Báo cáo Thực tập tại Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I. Khái quát chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình I. Giới thiệu chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình Tên công ty:Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình Địa chỉ :Số 33 - Dịch vọng Cầu Giấy Hà Nội Điện thoại :043.8856356 FAX :88.56357 Email :Công ty TVGS.vnn Giám Đốc :Ông Phạm Mạnh Lưu. Quá trình hình thành và phát triển công ty tư vấn và giám sát xây dựng công trình. - Trong những năm 1980 -1995 ban quản lý dự án Thăng Long là một trong những ban lớn của Bộ Giao Thông Vận Tải. Sau khi hoàn thành một số công trình lớn như cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cầu Việt Trì, đường Bắc Thăng Long Nội Bài, lúc đó ban bước vào giai đoạn khó khăn về công việc . Do hết việc làm, toàn ban ở tình trạng: Người tồn đọng nhiều, thiếu kinh phí trả lương, cơ quan lâm vào tình trạng túng thiếu và khó khăn. - Trước tình hình trên, đồng chí tổng giám đốc ban Thăng Long báo cáo Bộ giao thông vận tảI về việc tạo cơ hội để cán bộ chủ yếu: Kỹ Sư Cầu Đường, Kỹ Sư Xây Dựng phát huy tính năng động, tự chủ, tự cứu mình đồng thời giảm bớt được những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài cho ban và được Bộ đồng ý ra quyết định thành lập công ty Tư Vấn Giám Sát và Xây Dựng Công Trình. Quyết định số 2901 QĐ/ TCCB ngày 31 tháng 10 năm 1996 và số 2992/ 1998/QĐ/ BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 1998 về việc cho phép ban quản lý dự án Thăng Long thành lập “ công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình”, Với những nhiệm vụ chủ yếu: + Giám sát thiết kế công trình đường thuỷ, đường bộ + Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng công trình xây dựng. + Xây dựng công trình giao thông không do công ty thiết kế trừ hợp đồng theo hình thức chìa khoá trao tay Quá trình phát triển của công ty: Tháng 12/ 1998. Công ty được ổn định gồm ông: Phạm Văn Khánh làm giám đốc, bốn phó giám đốc,… và các phòng nghiệp vụ. Mở tài khoản có con dấu và trụ sở làm việc tại địa chỉ số 33- Dịch Vọng Cầu Giấy Hà Nội. Công ty có đủ tư cách pháp nhân, từng bước đi vào hoạt động. Cuối năm 2000 đồng chí Phạm Văn Khánh giám đốc ốm, không đủ sức khoẻ để chỉ đạo công ty. Tháng 7 năm 2001. Đồng chí Phạm Mạnh Lưu phó giám đốc lên làm giám đốc. Công việc từng bước đi vào ổn định phát triển. Từ đó đến nay về cơ cấu tổ chức được bố trí như sau: Lãnh đạo: Giám đốc và phó giám đốc. Các phòng nghiệp vụ: + Phòng tổ chức hành chính + phòng tài chính kế toán + Phòng thí nghiệm + Phòng giám sát + Phòng kinh tế thị trường + Phòng kỹ thuật thi công + Phòng đầu tư Với tổng số công nhân viên là 578 người. Trong đó nhân viên quản lý 55 người. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: Căn cứ quyết định số 26/ BXD-CSXD ngày 8 tháng 2 năm 1999 của bộ trưởng bộ Xây Dựng. Cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát và xây dựng cho công ty. Với nội dung chủ yếu: Thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật vật liệu xây dựng đất, bê tông và các chỉ tiêu vật liệu khác. Giám sát kỹ thuật xây dựng, kiểm định chất lượng các công trình xây dựng. Khảo sát thiết kế lập dự toán các công trình xây dựng. Thi công xây dựng các công trình xây dựng 3. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình. a,cơ cấu tổ chức quản lý Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng. Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám đốc Phó Giám đốc Kỹ thuật Phó Giám đốc Hành chính P.Giám đốc Tư vấn giám sát Phó Giám đốc Kinh tế - TT Kế toán - tài chính Tổ chức hành chính Tư vấn giám sát Kỹ thuật Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Kinh tế thị trường Nhân viên b,Đặc điểm chức năng của từng phòng. Giám đốc công ty: Là người có quyền lực cao nhất trong công ty, quyết định các chiến lược và phương án kinh doanh, bổ nhiệm và miễn nhiệm phó giám đốc, các trưởng phòng và cỏc vị trí quan trọng khác. Phó giám đốc: Là người cộng sự đắc lực của giám đốc, được giám đốc uỷ quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực được giao. Công ty có 4 phó giám đốc. Kế toán trưởng: Có vai