Lời nói đầu
Trước thách thức của quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế , cùng với sự hội nhập vàphát triển của đất nước với các quốc gia trên thế giới , đòi hỏi các Doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng tự hoàn thiện mình nhằm nâng cao vị thế và sức cạnh tranh trên trường quốc tế . Muốn vậy một yêu cầu cấp bách đặt ra là : đòi hỏi các Doanh nghiệp phải đổi mơí và hoàn thiện phương pháp , cách thức quản lý nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động . Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính ,
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty xây dựng Hương Giang - Bộ Quốc Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý vốn , tài sản cũng như việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp . Trên cơ sở các thông tin do kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý có khả năng xem xét toàn diện về các hoạt động của đơn vị , từ đó đưa ra các quyết định kinh tế tối ưu .
Đứng trên giác độ thực tiễn , việc nghiên cứu kế toán cần phải được áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh . Đây là một quá trình đòi hỏi chúng ta bên cạnh việc am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ còn cần phải có sự hiểu biết sâu sắc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị . Từ đó có thể xây dựng một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cũng như tổ chức tốt việc thu nhận và hệ thống hoá - xử lý thông tin nhằm đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích .
Qua quá trình thực tập tại công ty xây dựng Hương Giang –Bộ Quốc Phòng và dựa trên cơ sở những kiến thức đã được tích luỹ tại trường Đại học Dân Lập Phương Đông , em đã phần nào tiếp cận với thực tiễn công việc đang thực hiện tại đơn vị , từ đó có những hiểu biết thực tế , có mối liên hệ tốt với kiến thức đã học tại trường .
Với sự hướng dẫn của các thầy cô giáo cùng các Chú , các Anh , Chị trong ban tài chính - kế toán của công ty xây dựng Hương Giang em đã hoàn thành bản báo cáo tổng hợp.
Bản báo cáo gồm hai phần trình bày những nét cơ bản về tình hình kinh tế tài chính của công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng :
Phần I : Giới thiệu chung về đặc điểm của công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng .
Phần II : Đặc điểm công tác kế toán của công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng
Do có sự hạn chế về thời gian thực tập và khả năng chuyên môn cho nên bản báo cáo này không tránh khỏi những sai sót , em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp , nhận xét của các thầy , cô để em có thể nâng cao và hoàn thiện khả năng chuyên môn của mình .
Em xin chân thành cảm ơn
Phần thứ nhất
Giới thiệu chung về đặc điểm của công ty xây dựng
Hương Giang –Bộ Quốc Phòng
I. Đặc điểm chung của công ty xây dựng Hương Giang .
1 . Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty Hương Giang – Bộ Quốc Phòng là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản . Công ty Hương Giang là một đơn vị hạch toán độc lập , có đủ tư cách pháp nhân , có tài khỏan tiền gửi riêng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội kể cả tài khỏan ngoại tệ và có con dấu riêng . Công ty hoàn toàn được chủ động trong vấn đề liên hệ ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng , thực hiện trực tiếp các khoản thu nộp cho Ngân sách Nhà nước . Hiện tại trụ sở công ty đóng tại Phường Tân Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội .
Năm 1979, Binh Đoàn Hương Giang (Binh đoàn bộ binh cơ giới ) được Bộ Quốc Phòng điều động rút khỏi hậu cứ Huế ra tập kết đóng quân tại Hà Bắc . Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo xây dựng doanh trại , đơn vị , quân đoàn đã thành lập đội xây dựng mang tên công trường H1. Sau khi thực hiện nhiệm vụ của Quân đòan giao , để đảm baỏ trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật , nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân xây dựng , đơn vị đã nhận thêm một số hạng mục trong và ngoài Quân đội . Nhiều công trình của đơn vị thi công được đánh giá cao về mỹ thuật , chất lượng và tiến độ .
Ngày 04/08/1993 , công ty được Bộ Quốc Phòng chính thức công nhận là Doanh nghiệp Nhà nước mang tên xí nghiệp 17/5 theo quyết định số 480/QĐQP .
Với chủ trương sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường sức cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước , ngày 07/03/1994 Thủ tướng Chính Phủ có quyết định 90 TTG v/v tiếp tục sắp xếp Doanh nghiệp Nhà nước
Theo đó đến ngày 18/04/1996 xí nghiệp 17/5 và xí nghiệp khai thác than 30/4 được sáp nhập thành công ty Hương Giang mà cốt lõi là xí nghiệp xây dựng 17/5 .
