Mục lục :
Chương 1: tổng quan giới thiệu về công ty văn phòng phẩm cửu long
quá trình hình thành và phát triển của công ty
chức năng và nhiệm vụ của công ty :
chương 2 : một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty văn phòng phẩm cửu long
đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý – sản xuất kinh doanh của công ty
đặc điểm về lao động của công ty :
đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ sản xuất kinh doanh của công ty :
đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty :
chương 3: khái q
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uát tình hình kết quả sản xuất kinh doanhtrong một số năm gần đây và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh cuả công ty trong một số năm gần đây :
phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới :
chuơng 4: tình hình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong công ty
tổ chức lao động trong công ty :
công tác tiền lương , tiền thưởng trong công ty:
chương 1
tổng quan giới thiệu về công ty văn phòng phẩm cửu long
quá trình hình thành và phát triển của công ty :
+ Công ty văn phòng phẩm cửu long là một doanh nghiệp nhà nước , trực thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam .
+ Tên giao dịch quốc tế là CLOSTACO ( Cưu Long stationary company)
+ Trụ sở công ty : số 536A Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
trước năm 1991, công ty Văn Phòng Phẩm Cửu Long là một phân xưởng sản xuất của nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà , có trụ sở giao dịch tạI 27 – Lý Thường Kiệt – Hà Nội
Là một phân xưởng của nhà máy, nhưng địa đIểm của phân xưởng lạI cách xa nhà máy, những mặt hàng sản xuất chính của phân xưởng là giấy than , mực viết …Tuy nhiểntong thời gian đó tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy gặp nhiều khó khăn ,cho nên có nhiều gánh nặng dồn lên phân xưởng. Trước tình hình đó , với diện tích mặt bằng rộng mà diện tích sử dụng sản xuất lại bó hẹp , quy mô sản xuất cũng bị giới hạn . Do đó đã đến lúc phân xưỏng cần phải tiến hành hạch toán độc lập , tự lo đầu ra, đầu vào , kinh doanh đa dạng các mặt hàng , nhằm phát huy nội lực cũng như thế mạnh của phân xưởng để phát triển sản xuất kinh doanh thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay
Ngày 1/7/1991 phân xưởng bắt đầu tách ra khỏi nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà ,theo nghị định số 384/TCLĐ- CNN ngày 29/4/91 của bộ công nghiệp nhẹ (nay là bộ công nghiệp) lấy tên doanh nghiệp là nhà máy văn phòng phẩm Cửu Long thuộc liên hiệp sản xuất, xuất nhập khẩu nhựa ( nay là tổng công ty nhựa Việt Nam). Nhà máy văn phòng phẩm Cửu long là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và tự chủ vè mặt tài chính . Chức năng chính của nhà máy là tổ chức sản xuất kinh doanh hàng văn phòng phẩm và nhựa phục vụ cho nhu cầu trong và ngoàI nước
sau một thời gian hoạt động , để phát huy và tận dụng tối đa của nhà máy trong điều kiện kinh tế thị trường Giám Đốc và toàn thể ban lãnh đạo xí nghiệp lại một lần nữa đổi tên doanh nghiệp thành công ty văn phòng phẩm Cửu Long theo quyết định số 1106/QTTCLDngày 28/7/1995của bộ công nghiệp từ khi nhà máy chuyển đổi sang công ty đã tạo đIũu kiện thuận lợi cho công ty trong sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty từ 1995 đến nay là mở rộng thị trưòng tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Nam , và đa dạng hoá các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
Trên cơ sở vật chát kỹ thuật hiện có , công ty nhận gia công dệt bao xi măng cho một số công ty xi măng lớn như : Hoàng Thạch , Hải Vân ,Chifon… Bên cạnh đó dây truyền công nghệ sản xuất chai nhựa cũng được mở rộng và đa dạng , công ty đã có đầy đủ thiết bị từ khâu tạo phôi đến thổi chai .