trò tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kinh tế tài chính – kế toán. Các phòng ban chức năng được tổ chức căn cứ theo yêu cầu của công tác kinh doanh bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật thi công, phòng kinh tế thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng đầu tư, phòng giám sát, phòng thí nghiệm… Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của các phòng ban chức năng sẽ được trình bày ở các mục sau: + Phòng tổ chức hành chính: Biên chế: Gồm một trưởng phòng, một phó phòng và 3 nhân viên. Chức năng: Tham mưu tư vấn cho giám đốc trong các mặt công tác, bố trí tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống cho người lao động Nhiệm vụ: Ban hành điều lệ, quy chế, quy định , nội quy hoạt động của các bộ phận trong công ty. Tuyển dụng lao động cho công ty khi cần thiết. Bố trí lao động trong công ty sao cho phù hợp với tình hình sản xuất Đào tạo , bồi dưỡng cán bộ,công nhân Công tác quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân trong công ty Lập sổ bảo hiểm xã hội, sổ lao động, sổ hưu trí cho cán bộ công nhân viên đến tuổi về hưu Thăm hỏi cán bộ công nhân viên trong diện công ty quản lý khi ốm đau, qua đời Kiểm tra theo dõi tổng hợp báo cáo bộ và các cơ quan liên quan theo định kỳ và đột xuất: Về chất lượng cán bộ, chính sách cán bộ, về lao động thu nhập, bảo hiểm lao động, an toàn lao động + Phòng kế toán tài chính: Biên chế: biên chế nhân sự của phòng kế toán hiện nay có 6 người được thể hiện theo sơ đồ tổ chức như sau: Chức năng: Vì đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm luôn gắn liền với đất đai và không tập trung ở một nơi cố định nên công tác kế toán đòi hỏi rất phức tạp… Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Phòng kế toán đã sử dụng maý tính với các phần mềm kế toán chuyên dụng trong công tác hạch toán. Nhiệm vụ: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán ở công ty và ở các đội sản xuất Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp, hạch toán chi tiết giá thành, tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, theo dõi sự biến động của vật tư. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn phảI báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản. Kế toán lao động tiền lương và tiền mặt: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính và trả lương, thưởng cho người lao động. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương và trích nộp các quỹ, theo dõi các nghiệp vụ về thu chi tiền mặt qua nghiệp lập các phiếu chi Kế toán ngân hàng và thanh toán công nợ: Có trách nhiệm theo dõi các quan hệ với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác. Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt trong quỹ, cùng với kế toán lao động tiền lương và tiền mặt, kế toán thanh toán tiến hành thu chi tiền mặt tại các đơn vị. +Phòng kinh tế thị trường: Biên chế: Gồm 12 người: Một trưởng phòng, một phó phòng, và 10 nhân viên được chia thành các bộ phận như sau: Bộ phận quản lý kỹ thuật và bộ phận đấu thầu. Các bộ phận này ch?u sự quản lý của trưởng phòng. Nhân sự của các bộ phận này luôn thay đổi sao cho phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. * Chức năng: Giúp giám đốc trong việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu và kế hoạch thi công cụ thể, đồng thời phụ trách về kỹ thuật thi công * Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tuần, tháng, quý, năm, và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch. Cuối năm trước năm kế hoạch, phòng kế hoạch lập kế hoạch năm để trình lên ban giám đốc công ty duyệt, lập hồ sơ đăng ký dự thầu + Phòng tư vấn giám sát chất lượng: Biên chế: Gồm một trưởng phòng, 2 phó phòng và 20 nhân viên. Thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quyết định 1562/1999/QĐ - BGTVT ngày 26 tháng 6 năm 1999 của bộ trưởng bộ GTVT thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu sau: +Quản lý chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu, chủ yếu đồng thời là trách nhiệm cao nhất của tư vấn giám sát. +Kiểm tra đồ án thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được duyệt, đối chiếu