Nhiệm vụ chính của công ty là :
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ .
- Thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi .
- Xây dựng các công trình kỹ thuật cơ sở hạ tầng trong và ngoài Quân đội .
- Điện nước và hoàn thiện .
Sau gần 10 năm thành lập và phát triển , mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tình hình chung của nền kinh tế nhưng công ty đã có rất nhiều cố gắng hoàn thành các mục tiêu ,nhiệm vụ được giao .
Sản phẩm hàng hoá của công ty được bạn hàng trong và ngoài quân đội đánh giá là sản phẩm đạt tiến độ , chất lượng và thẩm mỹ cao .
Cơ sở vật chất được trang bị thêm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh .
Công ty còn có đội ngũ kỹ sư có trình độ và kinh nghiệm , đặc biệt là đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề xứ Huế .
Ngoài ra , lực lượng quản lý của công ty từng bước chặt chẽ , phát huy tinh thần trách nhịêm thực hiện quản lý chi tiêu tiết kiệm , hiệu quả và an toàn .
Hiện nay thị trường kinh doanh đã mở rộng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước như Lạng Sơn , Quảng Trị , Thành phố Hồ Chí Minh ... Do đó , Công ty đã có những đóng góp lớn vào công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước .
Rất nhiều công trình đã được xây dựng dưới bàn tay , khối óc của những công nhân thuộc công ty Hương Giang , cụ thể như :
- Công ty xây dựng và hoàn thành bàn giao nhà văn hoá binh chủng đặc công và nhà chỉ huy binh chủng đặc công . Hai công trình này đã đạt được huy chương vàng năm 1996.
- Ngoài ra , công ty còn xây dựng và bàn giao một số công trình khác như :
- Trung tâm chỉ huy F 325 Quân Đoàn 2 ở Bắc Giang .
- Di tích thành cổ Quảng Trị
- Di tích Tà Cơn Quảng Trị
- Trường sĩ quan lục quân 1 tại Sơn Tây .
- Hiện nay , công ty đang thi công một số các công trình xây dựng ở Bắc Giang như nhà văn hoá Quân Đoàn 2, nhà bảo tàng Quân Đoàn 2 ...
Hình thức sở hữu vốn của công ty là : Doanh nghiệp nhà nước
2. Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị .
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1.Giá trị tổng sản lượng
35.678.000.000
37.360.000.000
2. Tổng doanh thu
26.818.432.331
33.856.604.557
3.Tổngsố nộp ngân sách
1.729.453.340
2.308.766.381
-Thuế GTGT
1.343.934.928
1.643.392.618
-Thuế TNDN
199.983.003
285.380.085
-Tiền sử dụng vốn
131.230.541
149.230.541
-BHXH-BHYT
12.120.206
189.615.095
-Nộp quỹ đầu tư
42.184.662
41.148.042
4.Lợi nhuận DN
799.932.015
891.811.766
5.Thu nhập bình quân
790.000
916.000
-Từ lương
704.000
816.000
-Từ thưởng
86.000
100.000
Tình hình cán bộ công nhân viên của công ty .
Nội dung
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ lệ
( 2001/2000)
Tổng số CNV
524
554
1,055
-Biên chế
30
35
1,166
-Hợp đồng dài hạn
44
69
1,568
-Hợp đồng ngắn hạn
450
450
1
Do quân số tăng nên quỹ lương của công ty cũng tăng , cụ thể:
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tổng quỹ lương
625.152.000
1.018.368.000
Tiền thưởng
76.368.000
124.800.000
Tổng thu nhập
701.520.000
1.143.168.000
Công ty XD Hương Giang có số vốn kinh doanh là :9.070.900.000
Trong đó : -Vốn cố định :8.124.900.000
- Vốn lưu động :946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn :
-VốnNSNNcấp:7.470.700.000 - Vốn DN tự bổ sung :1.262.100.000
- Vốn khác :338.100.000
Tình hình lãi tiền vay của công ty như sau :
Lãi tiền vay
đồng
58.616.475
115.727.621
-Lãi vay NH
32.336.475
92.057.621
-Lãi vay khác
26.280.000
23.670.000
Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty.
