTGT 8 về toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc phụ trách chung: Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ; tài chính-kế toán; kế hoạch-tiếp thị; vật tư-thiết bị...
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc và hệ thống các phòng ban chức năng:
Phó Giám đốc phụ trách kinh tế, vật tư thiết bị, các dự án.
Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch, kỹ thuật, tiếp thị.
Phòng kế hoạch-kỹ thuật.
Phòng tài chính-kế toán.
Phòng tổ chức cán bộ.
Phòng vật tư thiết bị.
Phòng hành chính.
Dưới công ty là các đội xây dựng công trình. Việc quản lý các đội được tổ chức theo mô hình “đội xây dựng công trình, xưởng sản xuất” hay còn gọi là “đội cứng”. Toàn bộ cơ sở vật chất và các nguồn lực như: vốn, thiết bị, máy móc, vật tư, vật liệu, con người... đều được công ty đầu tư cho đội.
Công tác quản lý, giám sát, chỉ đạo, điều hành của các phòng ban nghiệp vụ và lãnh đạo công ty đối với đội hết sức chặt chẽ. Chức danh đội trưởng do công ty đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật do công ty điều động, bộ máy cấp đội thuộc danh sách công ty quản lý.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng
KH-KT
Phòng
TC-KT
Phòng
TCCB
Phòng
VTTB
Phòng
HC
Đội
XDCT
số
18
Đội
XDCT
số
9
BCH
công
trình
V1
XN
XD
CT
số
I
Đội
XDCT
cầu
BCN
công
trình
QL32
Yên
Bái
Đội
XDCT
số
7
Đội
XDCT
số
8
Đội
XDCT
số
11
Đội
XDCT
số
15
phó giám đốc
Văn phòng
đại diện tại
Lai Châu
BCN
cầu
Quảng
Lâm
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty xây dựng miền Tây.
3.2. Chức năng của các phòng ban.
3.2.1. Phòng tổ chức cán bộ-lao động-tiền lương.
Chức năng:
Tham mưu cho cấp uỷ, ban Giám đốc về công tác đề bạt, sắp xếp, bố trí cán bộ thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công ty.
Hướng dẫn áp dụng thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động.
Nhiệm vụ:
Xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Xây dựng và trình duyệt kế hoạch lao động tiền lương hàng năm, định mức lao động.
Thực hiện công tác điều động, bố trí, sắp xếp lao động.
Thực hiện chế độ, chính sách: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương, thưởng,...
Xây dựng chiến lược đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lí, kinh tế, kỹ thuật đồng thời nâng cao tay nghề của công nhân kỹ thuật. Đề ra các chính sách động viên, khuyến khích (lương, thưởng) đối với những các bộ công nhân kỹ thuật có trình độ năng lực và tay nghề cao theo tinh thần Nghị quyết của Tổng công ty và ngày càng phát triển của công ty.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, nâng bậc lương, an toàn lao động, y tế.
3.2.2. Phòng kế hoạch-kỹ thuật-tiếp thị.
Chức năng:
Tham mưu về công tác kế hoạch sản xuất, công tác đầu tư, theo dõi và thực hiện kế hoạch hàng năm về sản lượng, doanh thu.
Tham gia công tác kỹ thuật thi công, công tác đấu thầu đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng công trình và có hiệu quả.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch và trình duyệt kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty.
Tổng hợp, lập báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất định kỳ, hàng năm.
Phối kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất.
Kết hợp cùng với các đơn vị thanh toán và nghiệm thu công trình, đánh giá hiệu quả.
Tham mưu Giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra các hợp đồng giao khoán cho các đơn vị.
Tiếp thị, tìm kiếm công trình, tổ chức lập hồ sơ đấu thầu các công trình.
Nghiên cứu và đề ra các giải pháp kỹ thuật mới, tiên tiến để thi công công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án tổ chức thi công, quản lý kế hoạch, kỹ thuật đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả công trình.
Không ngừng đổi mới tiếp cận công nghệ, kỹ thuật thi công mới đảm bảo có hiệu quả kinh tế và tính chất cạnh tranh cao.
Tham gia bổ sung, góp ý vào các dự án đầu tư dây chuyền sản xuất kỹ thuật mới. Đồng thời, tổ chức tập huấn, cử đi học tập kỹ thuật, công nghệ mới.
Xây dựng định mức thi công nội bộ.