do nắm bắt được thời cơ , chủ trương đường lối đúng đắn , cộng với cơ chế thị trường sôi động , công ty đã không ngừng thát triển và từng bước tạo được vị trí vững chắc trên thị trường , ngày càng tạo nhiều công ăn việc làm , năng cao thu nhập cho người lao động
sau hơn 10 năm thành lập và phát triển đi lên công ty văn phòng phảm Cửu Long đã có những bước tăng trưởng đáng kể , nếu như 6 tháng cuối năm 1991 doanh thu của công ty chỉ đạt 750 triệu đồng thì năm 2002 doanh thu đạt gần 70 tỷ đồng , nộp ngân sách 4,6 tỷ đồng , đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho 190 lao động
chức năng và nhiệm vụ của công ty :
Là doanh nghiệp nhà nước, chức năng chính của công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ yếu là đồ dùng văn phòng phẩm, các sản phẩm nhựa , bao bì phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong và ngoàI nước Mục đích của công ty là tiến hành tổ chức quản lý sản xuất, tiến hành sản xuất kinh doanh có lãi, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Công ty tiến hành đổi mới trang thiết bị quy mô sản xuất để đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đời sống xã hội và góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế đất nước.
Công ty có nhiệm vụ là :
+ sản xuất kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm , mặt hàng nhựa , phù hợp với kế hoạch , quy hoạch của tổng công ty nhựa Việt Nam và theo yêu cầu của thị trưòng : từ đầu tư , sản xuất , cung ứng , đến tiêu thụ sản phẩm ;xuất nhập khẩu nguyên vật liệu ,phụ liệu , thiết bị phụ tùng sản phẩm nhựa và các hàng hoá khác do công ty sản xuất
+Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
+ Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ quản lý , công nhân kỹ thuật
tiến hành sản xuất kinh doanh các nghành nghề khác theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ khác do tổng công ty giao
chương 2
một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của công ty văn phòng phẩm Cửu Long
đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty :
Công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nước , thuộc loạI vừa và nhỏ , hạch toán kinh doanh độc lập , do đó cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty tương đối gọn nhệ vơí các phòng ban bộ phận sau:
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ban Giám Đốc
Phòng
Tài Chính-
Kế toán
Phòng
Kỹ Thuật –
Sản Xuất
Phòng
Tổ chức-
Hành chính
Phòng
Vật Tư
Phân Xưởng
Nhựa
Phân Xưởng
Chai PET
Phân Xưởng
Văn Phòng
Phẩm
Ban Giám Đốc :
Bao gồm : giám đốc , một phó giám đốc, một kế toán trưởng.
+ Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc của tổng công ty,trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc:phụ trách nội chính và sản xuất kinh doanh, giúp việc cho giám đốc thực hiện nhưng chức năng ,nhiệm vu , đượec phân công điều hành một số công việc cụ thể của công ty ,thay mặt giám đốc công ty trong một số trường hợp khi được uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và pháp luật .
+Kê toán trưởng: là người giúp việc về mặt tài chính kế toán và chiu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về công tác tài chính kế toán của công ty, đồng thời là người đứng đầu bộ máy kế toán công ty, hoạt động theo điều lệ kế toán trưởng.
Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Các bộ phận này chịu sự lãnh đạo điều hành trực tiếp của giám đốc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
Các phòng ban chức năng:
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp , quản lý và xây dựng các nguồn tài chính của công ty, chỉ đạo hạch toán nội bộ, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về việc thực hiện nguyên tắc ,chế độ hoạch toán kinh tế, phân tích tình hình hoạt động kinh tế của công ty, thực hiện tổ chức quản lý tài chính . Phòng có chức năng là đầu mối giao lưu giữa công ty với các cơ quan về tài chính, ngân hàng của nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hành chính pháp lý, hệ thống hoá các chế độ chính sách , xây dựng nội quy , quy chế để tổ chức quản lý và thực hiện pháp luật về các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước ở công ty . Tổ chức nhân sự, quản lý đào tạo tuyển dụng đánh giá thực hiện công việc ,thi nâng bậc ,nâng cao trình độ cho người lao động, thống kê , tính toán định mức lao động . Hàng tháng, tổng hợp tình hình sử dụng lao động ; quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động ; tổ chức nhiệm vu phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ ,dân quân tự vệ. Tô chức chỉ đạo công tác y tế, sử lý và phòng ngừa tai nạn lao động , chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức theo dõi đảm baỏ công tác thi đua khen thưởng .