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 2000
Năm
2001
1.Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản :
-TSCĐ/tổng TS
%
12,13
12,76
-TSLĐ/tổng TS
%
87,23
86,49
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn :
-Nợ phải trả/ tổng nguồn vốn
%
78,09
74,80
-NVCSH/tổng nguồn vốn
%
21,9
25,19
2.Khả năng thanh toán :
2.1.Khả năng thanh toán hiện hành
%
128
133
2.2.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
%
111
115
2.3.Khả năng thanh toán nhanh
%
54,68
21,36
2.4.Khả năng thanh toán nợ dài hạn
3. Tỷ suất sinh lời
3.1.Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
-Tỷ suất LN trước thuế/ doanh thu
%
2,59
2,60
-Tỷ suất LN sau thuế / doanh thu
%
2,23
1,79
3.2.Tỷ suất LN / tổng tài sản
-Tỷ suất LN trước thuế / tổng tài sản
%
3,17
3,55
-Tỷ suất LN sau thuế / tổng tài sản
%
2,38
2,40
3.3.Tỷ suất LN sau thuế /NVCSH
%
10,86
9,53
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty Hương Giang
1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất của đơn vị :
Công ty Hương Giang là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản , là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân . Sản phẩm của công ty là các công trình , hạng mục công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ , thi công giao thông ,cầu đường và thuỷ lợi .Vì vậy sản phẩm có quy mô lớn , kết cấu phức tạp , sản phẩm mang tính chất đơn chiếc , chu kỳ sản xuất dài ( thường kéo dài trong nhiều năm ) , chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn . Đặc biệt sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất , còn các điều kiện phục vụ sản xuất như nguyên vật liệu , nhân công ,máy móc ... phải di chuyển theo địa điểm thi công .
Với tính chất của ngành xây dựng cơ bản phức tạp trong quá trình sản xuất thi công , giá trị dự toán trở thành thước đo và được so sánh với khoản chi phí thực tế phát sinh . Sau khi hoàn thành công trình , giá trị dự toán là cơ sở để nghiệm thu kiểm tra chất lượng công trình , xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng đã ký kết .
Đồng thời để đảm nhịêm xây dựng các công trình này công ty phải tham gia dự thầu . Đây là một giai đoạn có tính chất quyết định , đơn vị phải cạnh tranh với các công ty , các tổ chức khác , phải lập hồ sơ dự thầu , lập các dự toán công trình , hạng mục công trình , thiết kế kỹ thuật theo hồ sơ mời thầu ...
Do đặc điểm trên cho nên các công việc đơn vị đều giao khoán cho các đội sản xuất thi công tại các công trình dưới sự giám sát chỉ đạo của các phòng ban trên công ty .
2.Quy trình xây dựng :
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức sản xuất , hạch toán kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty như sau :
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục công trình hoàn thành
Đấu thầu,nhận hợp đồng công trình
Lập dự toán công trình
Trang bị vật liệu , lao động , máy thi công
Duyệt quyết toán công trình hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty :
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường phù hợp với khả năng cán bộ quản lý , của công nhân viên , cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý. Từ đó khai thác có hiệu quả các yếu tố về con người , cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có
Công ty có sáu đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau :
Giám đốc
Phó Phòng Các Phòng Phòng Ban
Giám kỹ đội thi TCHC kế VT xe
đốc thuật công toán máy
Đội Đội Đội Đội Đội Đội thi
XD 1 XD 2 XD 3 XD 4 XD 5 công
cơ giơí
Chức năng , nhiệm vụ các phòng ban :
Để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch sản xúât và có thể kiểm tra giám sát tiến độ thi công các công trình , bộ máy quản lý chung thực hiện các chức năng :
- Chỉ đạo phối hợp hoạt động sản xúât kinh doanh của công ty về lập dự toán ,chỉ đạo thiết kế , xây dựng , thi công .
- Thiết lập các mối quan hệ về đối ngoại , liên kết với các cơ quan , tổ chức kinh tế .
- Xác định kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Ngoài ra , mỗi phòng có một nhiệm vụ vai trò của mình tạo mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban khác . Đứng đầu công ty là giám đốc , tham mưu cho giám đốc có phó giám đốc và kế toán trưởng , tiếp đó là các phòng ban khác trong công ty .
a. Ban giám đốc công ty :
Bao gồm giám đốc và phó giám đốc .
- Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty , trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của nhà nước . Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước công ty , trước pháp luật về mọi quyết định của mình .
- Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công có nhiệm vụ giám sát thi công tại các công trình , lập các biện pháp thi công , tiến độ thi công các công trình , đôn đốc , kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch đội sản xuất .
b. Phòng tổ chức hành chính :
Có chức năng tổ chức quản lý ,hướng dẫn cán bộ công nhân viên công ty thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho . Tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra , còn phụ trách công tác hành chính trong doanh nghiệp , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương ,tiền thưởng .
c. Phòng kế hoạch kỹ thuật :
Có chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ :
Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi công lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình , chịu trách nhiệm trước nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị đã thi công .
Quản lý các công cụ , dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ , dụng cụ .
d. Phòng tài chính kế tóan :
Với chức năng tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán , kiêm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị , cùng các phòng ban khác tổ chức công tác quyết tóan và thu hồi vốn ,tổ chức thực hiện các nguyên tắc , chuẩn mực kế toán thống kê theo quy định của Bộ tài chính . Theo đó phòng tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ :
- Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty ở bất cứ thời điểm nào nhằm giúp lãnh đạo đơn vị quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh .
- Tổ chức ghi chép , phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động của tài sản , nguồn vốn cả về mặt giá trị và hiện vật .
- Kiểm tra việc bảo quản và sử dụng tài sản thông qua các cuộc kiểm kê . Quản lý và sử dụng vốn quỹ trong đơn vị để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn , hiệu quả và có hoàn trả .
- Tổ chức thanh toán , quyết toán các nghiệp vụ liên quan đến tài chính phát sinh trong đơn vị như : thanh toán các khoản vay , thu hồi công nợ , thanh toán tạm ứng ...
- Theo yêu cầu của các cơ quan chức năng và công ty , phòng tài chính kếtoán có nhiệm vụ thực hiện chế độ báo cáo kế toán tài chính định kỳ bắt buộc và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của công ty .
e.Ban vật tư xe máy :
Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư ,máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình .
f. Khối sản xuất :
Bao gồm các đội công trình . Đứng đầu các đội công trình là các chủ công trình , các chủ công trình nhận khoán gọn toàn bộ công việc , chủ công trình được phép thuê lao động bên ngoài theo yêu cầu sản xuất .
Nhiệm vụ chính của các đội thi công công trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình .
III. Các nội dung quản lý của công ty Hương Giang :
1. Quản lý kế hoạch thu chi tài chính :
Công tác nghiệp vụ tài chính được quản lý theo hệ thống ngành dọc , mọi chế độ hoạt động tài chính của đơn vị đều phải lập kế hoạch thu chi tài chính về phòng kế tóan tài chính ,theo chế độ định kỳ tháng , quý , năm .
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao và năng lực của mình đơn vị lập kế hoạch thu chi tài chính nhằm tự cân đối sử dụng các nguồn tài chính để đạt được hiệu quả cao nhất trong kỳ sản xuất . Văn bản kế hoạch thu chi tài chính phải được giám đốc phê duyệt và chuyển về phòng tài chính kế toán sau 10 ngày nhận được mệnh lệnh giao nhiệm vụ sản xuất trong kỳ của giám đốc công ty hoặc sau khi ký hợp đồng kinh tế với công ty .
2. Hợp đồng kinh tế :
Trong quan hệ kinh tế , hợp đồng kinh tế là công việc bắt buộc
Các đơn vị trong công ty khi ký hợp đồng kinh tế phải gửi về phòng kế toán tài chính 01 bản làm căn cứ theo dõi .
Sau khi thực hiện xong từng phần việc của từng hợp đồng kinh tế phải tổ chức nghiệm thu thanh toán . Khi kết thúc hợp đồng phải tổ chức thanh lý hợp đồng kinh tế và lập văn bản làm cơ sở lập chứng từ kế toán thanh toán sản phẩm và các nội dung kinh tế khác với công ty Nhà nước .
- Các hợp đồng kinh tế có hiệu lực nghiệm thu quyết toán phải được giám đốc ký , nếu không phải có uỷ quyền của giám đốc bằng văn bản .
- Sản phẩm của các đơn vị là các văn bản nghiệm thu , phiếu giá thể hiện bằng tiền được bên A hoặc bên mua hàng chấp nhận và được cấp có thẩm quyền định giá và duyệt dự toán thanh toán .
