Phần I
Tóm lược về công ty vật tư hàng hoá và vận tải (VINATACO)
I. Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải được thành lập theo Quyết định số 09/NN-TCCB/QT ngày 16/11/1993 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
ã Công ty có trụ sở chính tại: Số 06 phố Nguyễn Công Trứ, Hà Nội.
ã Các chi nhánh sau:
+ Thành phố Hồ Chí Minh: số 17 đường Xô Viết Nghệ Tĩnh - Quận 4
15 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Vật tư hàng hoá & vận tải (VINATACO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Hải Phòng: số 4B đường Trần Phúc - Quận Lê Chân.
Là một doanh nghiệp còn non trẻ, được hình thành do nhu cầu thị trường do vậy trong quá trình phát triển công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải đã tự mình đứng vững và phát triển khá ổn định với ngành nghề kinh doanh khá mới mẻ đó là cung cấp các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như phân bón các loại (Đạm, Urê, DAB, Kali, NPK) và cho thuê vận tải.
Và sau này công ty còn mở rộng thêm một số mặt hàng tung ra đáp ứng nhu cầu của thị trường và cũng là để tăng phạm vi hoạt động, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh như bao bì PP...
Cuối năm 1997 theo Quyết định số 79 HQQT/QT của Tổng công ty Vật tư nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất bao bì PP để mở rộng thị trường và đáp ứng một phần nhu cầu của ngành.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong công ty và cũng là người chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước.
Sơ đồ bộ máy quản trị sản xuất kinh doanh của công ty
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh XNK
Phòng tài chính kế toán
Ban đại lý vận tải
Chi nhánh TP. Hải Phòng
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
Xưởng sản xuất bao bì
Ban Giám đốc
ã Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và 01 phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Bên cạnh đó còn có 01 trợ lí kế hoạch và 01 kế toán trưởng hỗ trợ.
ã Phòng tổ chức hành chính:
Trưởng phòng hành chính trực tiếp chịu sự lãnh đạo của Giám đốc công ty về các mặt:
+ Tổ chức nhân sự
+ Tổ chức về đào tạo nhân sự
+ Làm thủ tục xin giấy phép nhập khẩu
+ Làm thủ tục xin giấy phép hải quan
+ Làm thủ tục nhận hàng nhập khẩu.
ã Phòng tài chính kế toán:
Có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác các số liệu theo qui định của Nhà nước. Lập hoá đơn chứng từ bán hàng và theo dõi công nợ.
ã Phòng kế hoạch, kinh doanh XNK:
Thực hiện lập các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, các kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn và tổ chức giao tiếp, quan hệ với khách hàng và có trách nhiệm thông báo thông tin về kinh tế, kỹ thuật, chất lượng cho các phòng ban có liên quan. Và chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động XNK. Trưởng phòng kế hoạch, kinh doanh XNK chịu sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh.
ã Ban đại lý vận tải:
Có nhiệm vụ và chức năng là tổ chức hoạt động cho thuê vận tải trong quyền hạn và nghĩa vụ do công ty qui định. Trưởng đại lý chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo công ty.
ã Chi nhánh thành phố Hải Phòng:
Là cơ sở có mô hình thu nhỏ của công ty, chi nhánh này có chức năng chủ yếu là XNK hàng hoá theo sự chỉ đạo của công ty. Ngoài ra còn thực hiện phân phối các sản phẩm của công ty.
ã Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:
Chi nhánh có nhiệm vụ là một kênh phân phối hàng hoá, vận tải và phối hợp cùng công ty tổ chức các hoạt động XNK, sản xuất và kinh doanh.
ã Xưởng sản xuất bao bì PP:
Xưởng này có chức năng chủ yếu là sản xuất bao bì PP theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên vật liệu là hạt nhựa được nhập về từ Hàn Quốc đưa vào sản xuất theo mẫu bao bì thiết kế nhất định.
III. Chức năng, ngành nghề hoạt động và nhiệm vụ của công ty
1. Chức năng:
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân độc lập, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng theo qui định của Nhà nước.