hiện trường, đề xuất với chủ đầu tư về phương án giảI quyết những tồn tại trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp thực tế. +Thẩm tra và ký chấp thuận các bản vẽ thi công công trình, trình chủ đầu tư phê duyệt. Căn cứ hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật đã duyệt trong hồ sơ thầu: Các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành để triển khai công tác trong quá trình thi công. Kiểm tra đánh giá kịp thời các bộ phận các hạng mục công trình, nghiệm thu trước khi chuyển giai đoạn thi công. Phát hiện những sai sót, hư hỏng, khuyết tật, sự cố các bộ phận công trình, lập biên bản theo quy định trình cấp có thẩm quyền giảI quyết. Khi công trình hoàn thành đơn đốc nhà thầu lập hồ sơ hoàn thành công trình, tham gia vào hội đồng nghiệm thu công trình hoàn thành đưa công trình vào khai thác. Kiểm tra và xúc tiến tiến độ tổng thể và chi tiết do nhà thầu lập, kiểm tra đôn đốc nhà thầu thực hiện đúng tiến độ, nếu tiến độ bị vỡ hướng dẫn nhà thầu lập lại cho phù hợp với thực tế. Lập báo cáo tháng, quý, năm về tiến độ, chất lượng, khối lượng thanh toán giảI ngân và những vấn đề vướng mắc cho chủ đầu tư. Đình chỉ thi công khi thiết bị thi công không đúng chủng loại theo hồ sơ mời thầu .Những công trình thi công không đúng quy trình, quy phạm và không đúng với thiết kế. Lập văn bản đình chỉ báo cáo về chủ đầu tư và có biện pháp xử lý yêu cầu nhà thầu thực hiện. Tư vấn giỏm sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và có biện pháp xử lý yêu cầu nhà thầu thực hiện Tư vấn giám sát chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tiến độ, chất lượng giá thành theo hợp đồng. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư do lỗi tư vấn giám sát gây nên. Thực hiện nghiêm chỉnh quy định: Trách nhiệm và hình thức xử lý với cá nhân về vi phạm quản lý đảm bảo chất lượng các dự án xây dựng số 4391/2002/QĐ của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải +Phòng kỹ thuật thi công: Bao gồm 10 người Trưởng phòng: một người, phó phòng một người, phụ trách kỹ thuật chung một người ,kế toán vật tư một người, kế toán thanh toán một người, kỹ sư thi công 5 gười *Nhiệm vụ: Nghiên cứu các tài liệu thiết kế, thi công và các điều kiện có liên quan Phõn tích các tổ hợp công tác và xác định các công việc trong từng tổ hợp Tính khối lượng công tác Lựa chọn phương pháp thi công Tính nhu cầu lao động và xe máy thi công Tính toán thời hạn thực hiện các quy trình và xác định về mối liên hệ và thời gian giữa các quá trình kế tiếp. Vạch tiến độ công tác, và biểu đồ nhân lực và điều chỉnh kế hoạch tiến độ Lập biểu đồ chi phí vận chuyển và dự trữ vật liệu Đánh giá phương án tổ chức và kế hoạch tiến độ thi công Chương II. phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu mã số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 -Tổng doanh thu 1 136.546.924.615 131.362.102.057 169.799.000.000 Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu 2 - Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 3 + Chiết khấu 4 + Giảm giá hàng bán 5 + Hàng bán bị trả lại 6 + Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 7 1.Doanh thu thuần ( 01 – 03) 10 136.546.924.615 131.362.102.057 169.799.000.000 2.Giá vốn hàng bán 11 128.879.394.683 123.166.442.656 151.902.343.080 3.Lợi nhuận gộp (10- 11 ) 20 73667.529.932 8.195.659.401 17.896.656.920 4.Chi phí bán hàng 21 5.Chi phí quản lý công ty 22 5.035.995.682 5.745.968.088 8.886.700.089 6.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20-(21+22) 30 2.631.534.250 2.419.691.313 9.009.956.831 -Thu nhập hoạt động tài chính 31 2.204.194.463 414.046.400 - Chi phí hoạt động tài chính 32 176.000 2.869.760.182 6.240.712.063 7.Lợi nhuận hoạt động tài chính 40 -176.000 -665.565.719 -5.826.665.663 -Các khoản thu nhập bất thường 41 1.512.650.256 13.636.361 362.567.768 - Chi phí bất thường 42 1.449.680.534 196.320.674 66.728.752 8.Lợi nhuận bất thường (41-(42+43)) 50 62.969.722 -182.684.310 295.839.016 9.Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 2.694.327.972 1.601.441.284 3.479.130.184 10.Thuế thu nhập công ty phải nộp 70 512.461.210 11.Lợi nhuận sau thuế (60-70 ) 80 2.694.327.972 1.088.980.074 3.479.130.184 . Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó B¶ng cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. + Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. . Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. “Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài liệu sau: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo. + Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. + Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. “ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm: + Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. + Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyên tắc chung sau: - Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. - Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên cỏc báo cáo khác - Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán d?i với các báo cáo quý. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi. - Trong các biểu số liệu, cột “số kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột” số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. + Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm: 3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố chi phí như sau: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. 3.2. Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng giảm của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy móc, thiết bị...cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài khoản 211, 212, 213, 214 trong sổ cái. 3.3.Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu nhập bình quân của công nhân viên từ tiền lương và các khoản tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất luong và các khoản tiền thưởng trước khi trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo. 3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cấp như ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh...và lý do tăng giảm chủ yếu. 3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: phản ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đầu tư trong kỳ báo cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn...và lý do tăng giảm chủ yếu. 3.6. Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu. + Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. + Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm: Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Khả năng thanh toán. Tỷ suất sinh lời. + Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo. + Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị” Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính” Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể: + Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ cho ta biết tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được kế hoạch đầu tư. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nhập của công nhân viên” sẽ giúp ta có những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao đông có xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu. + Phân tích “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác” để nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác. + Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp. Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, tình trạng tranh chấp, mất khả năng thanh toán. + Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng. . Phân tích khái quát tình hình tài chính Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước tiên phải so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa kì và đầu năm. Qua so sánh, có thể thấy được sự thay đổi quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, số tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, nhưng cân đối này chỉ mang tính lí thuyết tức là nguồn vốn chủ sở hữu chủ doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Thực tế thường xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau: - Trường hợp doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng. - Trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để trang trải tài sản nên doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Qua