Phòng vật tư: Cung ứng vật tư nguyên liệu theo yêu cầu kế hoạch sản xuất của công ty và kinh doanh vật tư nguyên vật liệu để thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty giao, giúp giám đốc xây dựng các hợp đồng kinh tế ,tiếp thị kinh doanh xuất nhập khẩu .
Phòng kỹ thuật sản xuất: Thực hiện nhiệm vụ hoàn thiện công nghệ sản xuất hiện có, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng các định mức sử dung vật tư nguyên liệu, tiêu chuẩn sản phẩm, phối hợp với phòng tổ chức xây dựng các định mức lao động ,xác định các kế hoạch điều độ, tác nghiệp phục vụ sản xuất.
bộ phận trực tuyến:
*Xí nghiệp bao bì nhựa :
xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc , thuộc công ty văn phòng phẩm Cửu Long .Xí nghiệp có nhiệm vụ :Sản xuất kinh doanh các loạI bao bì nhựa , theo định hướng của công ty , đảm bảo tự cung cấp và tiêu thụ sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra; nghiên cứu ứng dụng công nghẹ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất , đào tạo , bồi dưỡng cán bộ quản lý , công nhân vận hành , sửa chữa bảo dưỡng trang thiết bị , hoàn thành mọi nhiệm vụ mà công ty giao
Xí nghiệp có quy chế tổ chức hoạt động , có bộ máy quản lý đIều hành ; xí nghiệp được giao vốn , tài sản và chịu trách nhiẹm đối với các khoản nợ thuộc phạm vi số vốn mà công ty giao ;xí nghiệp được lập quỹ theo quy định của công ty
Xí nghiệp có các quyền và nghĩa vụ sau: Được tự chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính , chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với công ty; xí nghiệp được quyền xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật ,định mức kinh tế kỹ thuật , tiêu chuản sản phẩm , đơn giá tiền lương theo quy định hiện hành ; có quyền sử dụng lao động phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ,lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng , không trái với quy định của Bộ Luật Lao Động .
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau :
+Giám đốc và phó giám đốc giúp việc .
+Bộ máy giúp việc bao gồm: đốc công xí nghiệp , kỹ thuật –KCS, thống kê - kế toán ; thủ kho , cung ứng , tiêu thụ
+các phân xưởng sản xuất của xí nghiệp gồm : Phân xưởng dệt manh ; phân xưởng thành phẩm.
*Xưởng sản xuất chai PET: Là bộ phận trực thuộc công ty văn phòng phẩm Cửu Long. Phân xưởng là đơn vị hạch toán phụ thuộc , có nhiệm vụ sản xuát kinh doanh các loại chai PET theo định hướng của công ty , đảm bảo tự cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm do phân xưởng sản xuất ra
Phân xưởng PET có quy chế tổ chức và hoạt động ,có bộ máy quản lý diều hành riêng. Cơ cấu tổ chức của xưởng như sau:
+Giám đốc xưởng .
+Một số cán bộ giúp việc
*Bộ phận văn phòng phẩm :có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm văn phòng như: mực dấu , mực viết , giấy than. Hiện nay do nhu cầu của thị trường nên công ty thu hẹp lại bộ phận sản xuất này , chỉ duy trì ở một bộ phận nhỏ do phó giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo quản lý sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động của công ty:
Để sản xuất ra sản phảm thì quá trình sản xuất luôn cần thiết có đủ 3 yếu tố là : tư liệu sản xuất , lao động và đối tượng lao động. Trong đó yếu tố lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng , vì yếu tố lao động của con người luôn có tính quyết định đối với thành công hay thất bại trong qúa trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty văn phòng phẩm Cửu Long thì vấn đề lao động luôn được công ty coi trọng và coi là yếu tố đặc biệt đóng vai trò quan trọng , quyết định năng xuất , chất lượng sản phẩm của công ty . Trong hơn 10 năm thành lập và phát triển , hiện nay số lao động của công ty là 190 người , trong đó có nhiều lao động có tuổi nghề cao do đã là lao động của công ty từ trước khi công ty đựơc tách ra từ công ty vă phòng phẩm Hồng Hà. Sự biến động về cơ cấu lao động của công ty qua một số năm gần đây được thể hiện qua bảng thống kê sau:
đơn vị : người
Lao động
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Lao động
Quản lý(1)
Lao động
Sản xuất(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
Tổng số:
20
169
25
162
28
162
Kỹ sư
14
18
20
6
7
8
Công nhân
Bậc >=4
60
66
70
Công nhân
Bậc <4
109
96
92
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy số lượng công nhân bậc 4 trở lên của công ty chiếm một tỉ lệ khá cao và tỷ lệ này luôn tăng lên sau mỗi năm. Do đó có thể nói chất lượng lao động của công ty luôn được nâng cao đáp ứng được ngày càng tốt hoưn yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đây là một thế mạnh mà công ty cần phát huy.