Công ty thành lập nhằm đáp ứng những nhu cầu phát sinh của sản xuất nông nghiệp trong sự bùng nổ của kinh tế thị trường. Do vậy, công ty mang một chức năng chủ yếu đó là tổ chức kinh doanh hàng hoá phục vụ nông nghiệp như các loại phân bón Urê, Kali, Lân, NPK, DAB,... và sản xuất bao bì PP phục vụ cho ngành nông nghiệp.
2. Ngành nghề hoạt động:
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải là doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Vật tư nông nghiệp và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có ngành nghề kinh doanh là:
- Sản xuất và cung ứng bao bì PP cho ngành nông nghiệp như: bao bì đựng thức ăn cho gia súc, bao bì đựng sản phẩm nông nghiệp như thóc, gạo, ngô,...
- Xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp và nhập khẩu các loại phân bón hoá học như: đạm (từ Liên Xô cũ), Urê, NPK, DAB,...
- Cho thuê một số loại phương tiện vận tải phục vụ cho nhu cầu nông nghiệp và một số nhu cầu khác.
3. Nhiệm vụ:
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải được thành lập với nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các nhu cầu mới phát sinh hay ngành nông nghiệp và lấy khoảng trống trong các nhu cầu cũ như cung ứng bao bì cho sản xuất nông nghiệp, cung ứng các loại phân bón hoá học cho sản xuất nông nghiệp,... Với nhiệm vụ tưởng chừng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh nông nghiệp do vậy toàn bộ lãnh đạo và nhân viên trong công ty ngày ngày đã và đang hết sức nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Phần II
Môi trường hoạt động kinh doanh của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải
Mỗi doanh nghiệp ở bất cứ giai đoạn phát triển nào (đặc biệt là ở giai đoạn mới thành lập doanh nghiệp hoặc mở thêm ngành nghề kinh doanh) đều phải làm mọi việc cần thiết và có thể để được môi trường chấp nhận mình là một thành viên tự nhiên, hợp lý chứ không phải để được đón nhận như một "vật lạ" không thể chấp nhận và bị đào thải. Từ giai đoạn khởi sự đến bây giờ và hướng tới một tương lai công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải đã và đang đưa ra những hoạch định tương đối hợp lý nhằm thích ứng được với môi trường. Ban đầu chỉ đơn thuần kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như các loại phân bón, sau thiết lập thêm dây chuyền sản xuất bao bì nông nghiệp và cả kinh doanh thêm cho thuê vận tải,...
I. Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và có ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp.
1. Môi trường đặc trưng.
- Trong lĩnh vực kinh doanh phân bón hoá học các nhà cung ứng chủ yếu của doanh nghiệp là Nhà máy phân lân Văn Điển, Nhà máy sản xuất phân bón Lâm Thao, Mỹ, Indonexia, Liên Xô (cũ), A rập,...
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bao bì nông nghiệp công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải thường xuyên nhập hạt nhựa (để sản xuất bao bì) từ công ty Hyundai Petrochemical thuộc Hyundai Corporation, Hàn Quốc. Bao bì sản xuất xong được cung ứng cho các đại lý, cửa hàng tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng,...
- Bộ chủ quản (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) và Tổng công ty Vật tư nông nghiệp đều hết sức tạo điều kiện thuận lợi nhằm giúp công ty ổn định và cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh.
2. Môi trường đặc chưng:
Từ khi công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải thành lập (năm 1993) kinh tế nước ta đang trên đà phát triển hết sức ổn định và nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp đã có bước phát triển rất tốt. Bên cạnh đó thì điều kiện chính trị trong nước cũng tương đối ổn định. Chính phủ cũng đã ban hành một số quyết định lớn hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cải thiện và có nhiều cơ hội trong sản xuất kinh doanh như Luật doanh nghiệp, Luật thuế VAT,... Sự phát triển của khoa học và công nghệ trên thế giới và trong nước đang ở mức độ rất cao, tính ứng dụng thực tiễn rất nhanh là những điều kiện hết sức thuận lợi để doanh nghiệp nắm lấy thời cơ sản xuất kinh doanh. Điển hình là công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì nông nghiệp tương đối hiện đại. Tuy nhiên bên cạnh đó do hạn chế về điều kiện tài chính, nhân lực (trí lực) cũng đã làm công ty mất đi nhiều cơ hội kinh doanh.
