Lời mở đầu
Những năm qua với sự phát triển kinh tế và sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế. Từ hạch toán kinh doanh bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý đIều tiết của Nhà nước đã đặt ra một thách thức lớn lao trước cơ hội phát triển của hàng loạt các doanh nghiệp ở nước ta . Tuy bước đầu còn nhiều khó khăn , bỡ ngỡ song với sự quyết tâm của toàn Đảng toàn dân nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc, trong đó có sự góp phần của công cụ kế toán tàI chính . Vì vậy kế toán tàI chín
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty xây dựng công trình 54, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giữ vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với hoạt động kinh tế Nhà nước mà còn giữ vai trò tích cực trong công việc đIều hành các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp nói riêng, toàn bộ nền kinh tế nói chung .Hay nói cách khác kế toán là một nghệ thuật ghi chép ,phân loạI, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế diễn ra ở doanh nghiệp lấy đó làm căn cứ cho các quyết định kinh tế . Không những thế kế toán còn là trung tâm hoạt động tàI chính của hệ thống thông tin nó giúp cho các nhà quản lý có thể giám sát quản lý được táI sản, bảo toàn được vốn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trong thời gian tìm hiểu về công tác tổ chức hạch toán tạI Công ty xây dựng cômg trình 54 với kiến thức đã được học cùng với sự hướng dẫn của các thầy cô và sự giúp đỡ rất tận tình của Công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp . Tuy đã nêu được những điểm lớn về chức năng ,nhiệm vụ và các vấn đề liên quan đến chuyên môn của Công ty xây dựng công trình 54 nhưng do thời gian nghiên cứu không nhiều kiến thức ,kinh nghiệm thực tế ít nên báo cáo chưa sâu sắc.Em hy vọng rằng em sẽ nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và các cô chú, anh chị trong Công ty để em có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập cũng như quá trình viết báo cáo quản lý của mình. Em xin trình bày : Báo cáo về công tác quản lý nhân sự.
Báo cáo của em bao gồm :
Phần I : Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Phần II : Các kết quả đạt được của Công ty
Phần III : Những đổi mới và hướng phát triển trong thời gian tới
Phần I
Quá trình hình thành và phát triển củaCông ty xây dựng công trình 54
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty XDCT 54 :
Công ty xây dựng công trình 54 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty vật tư vận tảI và xây dựng công trình giao thông ( Bộ giao thông vận tải) được thành lập ngày 01/02/1997 theo quyết định số 255/QĐOTCCB – LĐ và quyết định số 1132/TCCB – LĐ ngày 14/05/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Trong đIều kiện nền kinh tế thi trường Công ty đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu và trọng tâm của mình với những công việc : Xây dựng các công trình giao thông cầu và đường, xây dựng công trình thuỷ lợi , xây dựng công trình dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Qua bao sự biến đổi thăng trầm của lịch sử nhất là trong đIều kiện nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém do hậu quả chiến tranh để lạI, Công ty đã vươn lên và đứng vững trên thị trường bằng chính năng lực của mình . Với địa bàn hoạt động trảI dàI khắp đất nước Công ty đã đem lạI những thành tích đáng kể cho đất nước và nộp ngân sách cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động, lực lượng sản xuất ngày một phát triển về số lượng và chất lượng. Cơ sở vật chất đã được tăng thêm tổ chức hoạt động thi công đã có nhiều tiến bộ.
Công ty XDCT 54 là một tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ với tổng mức vốn kinh doanh ban đầu là:1.726.000.000đ
Trong đó:
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp : 979.000.000.000đ
Bao gồm:
- Vốn bằng tiền : 91.000.000đ
- Vốn bằng hiện vật: 591.000.000đ
- Vốn khác : 297.000.000đ
+ Vốn doanh nghiệp tự huy động thêm: 747.000.000đ
Bao gồm:
- Vay của các tổ chức hoặc cá nhân trong nước : 656.000.000đ
- Vay của các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài : 0
- Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp : 91.000.000đ
- Vốn lưu động tự tính NS bổ sung : 100.000.000đ
Từ khi thành lập Công ty đến nay Công ty đã được tặng :
- Bằng khen của Bộ GTVT năm 1998
- Bằng khen của Bộ GTVT năm 1999
- Bằng khen của Bộ GTVT năm 2000
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT tặng trong thời kỳ đổi mới của ngành
- Bằng khen của Bộ GTVT năm 2001.