Mặt khác trong đội ngũ lao động quản lý của công ty cũng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao, số lao động có trình độ đại học tương đối lớn và số lao động trung, sơ cấp ít hơn. Cũng qua số liệu trên cho ta thấy tổng số lao động năm 2001 giảm so với năm 2000, đó là do công ty đã giải quyết cho một số lao động nghỉ hưu, thôi việc, tuy nhiên công ty cũng đã tuyển dụng thêm vào, cụ thể là:
Số lao động tăng thêm trong kỳ là 13 người.
Số lao động giảm trong kỳ là 15 người, trong đó nghỉ hưu và nghỉ mất sức là 5 người.
Tuy nhiên sang năm 2002 tổng số lao động của công ty tăng thêm 3 người so với năm 2001, đó là do công ty mở rộng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Về cơ cấu lao động của công ty chia theo giới tính được thể hiện qua bảng thống kê sau:
Chỉ tiêu
Năm
Số lao động trực tiếp
Số lao động gián tiếp
Tổng số lao động
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
2000
84
84
12
8
99
90
2001
74
88
16
9
93
94
2002
72
90
18
10
90
99
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính).
Qua số liệu trên cho thấy, tại công ty văn phòng phẩm Cửu Long do đặc thù công việc sản xuất kinh doanh là ngành công nghiệp nhẹ chuyên sản xuất các mặt hàng văn phòng phẩm, các sản phẩm nhựa phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất , do đó không quá đòi hỏi về sức khoẻ mà cần sự khéo léo và tính kiên nhẫn trong tính cách người lao động, do đó ở đây lao động nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nam.
Tuy nhiên nếu xét cụ thể cơ cấu lao động khối lao động gián tiếp thì số lao động nam chiếm một tỷ lệ lớn hơn số lao động nữ và tỷ lệ này trong 3 năm gần đây ở công ty không có sự thay đổi đáng kể
Đặc điểm sản phẩm và dịch vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty:
Không giống như sản phẩm của các loạI hình doanh nghiệp khác , sản phẩm của nghành văn phòng phẩm nói chung và của công ty văn phòng phẩm Cửu Long nói riêng mang sắc thái rất riêng biệt .Chẳng hạn như :
+Mưc viết cửu long có phong cách độc đáo riêng biệt, không cặn , không nhoè , có mùi thơm đặc trưng và đặc biệt là nhúng vào nước không bị nhoè.