Trong những năm vừa qua điều kiện tự nhiên cơ bản là khí hậu có nhiều thay đổi bất thường trên diện rộng đã gây tác động xấu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp như một số nơi bị lũ lụt như Huế, Đà Nẵng,... gây mất mùa. Do vậy cũng đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tuy nhiên cần ở mức độ không cao lắm.
II. Môi trường bên trong của doanh nghiệp
1. Điều kiện tài chính
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải là doanh nghiệp Nhà nước được quyền tự cân đối thu chi và sắp xếp hoạt động tài chính. Công ty có tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam để phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Và trong những năm qua thì tình hình về tài chính của công ty đều khá ổn định, vốn luôn được quay vòng.
2. Quân hệ nhân sự
Công ty ra đời trong giai đoạn quan hệ kinh tế thị trường đang bùng nổ ở nước ta cho nên với yêu cầu của tác phong làm việc công nghiệp công ty đã kỹ lưỡng tuyển mộ được một lực lượng nhân sự có chất lượng và có độ tuổi khá trẻ (trung bình là khoảng 29 tuổi). Các phong cách sinh hoạt làm việc cũng như quan hệ giữa cán bộ công nhân viên tương đối ổn định. Nhân viên cấp dưới luôn được khích lệ và tạo cơ hội thể hiện khả năng. Tuy nhiên do sự hạn chế về qui mô, lĩnh vực hoạt động, thiết bị kỹ thuật,... và một số cá nhân thiếu trách nhiệm cho nên trong nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp chưa tối ưu hoá được hiệu quả. Theo cá nhân em nghĩ thì đó cũng là một thực trạng chung của rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước. Điều này đã không phát huy được năng lực của con người và lãng phí một "giá trị vô hình" rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Trong quá trình thực tập tại công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải em đã thấy được kinh nghiệm quản trị nhân sự ở đây khá tốt thể hiện qua quan hệ thoải mái nhưng rất rõ ràng giữa cán bộ công nhân viên có lẽ là lãnh đạo công ty đã tạo quan niệm được rằng doanh nghiệp không đơn thuần chỉ là một hệ thống kỹ thuật mà còn là một hệ thống xã hội. Trong công ty tuy mỗi phòng ban, cơ sở đại lý, xưởng sản xuất đều được chia ra thành mỗi "nhóm" có chức năng riêng (xưởng chỉ làm hoạt động sản xuất bao bì,...). Tuy nhiên lãnh đạo công ty đã hỗ trợ các "nhóm" đạt được mục tiêu riêng và dung hoà mục tiêu chung. Ví dụ như phòng tổ chức hành chính đã phối hợp với xưởng trong tuyển mộ nhân sự và tổ chức quản lý xưởng,... Điều này được thể hiện rõ nhất ở hiệu quả kinh doanh của công ty mà em sẽ trình bày ở phần sau.
3. Lợi thế kinh doanh
Lợi thế kinh doanh của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải được thể hiện rõ nhất ở chuyên doanh sản phẩm bao bì nông nghiệp và sự tập trung vào chuyên môn sản xuất bao bì phục vụ cho ngành nông nghiệp đã tạo cho công ty có một "sân chơi riêng" và có nhiều cơ hội để nâng cao chất lượng, cải thiện giá cả, hoàn thiện các điều kiện về giao hàng, thiết kế mẫu và thanh toán chi phí. Ngoài ra thì các hoạt động kinh doanh phân bón hoá học và cho thuê vận tải nông nghiệp cũng đã đem lại cho công ty một số lợi thế cạnh tranh riêng như cung ứng được hàng có chất lượng, nhu cầu về các loại phân bón hoá học ở nước ta là tương đối ổn định và ngày một tăng lên.