Cùng nhiều cờ thưởng và bằng khen thi đua của uỷ ban nhân dân thành phố , tổng công đoàn Việt nam.
Trong quá trình hoạt động của mình Công ty luôn chú ý đến việc từng bước xây dựng được lòng tin và chữ tín đối với khách hàng, đồng thời luôn đảm bảo cơ chế chính sách pháp luật, đảm bảo hàI hoà giữa 3 lợi ích :Nhà nước – Tập thể – Người lao động. Công ty đã không ngừng đổi mới đầu tư thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất. Bằng mọi nguồn vốn, kể cả đi vay, liên tục nhiều năm công ty đã cơ bản thay đổi thiết bị, quy trình công nghệ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt tổ chức công ty đã đưa công nhân đi an dưỡng, điều trị. Trên cơ sở đó ai đủ điều kiện thì được chuyển vùng, hoặc về nghỉ theo chế độ một cách thoả đáng. Những người có triển vọng được đưa đi học tập văn hoá, chuyên môn trung cấp, đại học. Công ty mạnh dạn tuyển chọn những người có chuyên môn cao, thích ứng với kỹ thuật hiện đại. Đội hình sản xuất, lãnh đạo của công ty cũng sắp xếp lại theo chuyên môn hoá và dây chuyền công nghệ mới. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt từ xí nghiệp tới đội, tổ được thay thế bằng những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, trẻ, khoẻ được rèn luyện thử thách qua thực tế. Tất cả các công trình, sản phẩm của Công ty XDCT 54 đều đạt chất lượng tốt, theo đúng hồ sơ thiết kế, được chủ công trình cũng như các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp nhà nước công nhận. Công ty đã xác định được chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường cho tới nay và đang từng bước phát triển đI lên.
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty XDCT 54 :
* Xây dựng công trình giao thông bao gồm :
- San lấp mặt bằng
Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông cầu và đường
Xây dựng công trình dân dụng và phần bao che công trình công nghiệp
Xây dựng công trình thuỷ lợi ( bao gồm :Kênh, mương, kè, đê, đập, trạm bơm nước, cống rãnh )
III. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty XDCT 54:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một công ty hay cơ quan nào cũng phải có sự chỉ đạo theo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trưng của công ty đó. Chính vì thế bộ máy của Công ty xây dựng công trình 54 được bố trí theo một hệ thống nhất định, thông suốt từ trên xuống, tạo điều kiện cho người lãnh đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, hợp lý nhất đảm bảo quá trình kinh doanh, nắm bắt thông tin nhanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty quản lý chỉ đạo dễ dàng hơn.
Bằng việc áp dụng mô hình cơ cấu trục tuyến, người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý giúp cho Công ty giảI quyết vấn đề một cách nhanh chóng . Hầu hết mọi quyết định đều được Giám đốc thông qua và phê chuẩn còn các nhân viên dưới có nhiệm vụ thừa hành các quyết định đó để đem lạI hiệu quả cho các quyết định đó.
Bộ máy quản lý của Công ty XDCT 54 được bố trí theo sơ đồ sau
Ban giám đốc
(Giám đốc ,Phó GĐ)
Đội 305
Đội 306
Đội 302
Đội 303
Đội304
Đội 307
Đội 301
Phòngthiết bị VT
Phòng TC kế toán
Phòng tổ chứcCBLĐ
Phòng TC hành chính
Phòng KH kỹ thuật
Các ban
chức năng
Các phòng
chuyên môn
Đội PX SX
và phục vụ sản xuất
Đội 8A,8B
Đội BTN
VI. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý:
+ Ban giám đốc: là người đại diện nhà nước về việc quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tài chính của công ty. Đồng thời giám đốc là người đại diện cho công ty chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên, cùng với việc quyết định phân công công việc công ty.