3. Quản lý giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm phải được xây dựng hợp lý , cấu thành gồm : giá trị nguyên vật liệu , hao mòn máy móc thiết bị , tiền lương , phụ cấp của nhân công , chi phí tiêu thụ sản phẩm và chi phí khác ( BHXH , y tế , KPCĐ , quân trang , bảo hộ lao động ,lãi vay vốn , chi phí giao dịch ...)
- Giá thành hợp lý phải đảm bảo nguyên tắc : thị trường chấp nhận giá của đơn vị bán , đủ chi phí nộp cấp trên và Nhà nước theo luật định và đảm bảo thu nhập bình quân của công ty cùng kỳ sản xuất kinh doanh .
- Giá thành thựctế quyết toán phải cân đối về tỷ trọng các chi phí trong dự toán được duyệt , nếu không cân đối về các tỷ trọng trên thì phòng kế toán tài chính kiểm tra và cắt giảm những chi phí vượt quá dự toán của công trình đó .
Nghiêm cấm đưa vào giá thành :
- Toàn bộ nguyên giá một tài sản cố định phục vụ một kỳ sản xuất khi tài sản đó chưa hết thời gian sử dụng .
- Các khoản chi phí sự nghiệp
- Tiền vật liệu không kết cấu trong sản phẩm đó.
- Tiền lương công nhân nghỉ chờ việc , ốm đi viện .
- Tiền tiếp khách có dự toán chi và không vượt quá 20% quỹ lương trực tiếp của đơn vị cùng kỳ .
- Tiền thưởng , phạt ,bồi thường vật chất của cá nhân , đơn vị
- Các khoản trợ cấp khó khăn ,ăn trưa ,ăn ca , chi phí hoạt động của các tổ chức Đảng ,đoàn thể .
4. Quản lý tài sản cố định :
Tất cả các TSCĐ có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên và có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên đều được đưa vào danh mục TSCĐ để quản lý theo quyết định số 1062/TC-QĐ CSTC ngày 14/11/1996 của bộ trưởng bộ tài chính .
Trích và nộp khấu hao TSCĐ : Tất cả các TSCĐ đưa vào sử dụng đều phải tính khấu hao theo thời gian đã đăng ký với cấp trên và Nhà nước . Khấu hao nộp toàn bộ về công ty và Nhà nước .
Đầu tư mua sắm mới TSCĐ hoặc thanh lý TSCĐ phải thành lập hội đồng do Giám đốc công ty quyết định .
5. Quản lý vật tư , nhiên liệu , tài sản lưu động :
Tất cả vật tư , nhiên liệu , TSLĐ phục vụ sản xuất và đời sống của đơn vị phải lập kế hoạch được Giám đốc phê duyệt và được nhập , xúât kho trong quá trình sử dụng , không kể từ nguồn nào
( nhận của cấp trên , tự mua ,tự khai thác ,tự sản xuất ...) và đều được thể hiện trên phiếu nhập – xuất kho .
Phiếu nhập – xuất vật tư phải có chữ ký của cán bộ nhân viên cung ứng vật tư , người giao nhận vật tư , kế toán , chỉ huy đơn vị sử dụng mới có gía trị thanh toán
- Khi nhập vật tư phải có chứng từ gốc ( hóa đơn bán hàng , phiếu nhập xuất vật tư của trên , giấy biên nhận người bán vật tư .)
- Các lọai vật tư đơn vị tự khai thác cũng phải lập phiếu nhập xuất để xác định nguồn hàng và có cơ sở thanh toán chế độ bảo đảm thu nhập cho đơn vị và người lao động .
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo sử dụng định mức vật tư về giá cả , số lượng , và làm hư hỏng , thịêt hại phải bồi thường toàn bộ số thất thoát thiệt hại đó .
Chế độ quản lý vật tư :
- Những vật tư chính : sắt ,thép , xi măng , tôn lợp do cục vật tư Bộ Quốc Phòng , ban vật tư Quân đoàn hoặc vật tư công ty cung cấp , cửa các loại , gạch xây , lát theo giá thị trường ( có xét đến giá dự toán )
- Ngoài những vật tư trên công ty uỷ quyền cho các đội được mua nhưng phải đảm bảo số lượng và chất lượng theo kế hoạch và dự toán được duyệt .
6.Quản lý vốn bằng tiền :
Vốn bằng tiền của đơn vị gồm :
- Tiền gửi thuộc tài khoản của đơn vị mở tại ngân hàng nơi đơn vị đóng trụ sở hoặc nơi công trình đang thi công , tiền mặt , ngân phiếu do ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành thuộc đơn vị quản lý .