Phần III
Ngành nghề kinh doanh tại công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải
Đối với một doanh nghiệp thì ngành nghề sản xuất kinh doanh là một yếu tố cơ bản hàng đầu để phát huy các khả năng, năng lực khác, như quản trị sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn,... Cho nên lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng là yếu tố tiên quyết cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
* Mặt hàng và ngành hàng sản xuất kinh doanh của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải được thành lập năm 1993 theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm với ngành nghề kinh doanh là: kinh doanh các sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như các loại phân bón hoá học,... và tổ chức cho thuê vận tải.
Cuối năm 1997 theo Quyết định số 79 HQQT/QT của Tổng công ty Vật tư nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép công ty đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất bao bì PP. Cho nên công ty có thêm ngành nghề mới là sản xuất bao bì PP phục vụ cho ngành nông nghiệp và mặt hàng kinh doanh mới là bao bì PP. Bên cạnh đó thì công ty còn kinh doanh một số mặt hàng khác là sản phẩm của ngành nông nghiệp như thóc gạo, đậu nành,...
* Nguồn cung ứng
Để sản xuất bao bì PP công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải phải thường xuyên nhập hạt nhựa từ Hàn Quốc tại công ty Huyndai Petrochemical thuộc Huyndai Corporation qua cảng Susan về cảng Hải Phòng. Các loại phân bón hoá học được nhập từ một số nhà máy trong nước như Nhà máy phân lân Văn điển, Nhà máy phân bón hoá học Lâm Thao và một số được nhập ngoại từ một số nhà máy sản xuất phân bón hoá học tại Liên Xô cũ, A rập, Trung Quốc, Mỹ,...
* Thị trường tiêu thụ
Các sản phẩm phân bón hoá học của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải được phân phối qua các chi nhánh của công ty tại Hà Nội, Hải Phòng và TP. Hồ Chí Minh sau đó được chuyển tới các cửa hàng, trung tâm đại lý ở các địa phương. Tuy nhiên sản phẩm phân bón hoá học của công ty thường được tiêu thụ chủ yếu tại khu vực miền Bắc.
Sản phẩm bao bì nông nghiệp PP của công ty thường được sản xuất theo các đơn đặt hàng của các công ty sản xuất thức ăn gia súc như công ty thức ăn gia súc Con Cò, Công ty Americal feed, công ty Virasipi Thái Lan, Nhà máy đường,,... kho thu mua, kinh doanh ngô, khoai, thóc, gạo,... Trong tương lai công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải dự định sẽ cải tiến nâng cao dây chuyển sản xuất và mẫu mã bao bì để có thể xuất khẩu sản phẩm bao bì PP thông qua một số hợp đồng đặt hàng của công ty nước ngoài.
* Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ sản phẩm tại công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải chủ yếu là thông qua các cửa hàng, đại lý phân bón hoá học dưới dạng bao tiêu một mức cố định số lượng sản phẩm. Còn bao bì nhựa PP thì thường là nhận sản xuất (có thể kèm theo thiết kế mẫu) theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp khác. Công ty có tổ chức bán lẻ sản phẩm tại cửa hàng riêng của mình. Ngoài ra công ty còn quảng cáo bán hàng trực tiếp.
Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải được thể hiện qua sơ đồ sau:
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải
Đơn đặt hàng
Hội chợ thương mại...
Cửa hàng đại lýbán buôn
Các cửa hàng đại lý của công ty
Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Khách hàng trong nước
Khách hàng nước ngoài
* Đơn đặt hàng: Công ty sản xuất bao bì PP theo đơn đặt hàng của các nhà sản xuất sản phẩm khác dùng sản phẩm của công ty làm bao bì.
Phần IV
Phân tích hoạt động kinh doanh
I. Phân tích kết quả bán hàng
Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau: bao bì PP, các loại phân bón hoá học và cho thuê vận tải.