+ Đảng uỷ Công ty: Chức năng lãnh đạo đề ra chủ trương biện pháp kiểm tra giám sát đôn đốc.
+ Công đoàn: Vận động công nhân thực hiện nhiệm vụ giám đốc đề ra, thực hiện chế độ chính sách đưa lại quyền lợi cho người công nhân như bảo hiểm xã hội...
+ Đoàn thanh niên công ty: giáo dục vận động thanh niên thực hiện kế hoạch để đảm bảo lợi ích lứa tuổi thanh niên.
Các phòng nghiệp vụ có chức năng như sau:
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: 3 người
Có chức năng tổ chức theo dõi nhân sự tình hình thực hiện kế hoạch lao động ngày công. Báo cáo và lập kế hoạch tiền lương đối với cấp trên.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật có 9 người nhiệm vụ là tổ chức thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo lên cấp trên.
- Lập dự án và lập kế hoạch thực hiện hiệu quả quản lý kinh doanh của công ty và lập kế hoạch cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc công ty.
+ Phòng thiết bị vật tư: có 4 người.
Phòng thiết bị vật tư chuyên về nhập xuất, tiêu thụ, tồn kho các nguyên vật liệu.
+ Phòng tài chính kế toán có 8 người
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của công ty. Khai thác các nguồn vốn, nguồn kinh phí phục vụcho sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty. Quản lý sử dụng và bảo toàn vốn có hiệu quả tổ chức thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng có thẩm quyền trực thuộc.
+ Phòng hành chính - quản trị có 10 người
Giải quyết công việc hàng ngày thuộc phạm vi hành chính văn phòng phục vụ cơ quan như: văn thư bảo mật, thông tin liên lạc tiếp khách và phục vụ điện nước v.v..
Đơn vị sản xuất trực thuộc gồm 9 đội và 1 trạm trộn bê tông nhựa: các đội này có các chức năng là tổ chức thi công công trình, là người trực tiếp xây dựng các công trình. Khi thực hiện luôn đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình hoàn thành theo kế hoạch đã cố định. Các đội xây dựng có đội trưởng, đội phó và kế toán thống kê cùng các nhân viên khác kết hợp cùng với lực lượng công nhân thi công xây dựng các hạng mục công trình để đảm bảo tiến độ thi công đã đề ra, khi chủ công trình cùng chủ thầu thoả thuận.
V. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty xây dựng công trình 54 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực giao thông, do đó công ty hạch toán đúng như chế độ kế toán do Bộ Tài chính và vận dụng thực tiễn vào ngành giao thông. Do công ty tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm 2 loại kế toán là:
- Kế toán tại công ty.
- Kế toán tại các đội xây dựng công trình
Kế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban đầu, ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty. Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết, tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao.
Bộ máy kế toán Công ty xây dựng công trình 54 gồm có 8 người : có 1 trưởng phòng kế toán, 2 phó phòng và mỗi người đảm nhiệm một chức năng riêng biệt, thực hiện nhiệm vụ riêng.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Trưởng phòng kế toán
Thủ kho kiêm thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành
Kế toán TSCĐ thu nhập và phân phối thu
Kế toán vật liệu thanh toán với người bán, tiền mặt
1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc và Nhà nước về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có tác dụng pháp lý.
2. Kế toán tổng hợp
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng quy định.
- Giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách và chế độ tài chính.
- Quản lý tài sản cố định, đăng ký và tính khấu hao cơ bản hàng tháng, quý, phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành.
- Tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ báo cáo tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý đúng quy định và kịp thời gian cho cơ quan cấp trên.
3. Kế toán ngân hàng thanh toán với người mua giá thành
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Hướng dẫn kiểm tra các ngành nghiệp vụ và các đơn vị được phân công. Theo dõi quản lý việc thực hiện công tác kế toán tài chính, sử dụng vật tư tài sản, tiền vốn có hiệu quả, phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách chế độ kỷ cương của luật tài chính.
- Hướng dẫn các đơn vị giữ báo cáo quyết toán hàng tháng quý theo đúng quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ, trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị, phải phân rõ các chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Cùng các đơn vị quan hệ trực tiếp với các chủ đầu tư để thanh toán thu hồi vốn các công trình.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo quy chế tài chính nhà nước.