+Giấy than và mực dấu của công ty cũng là sản phẩm chiếm được vị trí cao trên thị trường sản phẩm hàng văn phòng phẩm. Giấy than cửu long để được lâu , chữ được đánh ra rất rõ nết , đánh được nhiều lần ; mực dấu có màu sắc tươI sáng , không nhoè , mau khô…
+Các sản phẩm như bao PP, chai PET thì không ngừng cải tiến về mặt chất lượng, mẫu mã và chủng loạI
Để tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường công ty luôn tổ chức chặt chẽ trong công tác sản xuất sản phẩm, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ , kiểm tra từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm , đồng thời gắn với đào tạo và giáo dục nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm của người lao động để không ngừng năng cao chất lượng sản phẩmcủa công ty
Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty :
Với công ty văn phòng phẩm Cửu Long để tồn tạI và phát triển đI lên thì phảI luôn đối đầu với cạnh tranh và phảI tham gia vào cuộc chạy đua kinh tế không có đích cuối cùng, do đó vấn đề tiêu thụ được sản phẩm của công ty đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn của công ty. Hiện nay công ty đã duy trì và mở rộng các đạI lý , cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở tất cả các khu vực tỉnh , thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thành Phố Hồ Chí Minh
Đối tượng tiêu thụ chính sản phẩm của công ty là các cơ quan , doanh nghiệp, công ty xi măng , công ty sản xuất đồ uống , học sinh , sinh viên …Do vậy công ty có một kế hoạch sản xuất tập trung theo nhu cầu của thi trường. Cụ thể:
+Từ tháng 6 đến tháng 9 tập trung chủ yếu phục vụ cho nhu cầu khai giảng năm học mới như : sách vở , mực viết ,
+Từ tháng 9 đến tháng tập trung sản xuất giấy than, mực dấu phục vụ cho công tác báo cáo tổng kết của mọi cơ quan tổ chức
+Từ tháng 12 đến tháng 6 tập trung chủ yếu sản xuất chai PET phục vụ cho mùa hè, đó là những công ty sản xuất đồ uống .
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được tiến hành ở các xí nghiệp, phân xưởng
Là một quá trình sản xuất liên tụcqua nhiều khâu, nhiều công đoạn .Quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây .
Trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty sử dụng các loại nguyên vật liệu chính như: ink blu TQ, nhự kéo PP, nhựa tráng, nhựa PET, giấy KRAPT, khoá nẹp , cồn , Formanline…
Trong dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm bên cạnh sự trợ giúp đắc lực của máy móc, thiết bị , thì người lao động trong công ty vẫn phải lao động bằng thủ công như khâu bao gói, cấp nguyên liệu cho máy do đó cũng cần sử dụng nhiều lao động …
Sản phẩm
Chương 3
Khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Khái quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây:
STT
Chỉ tiêu
đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
So sánh năm 2002với năm2001
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1
Tổng doanh thu
Triệu .Đ
42.021
60.980
27.295
66.5
2
Các khoản nộp
Ngân sách
Triệu .Đ
3.720
4.582
862
23,2
3
Tổng số lao động
Người
187
190
3
1,6
4
Thu nhập bình quân
1000đ/ng/tháng
1.075
2.116
1.041
96.8
5
Năng suất lao động theo doanh thu
1000đ/ng/năm
224,71
368,31
143,6
63,9
(Nguồn : phòng tài chính – kế toán)
Nhận xét: Qua số liệu trên cho ta thấy ,nhìn chung tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước. Đây là một kết quả đáng mừng thể hiện sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
Xét về chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2002 tăng 66,5%(27.959triệu đồng) so với năm 2001. Sở dĩ đạt được kết quả như vậy là có nhiều lý do : Thứ nhất là do chỉ tiêu doanh thu của công ty tính theo giá cố định ở năm lập kế hoạch tuy nhiên trongnăm 2002 do tình hình kinh tế – chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến động lớn , mà nguyên vật liệu sản xuất chính của công ty chủ yếu là phảI nhập khẩu do đó thời đIểm trong năm giá nguyên vật liệu tăng cao do đó đẩy chi phí sản xuất lên; thứ 2 là trong năm 2001 công ty mới nhập thêm một số dây truyền sản xuất mới về nên các máy móc này đang trong quá trình khấu hao trong các năm sau; thứ 3 là trong năm 2003 số lượng các sản phẩm bao PP, chai nhựa PETcủa công ty đã tiêu thụ được khá nhanh với số lương lớn , do đó công ty đã tập trung tăng cường sản xuất 2 mặt hàng này .ĐIều này cũng chứng tỏ là sản phẩm của công ty ngày càng chiếm được cảm tình của khách hàng và cũng chứng tỏ là công ty đã đang có hướng đi đúng đắn