Năm 2000 riêng về phân bón các loại công ty đã nhập về là 180,7 nghìn tấn, doanh thu bán hàng phân bón là 28,68 tỷ đồng, về bao bì PP đã sản xuất và bán theo hợp đồng có doanh thu là 3,562 tỷ đồng, về cho thuê vận tải có doanh thu là 652 triệu đồng. Năm 1999 công ty cũng đã nhập về 150,2 nghìn tấn phân bón các loại doanh thu bán hàng phân bón là 23,57 tỷ đồng, bao bì PP có doanh thu là 2,96 tỷ đồng, cho thuê vận tải đạt 1,2 tỷ đồng. Như vậy trong năm 2000 thì doanh thu về cho thuê vận tải của công ty đã bị giảm đáng kể bên cạnh đó thì doanh thu từ phân bón, bao bì PP vẫn tăng đều đặn.
Xét cho từng loại sản phẩm ta có:
* Mặt hàng phân bón hoá học: công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải kinh doanh chủ yếu các loại phân bón hoá học sau: Đạm, Urê, NPK, DAB, Lân. Thông thường hàng năm phân Đạm có số lượng tiêu thụ lớn nhất và doanh thu hàng năm vẫn tăng đều đặn tuy nhiên mức tăng mỗi năm một thấp do bị cạnh tranh chia thị phần cùng sản phẩm nhập lậu và sản phẩm thay thế. Trong năm vừa qua thì DAB có doanh thu giảm so với năm 1999 do bị các loại sản phẩm phân bón thay thế khác được nhập về và bị tồn kho với số lượng tương đối lớn (4,2 nghìn tấn). Còn lại nói chung thì các mặt hàng khác doanh thu vẫn tăng đều và rất ổn định. Các tỉnh phía Nam (Cần Thơ,...) thường tiêu thụ số lượng phân bón lớn, sau đó đến khu vực phía Bắc và miền Trung. Kết quả về hoạt động bán hàng của mặt hàng phân bón được tổng kết qua bảng sau:
Năm
Các loại
1999
2000
Nhập(nghìn tấn)
Tồn kho(nghìn tấn)
Doanh thu (tỷ đồng)
Nhập(nghìn tấn)
Tồn kho(nghìn tấn)
Doanh thu (tỷ đồng)
Đạm
62,5
2,1
9,32
7,5
1,5
11,94
Urê
35
1,7
4,56
41,6
1,2
5,73
NPK
26,7
0,5
5,21
33,1
0,5
6,55
Lân
11
1
1,51
15,5
0,7
2,36
DAB
15
3
2,97
15,5
4,2
2,6
Tổng
150,2
8,3
23,57
180,7
8,1
28,68
Qua bảng trên có thể kết luận về tình hình bán hàng phân bón hoá học của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải như sau:
- Đạm: Năm 2000 nhập về tăng 12,5 nghìn tấn trong khi đó tồn kho giảm 0,6 nghìn tấn cùng với giá nhập giảm được 0,30 đồng/kg cho nên doanh thu đạt 11,94 tỷ đồng tăng 2,62 tỷ đồng so với năm 1999.
- Urê: Trong năm vừa qua thì lượng phân Urê nhập về cũng đã tăng 7,6 nghìn tấn, tồn kho cũng giảm so với năm trước là 0,3 nghìn tấn. Tuy nhiên do giá trong nước bị tăng 50 đồng/kg cho nên doanh thu chỉ tăng được 0,77 tỷ đồng so với năm 1999.
- NPK: Tồn kho năm 1999 bằng mức năm 2000 (0,3 nghìn tấn) số lượng nhập khẩu tăng 6,4 nghìn tấn, doanh thu tăng 1,34 tỷ đồng, giá năm 1999 và 2000 ổn định.
- Lân: Số lượng phân lân nhập vào năm 2000 là 15,5 nghìn tấn tăng so với năm trước là 4,5 nghìn tấn, số lượng tồn kho cũng giảm xuống còn 0,7 nghìn tấn (giảm 0,3 nghìn tấn). Doanh thu năm 2000 là 2,36 tỷ đồng tăng được 0,85 tỷ đồng.
- DAB: DAB có nhiều sản phẩm thay thế cho nên năm 2000 tồn kho đã tăng lên 4,2 nghìn tấn so với năm 1999 là 3 nghìn tấn. Đây là lượng tồn kho tương đối lớn gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty do phải chi trả chi phí bảo quản, nhà kho, hao mòn,... Và cũng do tồn kho tăng cho nên doanh thu trong năm 2000 cũng đã giảm xuống còn 26 tỷ đồng so với năm 1999 là 2,97 tỷ đồng mặc dù nhập về tăng hơn so với năm 1999 là 0,5 nghìn tấn.