- Thường xuyên đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, quản lý bảo quản sự lưu trữ chứng từ, sổ sách tài liệu theo quy định.
4. Kế toán tài sản cố định, thu nhập và phân phối thu nhập
Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán và quản lý tài sản cố định về hiệnvậtvà giá trị tính toán các khoản thu nhập từ các hoạt động của đơn vị và tiến hành phân phối theo chế độ tài chính quy định.
5. Thủ kho kiêm thủ quỹ.
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và có chức năng nhiệm vụ sau:
- Quản lý đảm bảo an toàn, bí mật tài khoản tiền gửi ngân hàng ghi chép đầy đủ với ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
- Quản lý, bảo đảm bí mật an toàn tuyệt đối quỹ tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, kim khí, đá quý...
Do tình hình sản xuất kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số vật tư chủ yếu cho công trình, đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho sản xuất kinh doanh. Các đội sản xuất tự quyết định phương án thi công, tổ chức thi công theo thiết kế. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty đồng thời sau khi công trình hoàn thành bàn giao hạch toán lỗ, lãi cho công trình.
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở các đơn vị. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Chứng từ
sổ gốc
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Chứng từ gốc
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (quý)
Đối chiếu kiểm tra
VI. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty XDCT 54:
Công ty XDCT 54 là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản với cơ cấu sản xuất kinh doanh trong ngành giao thông theo 1 dây truyền công nghệ tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng sản xuất công ty là:
- Xây dựng công trình giao thông đường bộ.
- Xây dựng công trình dân dụng trong ngành giao thông vận tải.
Các công trình của ngành giao thông thường phải trải qua một thời gian dài, quy mô lớn. Chính vì thế khi bước vào xây dựng thi công một công trình nào đó, công ty đều phải tuân theo một chiến lược cơ cấu sản xuất một công trình công nghệ đã được bố trí hợp lý mà công ty đã quy định. Đồng thời việc tuân theo quy định của hệ thống sản xuất sẽ giúp cho công ty tránh được những khó khăn lãng phí khi xây dựng, đảm bảo khả năng dự tính quản lý công trình khi xây dựng tốt hơn. Tuy nhiên mỗi sản phẩm của công ty đều có đặc điểm riêng nên cơ cấu sản xuất của các công trình được bố trí phù hợp với đặc thù tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xây dựng thi công công trình.
Như ta đã biết, người trực tiếp xây dựng công trình là các đội xây dựng trực thuộc công ty. Còn thực hiện như thế nào? thời gian bao lâu và dự tính chi phí như thế nào? là do cấp trên lập kế hoạch. Sau đó mới giao khoán công trình cùng hợp đồng đã thoả thuận cho các đội thi công. Vì thế mà việc bố trí cơ cấu sản xuất cho quá trình xây dựng phải hết sức cẩn thận, hợp lý, tránh sự sai lệch, lãng phí của cải của công ty khi sản xuất kinh doanh. Quá trình quản lý sản xuất cũng chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Công ty xây dựng gông trình 54 hiện nay áp dụng quy trình công nghệ như sau:
Quy trình công nghệ làm cầu:
- Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn nước.
- Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu.
- Lắp dầm cầu
- Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu
- Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, làm rãnh nước, đèn đường, đèn cầu.
- Thử trọng tải cầu và hoàn thiện bàn giao.
Quy trình công nghệ đối với công trình giao thông đường bộ
Xếp đá hộc hai bên đường
Rải đá
4 x 6
Đào khuôn đường
Đắp đất đến độ
chặt
Sửa lề hai bên đường
Cho lu
lèn chặt
Rải đá mạt
0,5x1
Hoàn thành bàn giao
Tưới nhựa 2 lớp
Lu lèn chặt
Rải đá
Lu lèn chặt
V. Đặc đIểm và công nghệ :
Hoạt động lao động của Công ty với một đặc đIểm cơ bản là lao động là chất xám là chủ yếu. Bởi vậy máy móc trang thiết bị luôn được cảI tiến để giảm khả năng lạc hậu, ảnh hưởng đến hoạt động của đội ngũ cán bộ trong công ty nói riêng và toàn bộ công ty nói chung. Hằng năm Công ty rất chú ý đến việc đổi mới máy móc trang bị tương đối hiện đạI và các máy móc này được sản xuất ở nhiều nước khác nhau với những chức năng và năng lực riêng biệt của nó. Các phòng ban cũng đã được trang bị đầy đủ phù hựp với nhiệm vụ của phòng.