Xây dựng hợp đồng giao khoán và theo dõi thực hiện hợp đồng từ công ty xuống các đơn vị.
3.2.3. Phòng vật tư thiết bị.
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý, đầu tư và đổi mới máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu.
Nhiệm vụ:
Xây dựng phương án quản lý tài sản, máy móc thiết bị. Lập và thực hiện kế hoạch khấu hao, sửa chữa máy móc thiết bị hàng năm của công ty.
Xây dựng định mức tiêu hao vật tư, nhiên liệu cho từng loại công trình và thiết bị máy móc.
Kiểm tra, giám sát việc chi phí nguyên vật liệu, vật tư máy móc thiết bị tại các công trình.
Lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất mới đồng thời đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư máy móc thiết bị.
Xây dựng kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành máy móc thiết bị.
Hướng dẫn các đơn vị, công nhân kỹ thuật thực hiện quy chế quản lý và sử dụng xe, máy, thiết bị; có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những công nhân, đơn vị quản lý xe, máy, thiết bị tốt và có hiệu quả.
3.2.4. Phòng hành chính.
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ.
Quản lý và điều động xe con, trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ và thông tin liên lạc.
Nhiệm vụ:
Quản lý trang thiết bị, đồ dùng văn phòng, công văn giấy tờ điện, nước, nhà cửa, báo chí...
Quản lý con dấu, ấn chỉ theo quy chế của công ty và quy định của Nhà nước.
Tổ chức các hội nghị,cuộc họp, lễ tân.
Quản lý, điều động xe con phục vụ công tác quản lý.
Mua văn phòng phẩm, đánh máy khi cần thiết và công tác tạp vụ nước uống cho Ban Giám đốc.
Công tác quân sự, bảo vệ.
3.2.5. Phòng tài chính-kế toán.
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công tác quản lý tài chính, đầu tư, xác định và phân tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Pháp lệnh kế toán thống kê.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của công ty.
Phân tích, kiểm tra, giám sát, đánh giá khả năng sinh lợi của tiền vốn đầu tư.
Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị theo quy chế khoán đội của công ty. Tổng kết, đánh giá, lên quyết toán, báo cáo hoạt động sản xuất của công ty định ký 6 tháng, 1 năm.
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất từ công ty tới đội sản xuất theo từng thời kỳ.
Nghiên cứu thị trường, thị trường vốn, mở rộng phạm vi, quy mô đầu tư, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của công ty.
3.3. Quan hệ giữa các phòng ban trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây.
Các phòng ban của công ty xây dựng miền Tây có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Các phòng ban đều chịu sự quản lý thống nhất của Ban Giám đốc, tham mưu cho cấp uỷ và Ban Giám đốc về các mặt hoạt động của công ty tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
Phòng tổ chức cán bộ-lao động-tiền lương quản lý chung về công tác nhân sự của toàn công ty. Do đó, phòng phải quan tâm đến nhân sự ở các phòng ban khác, nắm bắt cơ cấu tổ chức từng phòng ban để có thể thực hiện được công tác điều động, bố trí, sắp xếp lao động; xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thưởng... Mặt khác, qua những công việc của mình, phòng tổ chức cán bộ-lao động-tiền lương còn hỗ trợ các phòng ban khác. Thông qua kế hoạch tiền lương, chế độ bảo hiểm, khen thưởng, phòng cung cấp thông tin cho phòng kế toán hạch toán tiền lương, phân tích thu nhập cán bộ công nhân viên để đưa vào thuyết minh báo cáo tài chính.
Phòng kế hoạch-kỹ thuật-tiếp thị thông qua nhiệm vụ của mình sẽ giúp cho các phòng ban khác biết được kế hoạch hoạt động hàng năm của công ty, giúp cho phòng kế toán phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng công trình, dự án. Ngoài ra, biên bản kiểm kê giá trị công trình dở dang cuối kỳ do phòng kế hoạch lập là căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính ra giá thành công trình hoàn thành. Mặt khác, phòng kế hoạch cũng cần có thông tin của các phòng ban khác để xây dựng kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất, xây dựng định mức thi công nội bộ của công ty.