Do việc tăng doanh thu và lợi vhuân trước thuế làm cho các khoản nộp ngân sách cũng tăng nên đáng kể : 862triệutương ứng 23,2%so với năm 2001và do đó thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng tăng gấp đôI so với năm 2001là: 1041000đồng, tương ứng là 96,8%. Qua đây cũng cho ta thấy là công ty dã chấp hành tốt việc thực hiện tốt nghiã vụ với nhà nước và biết tận dụng phát huy năng lực sẵn có để phát triển , ổn định việc làm và ngầy càng naang cao đời sống cho người lao động trong công ty
Về tổng số lao đọng trong công ty năm 2002 đã tăng thêm 3 người , tương ứng là 1,6% so với naawm 2001 , đó là do để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Nhìn chung tất cả các chỉ tiêu trên của công ty đều tăng lên trong năm 2002 là nhờ trên cơ sở quan trọng làchỉ tiêu năng suất lao động của của côngty năm 2002 tăng nhanh và ở mức cao: 63,95(143,6triệu đồng /người/năm). Đây là một thế mạnh công ty cần phát huykhai thác trong thời gian tới
Tóm lại :xét một cách chung nhất thì tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây là rất đáng khích lệ , tuy nhiên cũng còn khá khiêm tốn . Song đây là một bước tạo đà quan trọng để công ty tiếp tục phát triển và đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới
Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Với mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, mỗi thời kỳ khác nhau đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải có tư duy đổi mới về những mục tiêu sách lược và chiến lược khác nhau . Một kết quả sản xuất kinh doanh được coi là khả quan phải có nỗ lực của nhiều yếu tố như : con người , kỹ thuật công nghệ , môi trưòng kinh doanh..Với công ty thì ban lãnh đạo công ty đã ý thức rất rõ về vấn đề này , trong thời gian tới công ty đã đề ra phương hướng phát triển sau:
+ Trong năm 2003 có thể nói là một năm có nhiều kế hoạch đổi mới đối với công ty văn phòng phẩm Cửu Long đang chuẩn bị mọi điều kiện và thủ tục để tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp và áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO- 9002:2000 vào quá trình quản lý sản xuất kinh doanh
Công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ ,ngay từ khi hình thành đã vượt qua bao khó khăn thử thách để phát triển đi lên . Tuy nhiên trong điều kiện và bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay để tạo ra cho mình sự năng động và tạo hướng phát triển vững chắc trong tương lai , dưới sự chỉ đạo của tổng công ty nhựa và sự đổi mới trong tư duy của ban lãnh đạo công ty đã vạch ra phương hướng chiến lược phát triển mới trong tương lai đó là tiến hành cổ phần hoà doanh nghiệp , công ty dự tính đến tháng 9/2003 sẽ tiến hành xong
+Công ty cũng đang triển khai áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO-9002: 2000 vào quản lý sản xuất kinh doanh của công tynhằm ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm của công ty để đáp ứng được sự tin cậy ủng hộ của khách hàng và đây là một chiến lược để phát triển vững chắc của công ty trong tương lai. Để đạt được nhữngmục tiêu đó công ty đang tiến hành tăng cường mọi biện pháp quản lý tổ chức , đầu tư hơn nữa máy móc thiết bị hiện đại; không ngừng năng cao trình độ năng lực và trình độ tay nghề của người lao động trong công ty, công ty đang phấn đấu từ nay đến năm 2005 doanh thu lên đến 100tỷ đồngvà đưa thu nhập bình quân của người lao động lên đến từ 2:2,5 triệu đồng/người/tháng
Về mục tiêu phấn đấu trước mắt của công ty trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2003 là:
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt : 70 tỷ đồng
Doanh thu đạt : 84 tỷ đồng
Sản lượng bao dệt PP đạt : 12triệu bao
Sản lương chai nhựa các loạI: 22 triệu chiếc
Sản lượng mực lọ : 300.000 lọ
Sản lượng mực dấu : 250.000 lọ
Sản lượng giấythan : 200.000 hộp
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là: Từ 2: 2.5 triệu đồng/người/ tháng
Chương 4
Khái quát tình hình tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong công ty văn phòng phẩm Cửu Long
1. tình hình tổ chức lao động trong doanh nghiệp
Tình hình tổ chức lao động trong công ty văn phòng phẩm Cửu Long trong thời gian qua được thể hiện qua một số nội dung chủ yếu sau:
Về công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực :
* Kế hoạch hoá nguồn nhân lực: là mọt nội dung quan trọng của quản lý NNl trong một doanh nghiệp . Đó là công việc đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp để biết mức độ sử dụng NNl trong tổ chức đó về số lượng và chất lượng ra sao trên cơ sở đó xác định nhu cầu NNL cho doanh nghiệp dó trong tương lai .