Đặc đIểm về quy trình công nghệ của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau
TT
Tên nhãn hiệu thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
A
Thiết bị đo đạc địa hình
1
Máy kinh vĩ GEOTRNIC
1
Thuỵ ĐIển
2
Máy kinh vĩ SOKIL - ĐT5
1
Nhật
3
Máy kinh vĩ THEO - 020
1
Đức
4
Máy kinh vĩ 3T 2KT
1
Nga
5
Máy thuỷ tinh PENTAX 8
1
Nhật
6
Máy thuỷ tinh tự động CR
1
Nhật
B
Thiết bị tin học
1
Máy tính IB 386
5
Hàn Quốc
2
Máy vẽ khổ Ao - CALCOM
1
Hàn Quốc
3
Máy vẽ khổ A3
1
Nhật
4
Máy in LAZE- CCL600
1
Nhật
C
Thiết bị in ấn
1
Máy phô tô copy khổ A3- A4
1
Nhật
2
Máy phô tô copy khổ Ao
1
Nhật
Thiết bị thi công phục vụ công trình
Mô tả thiết bị
(LoạI nhãn hiệu )
SL
Năm SX
Nước SX
Số thuộc Sở hữu
Công suất
Máy xúc HITACHI
1
1995
Nhật
Sở hữu
0,7m3
Lu bánh sắt
1
1996
Nhật
Sở hữu
10 tấn
Máy ủi KOMATSU
1
1996
Nhật
Sở hữu
Xe KAMAZ
3
2000
Nga
Sở hữu
7 tấn
Máy trộn bê tông
1
1999
VN
Sở hữu
350 lít
Máy đầm bàn
2
2001
Hàn quốc
Sở hữu
Đầm cóc HONDA
1
1997
Nhật
Sở hữu
Máy san thuỷ lực
2
1998
Nhật
Sở hữu
Lu rung (STAR)
1
2000
Tiệp
Sở hữu
Xe IFA
5
1996
Hàn quốc
Sở hữu
5,5 m3/xe
Xe HUYNDAI
3
1997
Hàn quốc
Sở hữu
Máy đầm dùi loạI 1m
4
1996
Nhật
Sở hữu
Máy đầm dùi loạI 2m
4
1996
Nhật
Sở hữu
VI. Địa bàn hoạt động của Công ty XDCT 54 :
Địa bàn của Công ty rất lớn khắp Bắc –Trung – Nam ở đâu có công trình cầu, đường cần được xây mà nằm trong khả năng hoạt động của mình thì Công ty sẽ có mặt ở đó nếu họ trúng thầu. Không những hoạt động trên địa bàn trong nước mà công ty còn mở rộng địa bàn ra các nước mà Công ty còn mở rộng địa bàn ra các nước khác trong khu vực như Lào và Campuchia.
* Đối thủ cạnh tranh :
Trong đIều kiện cơ chế thi trường với bao thách thức và đòi hỏi Công ty đã gặp phảI nhiều khó khăn thử thách. Nguồn vốn ít. Sự lạc hậu về công nghệ diễn ra nhanh chóng, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân luôn là những trăn trở trong Công ty. Hiện nay để có thể đứng vững và phát triển được Công ty luôn phảI đưa ra được các giảI pháp để giúp Công ty thắng thế được trên thi trường . Đối thủ canh tranh của Công ty rất lớn bao gồm các công ty trong Tổng công ty xây dựng như Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, Tổng công ty xây dựng giao thông 4, Tổng công ty xây dựng Thăng Long, Tổng công ty xây dựng Sông Đà…Và một số công ty khác nằm trong và ngoàI nước .