- Đơn vị được chủ động quan hệ với ngân hàng để mở tài khoản tiền gửi nhận vốn thanh toán cho đơn vị với sự thoả thuận của ngân hàng sở tại .
Tất cả các nguồn tiền gửi vào tài khoản của đơn vị đều thuộc quyền sở hữu của đơn vị và chỉ được chủ tài khoản là người chỉ huy cao nhất của đơn vị đó hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền mới được phát hành các loại thủ tục rút tiền ở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng .
Mọi hoạt động giao dịch ,thanh toán tại ngân hàng đều chịu sự giám sát , kiểm soát của ngân hàng . Cuối tháng phải tổ chức đối chiếu số dư với ngân hàng và kiểm kê quỹ tiền mặt tại đơn vị .
Công ty sẽ đứng ra vay vốn của ngân hàng theo kế hoạch sản xuất kỹ thuật ,tài chính được duyệt cho từng công trình , đồng thời có chế độ ưu tiên huy động cho vay vốn với những công trình thu hồi vốn nhanh . Chỉ huy trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trả nợ cả gốc và lãi vay ngân hàng theo cam kết đơn vị với công ty bằng tiền thanh toán khối lượng công trình do đơn vị thi công . Thời hạn mỗi món vay không quá 06 tháng (180 ngày ) hoặc thời hạn thanh toán vốn đầu tư của công trình đó mà công ty đã thoả thuận với chủ đầu tư trong hợp đồng kinh tế Quá thời hạn đó đơn vị không trả được nợ phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định của ngân hàng .
Khi công ty không đảm bảo vay vốn ngân hàng cho đơn vị theo nhu cầu sản xuất thì giám đốc công ty sẽ duyệt đơn và khế ước vay cho đơn vị tự động từ các nguồn khác và được thanh toán lãi vay bằng lãi vay ưu đãi của ngân hàng cùng kỳ .
7. Quản lý sổ sách , chứng từ kế toán :
Tất cả những sổ sách chứng từ kế toán thống kê phản ánh mọi hoạt động tài chính của đơn vị đều phải bảo quản lưu trữ cẩn thận theo chế độ quy định của bộ tài chính và bộ quốc phòng .
Sổ NKTC , sổ giao dịch nghiệp vụ tài chính , sổ nhập xuất các loại hàng hoá , tài sản đơn vị được lưu giữ tại kho của đơn vị và đơn vị chịu trách nhiệm bảo quản cho đến khi có quýêt định thu hồi về kho lưu giữ của công ty
Các loại hàng hoá chứng từ sử dụng trong thanh toán , quyết toán tài chính đều phải là chứng từ hoá đơn do bộ tài chính phát hành và quy định cụ thể tại quyết định số 186/TC-CĐKT ngày 14/3/1995 do bộ trưởng BTC .
- Các trường hợp mua hàng nhỏ lẻ ở thị trường tự do phải có giấy biên nhận của bán hàng và lập bảng kê về số lượng , đơn giá , thành tiền trên khổ giấy không nhỏ hơn 1/2 khổ (18cm x 27cm )và ghi rõ địa chỉ người mua , người bán loại hàng đó , chỉ huy trưởng đơn vị phải ký duyệt chịu trách nhiệm chứng từ đó và đều được giám đốc phê duyệt , một biên nhận không lớn hơn 1.000.000 đồng ( 1 triệu đồng )
- Tất cả hoá đơn chứng từ photocopy đều dùng tham khảo mà không có gía trị thanh toán .
8. Báo cáo định kỳ và thưởng phạt :
Báo cáo kế hoạch thu chi tài chính ,tháng , quý sản xuất kinh doanh gửi công ty sau 10 ngày nhận được kế hoạch sản xuất của giám đốc công ty giao
- Báo cáo thanh quyết toán tài chính hàng tháng , chi tiêu có ở phòng kế toán – tài chính từ ngày 30 cuối tháng đến ngày 05 tháng chỉ tiêu .
- Báo cáo kết sổ tháng từ 05 đến 10 tháng sau của tháng chỉ tiêu .
- Báo cáo kiểm kê hàng hoá , vật tư , máy móc thiết bị theo chế độ báo cáo của công ty và bộ tài chính .