Công tác kế hoạch hoá NNL trong công ty văn phòng phẩm Cửu Long cũng đã được thực hiện , công việc này công ty làm ngay từ đầu mỗi năm trên cơ sở các kế hoạch sản lượng , kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ,kế hoạch năng suất lao động ..của công ty tuy nhiên công tác này ỏ công ty nói chung thục hiện chưa thực hiện theo dúng nghĩa của nó ,công tác hoạch định NNLcủa công ty gặp rất nhiều khó khăn do đặc điẻm sản xuất của công ty có tính thời vụ do đó ảnh hưởng đến sự biến động về lao động của công ty , hơn nữa chững cán bộ hoạch định lại chưa được đào tạo qua trường lớp về quản trị NNL, chưa tiếp thu đượcnhững lý thuyết mới về khoa học quản trị NNL vào thực tế của mình
* Về công tác phân tích công việc và thiết kế công việc:
Đây là 2 nội dung rất quan trọng của quản trị NNL trong một tổ chức . Công tác này đã được công ty thực hiện ngay từ khi mới thành lập và luôn được sửa đổi bổ sung lại trong suốt quá trình hoạt động cùng với sự thay đổi của công việc và quy trình công nghệ mới đưa vào sản xuất , nhưng nhìn chung vấn đề này hiện nay công ty vẫn làm chưa được sâu do cán bộ thựchiện công việc này còn thiếu về số lượng và hiểu sâu về công việc này ,mặt khác vẫn chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty để làm công việc này mà chủ yếu do phòng tổ chức đảm nhận …
* Về công tác tuyển dụng nhân lực : hiện nay công tác này được công ty thực hiện như sau: trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hành năm công ty tiến hành kế hoạch hoá NNL cho năm đó và trên cơ sở đề nghị của trưởng các bộ phận trong công ty về nhân lực lên trưởng phòng tổ chức và giám đốc công ty , công ty sẽ thông qua trung tâm giới thiệu việc làm của báo lao động để đăng ký tuyển dụng lao động , sau thời gian đăng ký tuyển dụng đó công ty sẽ nhận hồ sơ của những người dự tuyển và phối hợp với trưởng các bộ phận trong công ty có nhu cầu về lao động để xét tuyển. Nếu những đối tượng nào đạt yêu cầu công ty sẽ đưa vào thử việc , thời gian thử việc như sau : với lao động có trình độ cao đẳng, đại học thì thời gian thử viêc là 60 ngày, với lao động phổ thông là 15 ngày . Sau thời gian thử việc dó công ty sẽ đánh giá lại những lao động này, nếu đạt yêu cầu công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động
* Đánh giá thục hiện công việc : Đây là một nội dung quan trọng làm cơ sở cho nhiều vấn đề quản lý lao động khác trong doanh nghiệp và cũng là một cơ sở để tạo ra động lực cho người lao động trong quá trình lao động
Công tác đánh giá thực hiện công việc hiện nay ở công ty được thực hiện như sau: việc đánh giá thực hiện công việc do các bộ phận, phân xưởng, tổ đội tự đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá do công ty xây dựng và báo cáo lên phòng tổ chức . Công việc này được tién hành vào cuối từng tháng , quý , năm . Đây là cơ sở để xét khen thưởng , đề bạt , kỷ luật… người lao động trong công ty. Công tác đánh giá thực hiện công việc còn dược công ty thực hiện qua việc thi năng bậc cho người lao động hàng năm , như : Với lao động từ bậc 1 lên bậc 2 được tiến hành sau 1 năm ; từ bậc 2 lên bậc 3 được tiến hành sau 2 năm;từ bậc 3 lên bậc 4 sẽ được tiến hành sau 3 năm và bậc 4 trở lên đến bậc 7 sẽ tiến hành sau 3 năm