Với quy mô bé nhỏ như thế việc cạnh tranh với các đối thủ trên quả là một vấn đề khó khăn cho Công ty hiện nay.
VIII. Các kết quả hoạt động của Công ty :
Mặc dù còn nhiều khó khăn song Công ty XDCT 54 cũng đã đạt được những thành tích không nhỏ. Doanh thu hàng năm của Công ty có xu hướng tăng từ 2% -:- 5% .Doanh thu tăng làm cho nguồn tiền nộp ngân sách nhà nước tăng, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động được nânh cao do họ có tiền lương tăng lên.
Dưới đây là bảng chỉ tiêu kinh tế những năm gần đây của Công ty xây dựng công trình 54.
Bảng chỉ tiêu kinh tế
Đơn vị tímh: 1.000đ
So sánh năm 2000 với 2001
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tăng (+)
Tỷ lệ
Giảm (-)
1
Giá trị tổng sản lượng
28.631.420
51.540.000
22.908.580
80.012
2
Nguyên giá TSCĐ
20.458.312
32.617.684
12.169.372
59.837
Ngân sách cấp
3.277.000
3.627.684
0
70.829
Tự bổ sung
17.181.312
3.277.000
12.169.372
21.563
3
Tổng vốn kinh doanh
30.940.362
29.350.684
6.671.687
20.625
Vốn cố định
10.847.386
37.612.049
2.237.270
75.508
4
Doanh thu
22.905.136
13.084.632
17.295.218
20.020
Lợi tức
229.000
40.200.345
274.847
87.022
Thuế phảI nộp
2.774
503.847
5.188
28.155
Thu nhập bình quân
721
7.962
203
* Nhận xét :
- Giá trị tổng sản lượng tăng :22.908.580.000đ về số tuyệt đối tăng 80.012%.
- Nguyên giá TGCĐ tăng TSCĐ tăng 12.169.372.000đ về số tuyệt đối tăng
59.837% do ảnh hưởngcủa :
+ Nguồn vốn tự bổ sung tăng 12.169.372.000đ về số tuyệt đối tăng 70.829%.
- Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng 6.671.687.000đ về số tuyệt
đối tăng 21.563%.
Trong đó vốn cố định tăng 2.237.270.000đ ,về số tuyệt đối tăng 20.625%.
Doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng 17.295.218.000đ, về số tuyệt
đối tăng 75.508% trong đó :
+ Lợi tức tăng 274.847.000đ, về số tuyệt đối tăng20.020%.
+ Thuế phảI nộp tăng 5.188.000đ, về số tuyệt đối tăng 87.022%
+ Thu nhập bình quân tăng 203.000đ,về số tuyệt đối tăng 28.115%.
Phần II
Thực trạng về công tác quản lý nhân sự
tạI công ty xây dựng công trình 54
I .Quản lý nhân sự :
KháI niệm :
Quản lý nhân sự : là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn đIều hành, kiểm tra mối quan hệ qua lạI giữa con người với yếu tố vật chất trong quá trình SXKD của 1 DN, nhằm đạt được các mục tiêu của các DN đề ra.
Vai trò của quản lý nhân sự :
Nhiệm vụ của quản lý nhân sự trong doanh nghiệp là phảI đIều hành chính xác, trọn vẹn các mối quan hệ giữa người với người để đảm bảo cho sản xuất được nhịp nhàng, liên hoàn đem lạI hiệu quả cao.
Vì vậy vai trò của quản lý nhân sự trong doanh nghiệp là rất quan trọng .Bởi lẽ, quản lý nhân sự là bộ phận không thể thiếu được của SXKD, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng người lao động cần thiết cho doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu đề ra. Tìm hiểu và phát triển những hình thức những phương pháp tốt nhất để con người có thể đóng góp nhiều sức lực cho các mục tiêu của DN. Đồng thời tạo cơ hội để phát triển chính bản thân con người. Một đIều nhận ra rằng, quản lý nhân sự chính là nhằm để nâng cao sự đóng góp có hiệu suất của con người lao động với tổ chức thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn nhằm 2 mục đích cụ thể :
+ Sử dụng hiệu quả lực lượng lao động trong tổ chức
+ Đáp ứng được mục tiêu SXKD của DN trước mắt và tương lai.