Công tác kiểm kê và đánh giá TSCĐ một năm thực hiện hai lần vào thời điểm 30/9 các đơn vị tự kiểm kê đánh gía gửi báo cáo về công ty , vào thời điểm 31/12 các đơn vị kết hợp hai ngành nghiệp vụ vật tư xe máy và kế toán công ty để xác định chất lượng và nguồn tài chính để phân cấp quản lý .
Công ty khen thưởng cho đơn vị cá nhân thực hiện tốt chế độ báo cáo đúng thời hạn quy định đảm bảo chất lượng , đủ số lượng 05 đến 10% quỹ lương của đơn vị cùng kỳ và phạt trách nhiệm từ 1 đến 5% trên quỹ lương của đơn vị với những cá nhân và đơn vị không thực hiện chế độ báo cáo .
IV. Quy định hạch toán công trình :
A. Nguyên tắc chung :
1. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế và khoán gọn công trình cho cấp đội , nhằm mục đích làm cho cấp đội là người chủ thực sự của công trình , gắn lợi ích của người lao động với sản phẩm hoàn thành . Các đội phát huy quyền tự chủ SX kinh doanh đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của nhà nước , tập thể và cá nhân người lao động .
Từ đó đẩy nhanh tiến độ thi công nâng cao NSLĐ trong các tổ đội tiết kiệm mọi chi phí trong quá trình SX , đảm bảo chất lượng công trình , hạ giá thành sản phẩm .
2. Hạch toán kinh tế và khoán gọn công trình , cấp đội phải bảo đảm được các nguyên tắc sau :
- Lấy thu bù chi và có lãi , làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách với cấp trên
- Phát huy quyền làm chủ của người lao động thực hiện tiết kiệm , phát triển NSLĐ nhằm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu của công ty giao cho đội
- Bảo đảm tính thống nhất toàn bộ trong hoạt động kinh tế toàn công ty và hoạt động SX của các đội nhằm mục đích hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà cấp trên giao cho công ty .
3. Kế hoạch SX TC – kỹ thuật hàng tháng , hàng quý của đội do đội lập dựa trên hợp đồng khoán gọn công trình mà đội đã ký với công ty . Đội trình giám đốc duyệt , kế hoạch của đội gồm 2 phần :
- Kế hoạch do công ty giao việc làm cho đội
- Kế hoạch do đội tự kiếm được vịêc làm
4. Công ty hoặc cấp trên cấp cho đội các chỉ tiêu vật tư chính (xi măng , thép , gỗ cửa , gạch xây , gạch lát , tôn lợp ) theo giá kinh doanh . Các loại vật liệu khác và hàng hậu cần đời sống đội tự lo hoặc hợp đồng với cơ quan và các đội khác cung ứng .
5. Công ty căn cứ vào giá trị các hợp đồng và thời hạn thi công cho đội vay vốn để đội hoạt động SXKD . Thủ tục vay vốn theo chế độ hiện hành của nhà nước , áp dụng cho các công ty xí nghiệp quốc doanh .
6. Trên cơ sở năng lực SX của công ty , công ty sẽ giao khoán gọn công trình cho đội và giao lao động , thiết bị , xe máy ,nhà xưởng , vốn ... đội tự SX kinh doanh đảm bảo tự trang trải , lấy thu bù chi và có lãi . Đội có nghĩa vụ đóng góp với cấp trên gồm : thuế khấu hao cơ bản , nộp ngân sách , nộp BHXH , đài thọ cấp trên , quỹ chuẩn bị đầu tư , ... theo quy định .
7. Hạch toán kinh tế dưới sự lãnh đạo thống nhất của chi bộ công ty , trực tiếp là các tổ Đảng , cơ quan và đơn vị . Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ , tập thể lãnh đạo , cá nhân chịu trách nhiệm .Phối hợp với các tổ chức , hội đồng nhân dân , đoàn thanh niên , công đoàn . Đẩy mạnh công tác hạch toán đi vào hoạt động nề nếp đạt hiệu quả kinh tế cao .
B. Quy định chi tiết hạch toán cụ thể :
1. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm với nhà nước về nghĩa vụ nộp ngân sách bảo toàn vốn sản xuất , có nghĩa vụ đóng góp lên cơ quan cấp trên theo quy định hiện hành .
Lo việc làm để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty trong ngắn cũng như dài hạn , ký hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư và các đơn vị bạn . Luôn đổi mới trang thiết bị để tăng NSLĐ ,mang lại hiệu quả kinh tế cao .