Phòng vật tư thiết bị quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, máy móc; theo dõi, quản lý, cân đối vật tư, vật liệu của toàn công ty. Phòng vật tư có quan hệ mật thiết với các phòng ban đặc biệt là phòng kế hoạch và phòng kế toán. Phòng vật tư thiết bị có quan hệ với phòng kế hoạch thông qua hệ thống định mức nội bộ về tiêu hao nhiên liệu cho từng loại xe máy, thiết bị, về tỷ lệ vật liệu, vật tư các công trình để phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch sản xuất, xây dựng hợp đồng giao khoán cũng như định mức thi công nội bộ. Phòng vật tư có quan hệ với phòng kế toán trong việc hạch toán chi phí vật liệu, chi phí máy thi công để tính giá thành sản phẩm xây lắp, hạch toán vật tư với việc theo dõi chi tiết ở phòng vật tư. Bảng luân chuyển nguyên vật liệu và sổ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình do phòng vật tư thiết bị lập là căn cứ để kế toán đối chiếu, kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng vật tư kĩ thuật, tính ra số vật tư tồn trên tuyến để lên báo cáo tài chính.
Phòng tài chính kế toán quản lý mọi mặt về tài chính-kế toán của công ty. để thực hiện được nhiệm vụ của mình, phòng phải cần đến các thông tin về nhân sự ở phòng tổ chức để hạch toán tiền lương; thông tin của phòng kế hoạch để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án; thông tin của phòng vật tư để hạch toán chi phí tính giá thành; các thông tin tổng hợp cũng như chi tiết để hạch toán các phần hành kế toán khác. Đồng thời, qua những thông tin tài chính-kế toán, các phòng ban khác biết được kết quả hoạt động và thực trạng của công ty để cùng phối hợp hoạt động vì mục tiêu chung của toàn công ty.
Nói tóm lại, mỗi phòng ban đều có mối quan hệ qua lại mật thiết với các phòng ban khác. Trong những năm qua, các phòng ban của công ty xây dựng miền Tây đều làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, cùng nhau đưa công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây trong những năm gần đây.
Công ty xây dựng miền Tây được thành lập từ năm 1994. Trải qua 8 năm xây dựng và phát triển, công ty đã có những bước tiến không ngừng. Công ty vừa thực hiện hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao phó vừa khai thác, đấu thầu các công trình mới. Các công trình công ty đã thực hiện trong những năm vừa qua:
Công trình
Giá trị
(Tỉ đồng)
Tổng B thi công đường Lai Châu-Mường Tè (Lai Châu)
(Thuộc dự án phát triển kinh tế xã hội huyện Mường Tè)
Tổng B thi công đường 103 Mai Sơn-Tà Hộc (Sơn La)
Đường 105 Mai Sơn-Sông Mã (Sơn La)
Đường 113A Bắc Yên-Cò Nòi (Sơn La)
Hợp đồng N3 quốc lộ 1B Hà Nội-Lạng Sơn (1998-2000)
Hợp đồng quốc lộ 1A cảng Vũng áng (Hà Tĩnh)
Các dự án giao thông nông thôn các tỉnh do PMU18 quản lý
Dự án đường Napheo-Siphaphìn (Lai Châu)
Hợp đồng N1 quốc lộ 1A Hà Nội-Lạng Sơn
Hợp đồng N4 quốc lộ 1A Hà Nội-Lạng Sơn
Hợp đồng R4 quốc lộ 10 Ninh Bình-Nam Định
Hợp đồng V1 đường xuyên á
Dự án quốc lộ 12 Điện Biên
Dự án quốc lộ 21
Dự án quốc lộ 32
Dự án B4-Quốc lộ 10
116
30.5
4
12
20.5
4
5
11
5
5
25
12
11.4
3.9
13.2
30
Bảng 1: Các công trình do công ty xây dựng miền Tây thực hiện.
Các công trình đều được thi công với chất lượng tốt, thi công và bàn giao đúng tiến độ, tiết kiệm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong nền kinh tế thị trường.
Giá trị tổng sản lượng và doanh thu của công ty tăng đều qua các năm thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Năm thực hiện
kế hoạch
Giá trị tổng sản lượng
(Triệu đồng)
Hệ số tăng trưởng
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
23 291
25 921
34 025
25 299
28 543
29 220
36 855
53 272
1.00
1.11
1.46
1.09
1.23
1.25
1.58
2.29
Bảng 2: Giá trị tổng sản lượng thực hiện.