Nói tóm lạI : Quản lý nhân sự đóng góp 1 vai trò quan trọng trong DN. Nó là động lực thúc đẩy quá trình phát triển của bất kỳ 1 DN nào dù to hay nhỏ nếu quá trình quản lý lao động là tốt và ngược lại.
II. Nội dung công tác quản lý nhân sự:
1 Công tác quản lý nhân sự làm việc gìs
ĐI cùng với sự phát triển HKKT và kinh tế nội dung công tác quản lý nhân sự càng ngày trở nên phong phú hơn. Trong khu vực DN người ta thấy xuất hiện ngày càng nhiều mô hình tổ chức mới, các hình thức kiểm tra, kiểm soát quản lý nhân sự mới.
Trong đó nội dung của công tác quản lý nhân sự lúc đầu chỉ tập trung vào việc kiểm tra, kiểm soát viêc thực hiện nhiệm vụ từng cá nhân nhưng càng về sau càng được mở rộng sang cả lĩnh vực tâm lý tình cảm sinh hoạt và phong tháI làm việc của mỗi người .Về cơ bản quản lý nhân sự cần có những nội dung chính như sau:
- Phân tích công việc tuyển chọn người lao động phù hợp với yêu cầu tính chất công việc.Đó là việc định rõ tính chât đặc đIểm của công việc qua quan sát ,theo dõi vàg nghiên cứu. Xác định những nhiệm vụ,những chức năng ,năng lực và trách nhiệm đòi hỏi để thực hiện công việc có hiệu quả.Trên cơ sở đó người ta XD các nguyên tắc,bước đI và phương pháp tuyển chọn lao động thích hợp theo từng công việc ,nghành nghề.Bên cạnh đó việc chon lao động phảI gắn liền với mục tiêu và nhiệm vụ SXKD.
Bố chí sử dụng LĐ theo dõi đánh giá kết quả công việc diiêù chỉnh sử dụng (thuyên chuyển,đề bạt thôI công việc).Vấn đề quan trọng đầu tiên là phảI xác định đúng trình độ lành nghề của người LĐ và bố trí họ đảm nhận công việc phù hợp .Việc bố trí phù hợp sẽ dẫn đén khai thác được tiềm năng của con người LĐ và sử dụng những tiềm năng ấy 1 cách có hiệu quả.Trong đó quá trình sử dụng LĐ luôn có sự theo dõi, giám sát và đánh kết quả công việc. Đánh giá đúng hiệu quả công viẹc sẽ giúp cho việc trả công được hợp lý, xác định dược chế độ thưởng phạt phù hợp.Thực hiện việc thuyên chuyển, đề bạt kích thích khả năng làm việc của người LĐ làm cho họ có trách nhiệm hơn đối với công việc. Mục đích của việc đIều chỉnh này nhằm nâng cao tính hiệu quả trong công việc đạt tới các mục tiêu.
- Đào tạo lạI, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên tạo ra khả năng thích ứng của con người với công việc trướcb mắt cũng như lâu dàI. Những thay đổi về mặt KHKT công nghệ SX đòi hỏi phảI luôn nâng cao trình độ học vấn trình đọ chuyên môn của người LĐ thông qua việc đào tạo và đào tạo lạI nguồn nhân lực.
- XD các đòn bẩy, các kích thích vật chất,tinh thần các phúc lợi và dịch vụ,các đảm bảo về mặt NN và XH cho người LĐ và sử dụng LĐ. Các biện pháp trên nhằm tạo động lực trong LĐ,phát huy nâng cao tính tích cực sáng tạo của người LĐ.
- Bồi dưỡng tay nghề kết hợp với khen thưởng người LĐ đúng lúc đúng nơI đúng chỗ
- Tổ chức hệ thống quản lý nhân sự phòng ban quản lý nhân sự và quản lý viên nhân lực, thông tin hạch toán đánh giá hiệu quả quản lý LĐ trong DN.