Duyệt thiết kế tổ chức thi công , duyệt quỹ lương sản phẩm của các đội , quyết định thay đổi nhiệm vụ của các đội , điều động con người , trang thiết bị cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất . Xét duyệt cho các đội được ứng và vay vốn mua sắm vật tư , vật liệu , nhiên liệu , phụ tùng thay thế cho xe máy , hàng hậu cần , chi trả lương để phục vụ sản xuất .
2. Các cơ quan nghiệp vụ của công ty làm tham mưu cho lãnh đạo về các mặt sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực của từng ngành giúp chỉ huy quan hệ với các chủ đầu tư và các cơ quan trong và ngoài quân đội để tìm việc làm cho công ty . Lập kế hoạch sản xuất , kỹ thuật – tài chính , trình cơ quan cấp trên , kiểm tra các đơn vị thực hiện nhiệm vụ mà đội ký với công ty . Lập dự toán và thu hồi vốn của các công trình thi công trong năm kế hoạch và xét hoàn thành kế hoạch của các đội , tham mưu bố trí lực lượng lao động , thẩm xét phân phối lương và sản phẩm .
Chỉ đạo thi công đảm bảo chất lượng , mỹ thuật công trình đúng với tiến độ đã đề ra . Hướng dẫn và chỉ đạo các đội tự thiết kế tổ chức thi công và biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho người và trang thiết bị trong quá trình thi công để phù hợp với các trang thíêt bị sẵn có của công ty , xác định khối lượng hoàn thành của các đội .
Lập kế hoạch với cơ quan cấp trên để xin chỉ tiêu sử dụng vật tư , nhiên liệu , mua sắm trang thiết bị đảm bảo các chỉ tiêu vật tư cho các đội thi công . Kiểm tra giá cả ,chất lượng các sản phẩm do đội tự mua . Lên kế hoạch dự trữ vật tư gối vụ cho các tháng , quý và các năm tiếp theo ( nếu thấy có nhu cầu cần thiết )
Thường xuyên đôn đốc các công tác kiểm tra thu chi tài chính của các đội , có kế hoạch đảm bảo vốn cho các đội hoạt động sản xuất và chi phí tiền lương .
3. Giám đốc công ty giao nhịêm vụ cho các đội bằng các hợp đồng kinh tế giữa đội với công ty , giao khoán gọn toàn bộ công trình cho 1 đội hoặc từng hạng mục công trình cho từng đội phụ thuộc vào năng lực tổ chức quản lý , chỉ huy , trình độ tay nghề , yêu cầu tiến độ , kỹ thuật , mỹ thuật từng công trình .
Các đội tự tổ chức triển khai theo đúng hồ sơ thiết kế hoặc theo biện pháp tổ chức thi công đã được duyệt , thi công phải đảm bảo chất lượng , kỹ mỹ thuật công trình theo đúng yêu cầu tiến độ đề ra , chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người lao động và trang thiết bị trong quá trình thi công . Các đội tự lập thíêt kế tổ chức thi công , thông qua phòng KH-KT thi công để kiểm tra và trình bên A phê duyệt làm căn cứ lập dự toán thi công .
Các công trình KT phức tạp , thời gian thi công gấp , lãnh đạo công ty và cơ quan có thể xuống trực tiếp tham gia cùng với đội chỉ đạo thi công để đảm bảo chất lượng , kỹ mỹ thuật đúng tiến độ đề ra .
Chỉ tiêu sau thuế doanh thu phải đạt được tuỳ theo từng công trình cụ thể như sau :
a. Thi công các công trình đường
- Đào đắp nền đường bằng máy thi công ( KV miền núi ,trung du ) :12,5
- Đào đắp nền đường bằng máy thi công (KV đồng bằng ) : 11,0
- Thi công móng mặt đá dăm nước + cấp phối :11,5
- Cống thoát nước :10,5
b. Thi công công trình dân dụng
- Nhà cấp IV và III :8,5
- Nhà cấp I và II hoặc tương đương :7,5
- Hệ thống rãnh thoát nước và tường rào :11,0
c. Công trình thuỷ lợi
- Đào đắp đập ( KV miền núi , trung du ) : 12,5
- Đào đắp đập (KV đồng bằng ) : 11,0
- Công tác xâ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25178.doc