Như vậy xét một cách toàn diện thì trong năm vừa qua tình hình kinh doanh mặt hàng phân bón hoá học của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải đạt mức trung bình khá. Tuy rằng mặt hàng phân bón DAB (nhập từ Mỹ) bị thua lỗ nhưng lợi nhuận từ các mặt hàng khác vẫn bù đắp được và vẫn có tăng trưởng.
* Mặt hàng bao bì PP: Hàng năm Nhà máy sản xuất bao bì PP vẫn nhận được hợp đồng đặt hàng đều đặn từ một số bạn hàng lâu dài như: Công ty thức ăn gia súc Con Cò, các Nhà máy đường phía Bắc, Vinasipi Thái Lan, các công ty nhập khẩu và bán lẻ phân rời và trong 2 năm qua có thêm bạn hàng mới là Công ty Việt Pháp, công ty American feed. Tổng doanh thu từ bao bì PP năm 2000 là 3,562 tỷ đồng tăng hơn so với năm 1999 là 0,632 tỷ đồng (năm 1999 đạt 2,930 tỷ đồng).
Do đặc điểm riêng theo yêu cầu đặt hàng của từng đối tác nên xét toàn diện thì mặt hàng bao bì của công ty rất phong phú từ bao nilon mỏng dùng đóng đường đến túi đựng thức ăn gia súc các loại 15 kg, 20 kg... đến bao bì to dùng đựng phân bón và sản phẩm nông nghiệp có trọng tải 50 kg, 100 kg. Như vậy để đánh giá khái quát tình hình bán hàng của công ty ta nên tổng kết ra bảng sau:
Năm
1999
2000
Hợp đồng đặt hàng
15 hợp đồng
19 hợp đồng
Số lượng bao bì các loại
1,467 tỷ cái
1,781 tỷ cái
Doanh thu
2,930 tỷ đồng
3,562 tỷ đồng
Số lượng sản xuất năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,316 tỷ chiếc do tăng thêm 4 hợp đồng từ American feed và Việt Pháp cùng với số lượng đặt hàng của các bạn hàng cũ cũng đã tăng thêm kết quả là doanh thu tăng được 0,632 tỷ đồng.
Nói chung thì tình hình sản xuất và kinh doanh bao bì của công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải là rất khả quan và có tiềm năng phát triển vì người dân đã hình thành thói quen dùng túi nilon cho nhiều mục đích như đựng rác, thực phẩm,... và nhiều nguyên nhân khác.
* Về kinh doanh vận tải và cho thuê vận tải:
Năm 1999 công ty có 16 chiếc ô tô các loại để phục vụ kinh doanh vận tải và cho thuê phương tiện vận tải. Đến năm 2000 công ty đã bán 9 chiếc ô tô vì các lý do sau:
- Thu hồi vốn phục vụ cho kinh doanh các mặt hàng khác như bao bì PP, nhập khẩu phân bón hoá học, đào tạo nhân viên, đầu tư thiết bị,...
- Thị phần kinh doanh vận tải có nhiều đối thủ mới dẫn đến giá cho thuê bị giảm mà giá xăng dầu lại tăng rất nhanh (xăng Moga 83 tăng từ 4.100đ/lít lên 4.800đ/lít; Xăng Moga 93 tăng từ 4.300đ/lít lên 5.100đ/lít; Dầu Diezen tăng 3.800đ/lít lên 4.100đ/lít) làm tình hình kinh doanh không đạt hiệu quả cao.
Do vậy năm 1999 doanh thu cho thuê vận tải của công ty đạt 1,2 tỷ đồng thì năm 2000 chỉ còn 0,652 tỷ đồng, lợi nhuận đạt ở mức trung bình khá (lý do là phần trăm khấu hao tài sản đã gần đủ cho nên tính ra vẫn có lãi).
mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1005.doc