- Các nội dung trên có quan hệ tác động qua lạI với nhau. Mỗi nội dung đòi hỏi những hình thức, phương pháp tiếp cận khoa học linh hoạt. Tổng thể đó làmthành hệ thống cơ chế đảm bảo mối quan hệ qua lạI giữa những người làmviệc trong tổ chức tạo nên các đòn bẩy kich thích phát triển tàI năng, sáng tạo của từng người. Liên kết những cố gắng của từng người thành những cố gắng chung cho mục tiêu chất lượng và hiệu quả công tác của DN. NgoàI ra bất kỳ 1nhà quản trị nào cũng cần chú ý đến vấn đề đánh giá thực hiện, đào tạo và phát triển nguồn lực,quan hệ lao động.Đây cũng là những nội dung cơ bản và cần thiết cho bất kỳ 1 DN phát triển
2. Những phương pháp quản lý nhân sự :
* Phương pháp kinh tế :
Trong quản lý nhân sự công cụ kinh tế được sử dụng 1cách rộng rãI, đặc biệt với công tác quản lý LĐ. Chẳng hạn người ta có thể củng cố đội ngũ LĐ của DN,nâng cao hiệu quả LĐ bằng cách tăng quyền lợi vật chất cho họ, cũng có thể thu hút LĐ có trình đọ tay nghề cao bằng hình thức tăng lương, trả lương xứng đáng cho người LĐ. Đối với 1tổ chức công cụ kinh tế cũng là công cụ tốt nhất. Người ta có thể củng cố 1 tổ chức nào đó bằng cách đầu tư vào đIều kiện vật chất hoạt động của tổ chức, có các hình thức khuyến khích vật chất cho những người làm việc trong tổ chức 1 cách hợp lý.
* Phương pháp hành chính :
Đó là sử dụng nguyên tắc giữa cấp trên và cấp dưới giữa người quản lý và người bị quản lý để thực hiện các nội dung quản trị. Nhà quản lý có thể dùng mệnh lệnh hay các biện pháp cách thức, giáng chức để gây áp lực buộc người nào đó chuyển vị trí công tác hoặc thôI làm 1 phận sự nào đó. Sử dụng quyền lực hành chính trong công tác quản lý nhân sự có ý nghỉ đặc biệt quan trọng giúp cho công tác quản lý được thực hiện hiệu quả trong quá thời gian nhất định.
* Phương pháp tâm lý:
Bên cạnh 2 công cụ trên, trong quản lý nhân sự người ta còn sử dụng công cụ tâm lý. Đây là công cụ nhìn chung rất hiệu quả.Trong 1 số trường hợp công cụ tâm lý có ý nghĩa để giảI quyết vấn đề. Việc dùng uy tín, dùng triết lý hay là, gương bao hàm trong phạm trù sử dụng công cụ này.
Công cụ tâm lý có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của người LĐ.
* Phương pháp pháp lý:
Đây là 1 trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý nhân sự. Người quản lý muốn thành lập hay giảI thể 1 tổ chức nào đó thì phảI dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành chứ không thể tuỳ tiện theo ý muốn.
III. Thực trạng quản lý nhân sự tạI công ty XDCT 54
1. Cơ cấu quản lý nhân sự :
Công ty xây dựng công trình 54 là một doanh nghiệp trong Công ty vận tư vật tảI và xây dựng công trình giao thông. Lực lượng lao động của toàn Công ty tính đến tháng 12/2001 là 365 người trong đó nữ có 34 người chiếm tỷ lệ rất thấp. Đây là một đIều phù hợp vì những công việc của Công ty cũng tương đối nặng nhọc nếu thi công ở ngoàI công trường thì đòi hỏi hao phí về thể lực cao. Còn nếu làm việc ở các phòng thì đòi hỏi hao phí về chất xám lớn gây căng thẳng thần kinh mà để có đủ khả năng làm việc thì thường là con trai sẽ có đủ sức khoẻ để thực hiện công việc được tốt hơn.
Số lượng nữ của các phòng thể hiện qua bảng sau
Các phòng ban
Số lượng lao động
Số lao động nữ
1. Khối cơ quan đoàn thể
43
5
2. Lãnh đạo
8
1
3. Phòng tổ chức cán la._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25187.doc