Khoản mục
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
Chi phí (cả lãi vay)
Lợi nhuận thực hiện
Các khoản nộp Ngân sách
Thuế vốn
Thuế doanh thu (Nợ từ năm 1998)
Thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế môn bài
Thuế tài nguyên
Giá trị tài sản cố định
Thu nhập bình quân người/tháng
29 769
29 293
476
1 764.4
49
1 488
119
1.4
9 087
620.8
30 295
29 806
489
2 004
49
17.3
1 603
122
1.4
30
13 770
732.8
32 456
31 949
507
2 110
49
1 680
140
1.4
50
21 960
1 020
Bảng 3: Thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm (ĐVT: Triệu đồng).
Có được những thành công này là nhờ sự nỗ lực không nhỏ của tập thể ban lãnh đạo công ty, của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân lành nghề cùng với sự trợ giúp đắc lực của giàn máy móc thiết bị hiện đại. Từ chỗ vốn
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
i. Bố trí cơ cấu vốn
1.TSCĐ/Tổng tài sản (%)
2.TSLĐ/Tổng tài sản (%)
ii. Tỷ suất lợi nhuận
1.Tỷ suất lợi nhuận/Doanh ththu(%)
2.Tỷ suất lợi nhuận/Vốn (%)
iii. Tình hình tài chính
1.Tình hình nợ phải trả so với totoàn bộ tài sản (%)
2.Khả năng thanh toán
TSLĐ/Nợ ngắn hạn (%)
Thanh toán nhanh (%)
12.61
87.39
1.6
12.96
92.03
106.37
8.25
17.37
82.63
1.62
10.44
92.44
106.34
2.87
23.77
76.23
1.56
14.1
93.68
111.77
9.53
Bảng 4: Một số chỉ tiêu khái quát đánh giá tình hình hoạt động của công ty
của công ty khi mới thành lập chỉ là 4 370 triệu đồng, tính đến hết ngày 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty là 78 893 747 000 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 3 975 805 000 còn lại là vốn vay.
Với số vốn của mình, công ty đã mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị máy móc đồng bộ và tương đối hiện đại của các nước Nga, Nhật... như máy phát điện 500KVA, máy xúc lốp HITACHIEX120, máy ủi DT75-9889, máy san tự hành KOMAZSU, máy trộn bê tông JZC200, máy đầm cóc MIKASA, máy nghiền đá PE15, máy xúc lật, máy nén khí, máy thuỷ bình, các ô tô vận tải chuyên chở vật tư đến chân công trình... để phục vụ cho quá trình thi công ở công trường; các máy móc thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax, máy điều hoà phục vụ cho hoạt động của các phòng ban chức năng tại công ty. Năm 2003, công ty trình Tổng công ty XDCTGT 8 kế hoạch đầu tư thiết bị như sau:
T
T
Tên, loại
thiết bị
Đ
V
T
Công
suất
Nước
SX
Chất
lượng
(%)
Số
lượng
Giá
tạm
tính
Thành
tiền
1
Máy xúc
bánh xích
Cái
0.8-1m3/gầu
Nhật
100
01
1 350
1350
2
Máy san
tự hành
Cái
120HP
Nhật
80
01
300
300
3
Máy phát
điện
Cái
50KVA
Nhật
100
01
150
150
4
Lu tĩnh
Cái
10-12 tấn
Nhật
80
02
170
340
5
Ôtô tưới nhựa
Cái
4000-5000l
Nhật
80
01
400
400
6
Máy ủi
Cái
180CV
Nga
100
01
570
570
Bảng 5: Kế hoạch đầu tư thiết bị năm 2003 (ĐVT: Triệu đồng).
Trong những năm qua, công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động trong công ty và lao động của địa phương (nơi thi công công trình), góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Trong nhiều năm tới, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng còn rất lớn. Đó là những thuận lợi cho ngành xây dựng nói chung và cho công ty xây dựng miền Tây nói riêng. Những thuận lợi này đòi hỏi các cấp lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty nỗ lực hơn nữa để khắc phục những khó khăn nhằm xây dựng công ty ngày càng phát triển vững mạnh.
tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.
Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chế độ kế toán tại công ty ngoài việc tuân theo những quy định chung của Bộ tài chính theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông tư quyết định khác còn phải tuân theo những quy định riêng về kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp. Đó là quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Công ty còn phải tuân theo những quy định về kế toán của Tổng công ty và của riêng công ty. Những điều này đã có tác động quyết định tới phương thức tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và quy định hạch toán trên các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng miền Tây.
Phòng tài chính-kế toán là một phòng ban chức năng đóng một vai trò quan trọng bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định; phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu.
Để thực hiệ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1014.doc