*Đào tạo và phát triển NNL: việc đào tạo và phát triển NNL trong công ty đã cũng được thực hiện trong thời gian qua , nhưng thực sự công tác này vẫn chư được quan tâm đúng mức mà chủ yếu là do người lao động tự ý thức học tập để năng cao trình độ . Tuy nhiên với đội ngũ lao động quản lý thì vấn đề này được công ty quan tâm đúng mức hơn trong thời gian qua, hiện nay công ty đã có chiến lược phát triển cán bộ kế cận bằng cách cử một số cán bộ đi đào tạo thêm , và công ty cũng có phối hợp với việc mời một số chuyên gia về giảng để bổ túc thêm kiến thứccho cán bộ trong công ty để ngày càng đáp ứng được yêu cầu công việc ; còn riêng về lao động trực tiếp sản xuất chủ yếu công ty tiến hành đào tạo theo kiểu kèm cặp tại chỗ nên thực tế hiệu quả chưa cao
* Vấn đề thù lao lao động : Có thể nói công ty văn phòng phẩm Cửu Long làm rất tốt việc quan tâm chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty, đIều đó giải thích rõ tại sao công ty đã không ngừng phát triển đi lên trong những năm qua, cụ thể là :
+Thu nhập của người lao động : Nhìn chung trong những năm qua do kết quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt kết quả cao , do đó thu nhập của người lao động cũng luôn tăng lên , ngày càng bảo đảm đời sống cho người lao động . thu nhập bình quân của người lao động trong công ty trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng thống kê sau:
Năm
Thu nhậpbq/ng/tháng
(1000đ)
2000
1069
2001
1075
2002
2116
+Các chế độ chính sách cho người lao động:
Cải thiện đIều kiện làm việc: Do đIều kiện đặc thù của lao động sản xuất hàng văn phòng phẩm và nhựa nên người lao động phảI tiếp xúc với đIều kiện lao động trong môi trường có nhiệtđộ cao và hoá chất , tiếng ồn lớn …nắm bắt được vấn đề này những năm qua công ty đã luôn làm tốt mọi biện pháp để cảI thiện đIều kiện làm việc , góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người lao động để họ yên tâm lao động sản xuất
Bảo hộ lao động: công tác này được công ty thực hiện như sau , vào đầu quý 1 hàng năm công ty lập kế hoạch bảo hộ lao động cho người lao động ở từng bộ phận , bảo đảm thực hiện đầy đủ kịp thời các phương tiện về bảo hộ lao động
Chăm sóc y tế và bảo hiểm xã hội : Để bảo đảm NNL của mình luôn đạt chất lượng cao, công ty luôn coi trọng vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người lao động . Tuỳ theo từng bộ phận , công ty có kế hoạch bảo vệ sức khoẻ cho người lao động hàng năm , tổ chức khám sức khoẻ định kỳcho người lao động . Bên cạnh đó các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao dộng như BHXH và BHYT được công ty thực hiện đầy đủ và đúng cho mọi lao động trong công ty . Hàng năm công ty còn tổ chức cho cán bộ CNV đi tham quan nghỉ mát ít nhất một lần, tổchức thăm nom động viên những giađình cán bộ CNV có hoàn cảnh khó khăn …ngoàI ra công ty còn thục hiện nhiều chế độ chính sách khác để tạo mọi điều kiện cho người lao động trong công ty luôn yên tâm gắn bó với công ty
2. Công tác tiền lương, tiền thưởng trong công ty:
Đối với người lao động thì vấn đề tiền lương, tiền thưởng mà họ nhận được thoả đáng sẽ là động lực rất lớn kích thích họ trong quá trình lao động , từ đó dẫn đến sự gắn bó giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của công ty . Nhận thức được vấn đề này công ty đã xây dựng chính sách , chế độ trả lương ,trả thưởng cho người lao động gắn với năng suất , chất lượng hiệu quả công tác của người lao động, cụ thể là:
* Phương pháp xây dựng quỹ tiền lươn g và đơn giá tiền lương kế hoạch :
Công ty văn phòng phẩm Cửu Long tiến hành xây dựng quỹ tiền lương năm kế hoạch hàng năm theo phương pháp lao động định biên, trong đó kết cấu của tổng quỹ lương kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương bao gồm:
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25195.doc