phân tích các mối quan hệ cân đối, cho thấy số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và nợ phải trả. Bên cạnh đó, trong phân tích tổng quát ta còn tính toán và so sánh các chỉ tiêu tỉ suất tài trợ đẻ thấy được khả năng đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ động trong kinh doanh của công ty (phần này được trình bày trong phân tích kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp). Bên cạnh đó, về khả năng thanh toán cũng cần được quan tâm chú ý ( được trình bày ở phần nhu cầu và khả năng thanh toán) 1.5.1.2. Phân tích chi tiết tình hình tài chính Trong phân tích chi tiết tình hình tài chính ta đi phân tích tình hình phân bổ vốn, xem xét doanh nghiệp đã phân bổ vốn hợp lí và phát huy hiệu quả chưa? Để phân tích, ta tiến hành xác định tỉ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu kì và cuối kì và so sánh sự thay đổi về tỉ trọng giữa đầu kì và cuối kì nhằm tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch này. Qua so sánh ta thấy được sự thay đổi về số lượng, quy mô và tỉ trọng của từng loại vốn. Để có thể thấy được tình hình thay đổi của tài sản là hợp lí hay không cần đi sâu nghiên cứu sự biến động của tài sản. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ để tạo tiền đề tăng năng suất lao động và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả hoặc đầu tư tài chính dài hạn được xem xét thông qua các chỉ tiêu: Tỉ suất đầu tư chung, tỉ suất đầu tư tài sản cố định, tỉ suất đầu tư tài chính dài hạn. Bên cạnh đó việc phân tích kết cấu nguồn vốn; phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán; phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của vốn; phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được phân tích một cách cụ thể và được trình bày cụ thể trong Chương 2 của đồ án này. Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần: + Phần I: Lãi, lỗ. + Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. + Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước. + Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. + Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”. Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan. Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. . Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. . Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh. “Thuyết minh báo cáo tài chính” được lập căn cứ vào những số liệu và những tài liệu sau: + Các sổ kế toán kỳ báo cáo. + Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo. + Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. “ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm: + Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. + Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyên tắc chung sau: - Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu. - Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên cỏc báo cáo khác - Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán d?i với các báo cáo quý. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi. - Trong các biểu số liệu, cột “số kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột” số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. + Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm: 3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân chia theo các yếu tố chi phí như sau: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền. 3.2. Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh t._.ổng số tăng giảm của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy móc, thiết bị...cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ các tài khoản 211, 212, 213, 214 trong sổ cái. 3.3.Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu nhập bình quân của công nhân viên từ tiền lương và các khoản tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất luong và các khoản tiền thưởng trước khi trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo. 3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cấp như ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh...và lý do tăng giảm chủ yếu. 3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: phản ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đầu tư trong kỳ báo cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn...và lý do tăng giảm chủ yếu. 3.6. Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu. + Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”. + Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm: Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Khả năng thanh toán. Tỷ suất sinh lời. + Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo cáo của mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải trong kỳ báo cáo. + Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị” Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính” Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể: + Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” sẽ cho ta biết tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo từng yếu tố chi phí: nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ cho ta biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được kế hoạch đầu tư. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nhập của công nhân viên” sẽ giúp ta có những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao đông có xu hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung được. Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu” để thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu. + Phân tích “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác” để nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư vào các đơn vị khác. + Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm được tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả trong kỳ của doanh nghiệp. Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, lành mạnh doanh nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả cũng như thu kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, tình trạng tranh chấp, mất khả năng thanh toán. + Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi nhuận càng lớn so với trước thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tăng. I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: B¶ng 2.1- b¶ng c©n ®èi kÕ to¸n C«ng ty t­ vÊn vµ XDCT ( ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2005 ) Đơn vị : Đồng STT TµI s¶n MS Đầu năm 2005 Cuối năm 2005 A TSL§ vµ §Çu t­ ng¾n h¹n 100 86.859.500.851 139.130.925.550 I TiÒn 110 432.774.176 7.253.833.183 1 TiÒn mÆt t¹i quü ( gåm c¶ ng©n phiÕu) 111 27.718.120 398.979.179 2 TiÒn göi ng©n hµng 112 405.056.056 6.854.854.004 3 TiÒn ®ang chuyÓn 113 II C¸c kho¶n ®ttc ng¾n h¹n 120 1 §Çu t­ chøng kho¸n ng¾n h¹n 121 2 §Çu t­ ng¾n h¹n kh¸c 128 3 Dù phßng gi¶m gi¸ ®tnh 129 III C¸c kho¶n ph¶i thu 130 40.778.563.200 74.626.578.111 1 Ph¶i thu cña kh¸ch hµng 131 38.244.928.461 61.131.806.884 2 Tr¶ tr­íc cho ng­êi b¸n 132 1.051.525.782 4.097.587.455 3 ThuÕ gtgt ®­îc khÊu trõ 133 441.257.516 0 4 Ph¶i thu néi bé 133 754.451.441 8.966.807.856 Vèn kinh doanh ë c¸c ®¬n vÞ trùc thuéc 134 Ph¶i thu néi bé kh¸c 135 5 C¸c kho¶n ph¶i thu kh¸c 138 286.400.000 430.375.916 6 Dù phßng c¸c kho¶n ph¶i thu khã ®ßi 139 IV Hµng tån kho 140 43.258.208.722 54.785.391.532 1 Hµng mua ®ang ®i trªn ®­êng 141 2 Nguyªn vËt liÖu tån kho 142 393.273.368 1.132.787.392 3 C«ng cô dông cô trong kho 143 59.318.197 63.225.145 4 Chi phÝ sx kinh do¹nh dë dang 144 42.805.617.157 53.589.378.995 5 Thµnh phÈm tån kho 145 6 Hµng tån kho 146 7 Hµng göi ®i b¸n 147 8 Dù phßng gi¶m gi¸ hµng tån kho 149 V Tsl® kh¸c 150 2.389.954.753 2.465.122.724 1 T¹m øng 151 1.457.215.686 1.844.815.173 2 Chi phÝ tr¶ tr­íc 152 922.739.067 620.307.551 3 Chi phÝ chê kÕt chuyÓn 153 4 Tµi s¶n thiÕu chê xö lý 154 5 C¸c kho¶n ký quü ký c­îc ng¾n h¹n 155 10.000.000 VI Chi sù nghiÖp 160 0 0 1 Chi sù nghiÖp n¨m tr­íc 161 2 Chi sù nghiÖp n¨m nay 162 B tsc® vµ ®©ï t­ dµI h¹n 200 30.127.31.875 30.592.109.117 I Tµi s¶n cè ®Þnh 210 30.117.341.875 30.518.472.753 1 Tµi s¶n cè ®Þnh h÷u h×nh 211 30.117.341.875 30.518.472.753 Nguyªn gi¸ 212 52.510.231.697 61.629.383.549 Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ 213 -22.392.889.822 -31.110.910.796 2 Tµi s¶n cè ®Þnh thuª tµi chÝnh 214 Nguyªn gi¸ 215 Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ 216 3 Tµi s¶n cè ®Þnh v« h×nh 217 Nguyªn gi¸ 218 Gi¸ trÞ hao mßn luü kÕ 219 II C¸c kho¶n ®ttc dµi h¹n 220 10.000.000 10.000.000 1 §Çu t­ chøng kho¸n dµi h¹n 221 10.000.000 10.000.000 2 Gãp vèn liªn doanh 222 3 C¸c kho¶n ®Çu t­ dµi h¹n kh¸c 228 4 Dù phßng gi¶m gi¸ ®Çu t­ dµi h¹n(*) 229 III Chi phÝ XDCB dë dang 230 63.636.364 IV C¸c kho¶n ký quü ký c­îc dµi h¹n 240 Tæng céng tµI s¶n 250 116.986.842.726 169.723.034.667 STT nguån vèn Ms Số đầu năm Số cuối năn A nî ph¶I tr¶ 300 113.459.094.23 163.931.507.765 I Vay ng¾n h¹n 310 103.377.560.075 144.641.944.136 1 Vay ng¾n h¹n 311 64.551.432.125 85.772.763.922 2 Nî dµi h¹n ®Õn h¹n tr¶ 312 5.250.700.000 5.690.046.300 3 Ph¶i tr¶ cho ng­êi b¸n 313 14.475.618.821 23.499.720.011 4 Ng­êi mua tr¶ tiÒn tr­íc 314 10.231.425.509 9.039.567.793 5 ThuÕ vµ c¸c kho¶n ph¶i nép nhµ n­íc 315 -169.467.042 -417.856.676 6 Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn 316 2.394.480.539 5.553.747.149 7 Ph¶i tr¶ c¸c ®¬n vÞ néi bé 317 5.018.581.897 11.502.627.265 8 C¸c kho¶n ph¶i tr¶ ph¶i nép kh¸c 318 1.624.788.226 4.001.328.372 II Nî dµi h¹n 320 10.016.534.168 19.289.563.629 1 Vay dµi h¹n 321 10.016.534.168 19.289.563.629 2 Nî dµi h¹n 322 III Nî kh¸c 330 65.000.000 0 1 Chi phÝ ph¶I tr¶ 331 65.000.000 2 Tµi s¶n thõa chê xö lý 332 3 NhËn ký quü ký c­îc dµi h¹n 333 B nguån vèn chñ së h÷u 400 3.527.748.483 5.791.526.902 I Nguån vèn quü 410 3.568.317.545 5.763.994.964 1 Nguån vèn kinh doanh 411 3.511.175.804 5.141.604.23 2 Chªnh lÖch ®¸nh gi¸ l¹i tµi s¶n 412 3 Chªnh lÖch tû gi¸ 413 4 Quü ®Çu t­ vµ ph¸t triÓn 414 131.569.536 278.282.678 5 Quü dù phßng tµi chÝnh 415 7.126.206 86.322.939 6 Lîi nhuËn ch­a ph©n phèi 416 -81.554.001 257.785.104 7 Nguån vèn ®Çu t­ x©y dùng c¬ b¶n 417 II Nguån kinh phÝ, quü kh¸c 420 -40.569.062 27.531.938 1 Quü dù phßng vÒ trî cÊp mÊt viÖc lµm 421 3.563.103 43.161.618 2 Quü khen th­ëng, phóc lîi 422 -44.132.165 -15.629.680 3 Quü qu¶n lý cña cÊp trªn 423 4 Nguån kinh phÝ sù nghiÖp 424 0 0 Nguån kinh phÝ sù nghiÖp n¨m tr­íc 425 Nguån kinh phÝ sù nghiÖp n¨m nay 426 5 Nguån kinh phÝ ®· h×nh thµnh TSC§ 427 TæNG CéNG NGUåN VèN 430 116.986.842.726 169.723.034.667 Công ty áp dụng hình thức công tác kế toán nửa tập chung nửa phân tán theo chế độ kế toán hiện hành Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ Dưới mỗi đội sản xuất có một nhân viên kế toán thống kê thu nhập chứng từ ban đầu, cuối tháng chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán. Vì ở công ty thực hiện giao khoán đến các đội thi công, nên ở các đội công trình, việc nhập và xuất vật tư ở các đội phảI cân đo cụ thể, từ đó nhập các chứng từ và chuyển về phòng vật tư để viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Các phiếu này được chuyển tới phòng tài chính kế toán để tiến hành hạch toán và lưu giữ lại để làm cơ sở cho việc kiểm kê năm cũng như quản lý tình hình thanh toán với người bán. Các đội trưởng, tổ trưởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ, lập bảng chấm công, chi phí nhân viên quản lý đội. Các chứng từ ban đầu ở các đội công trình sau khi được tập hợp, phân lao sẽ được đính kèm với “ giấy đề nghị thanh toán” do đội trưởng hoặc kế toán đội lập có xác nhận khối lượng giao nhận của cán bộ kỹ thuật công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán. Ở phòng tài chính, kế toán, sau khi nhận được đầy đủ các loại chứng từ, tổng hợp ghi sổ, hệ thống hoá các số liệu và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên các báo cáo này, kế toán tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh giúp lãnh đạo trong việc quản lý, ra quyết định và điều hành sản xuất kinh doanh ở công ty. 1. phương pháp kế toán tài sản cố định (tài sản cố định) Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định Theo giá vốn( giá mua cộng với chi phí có liên quan đến mua tài sản cố định) Phương pháp khấu hao áp dụng: Theo phương pháp tuyến tính với mức khấu hao quy định tại quyết định số 166/199/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tài Chính Các trường hợp khấu hao đặc biệt: không Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá: Theo trị giá thực tế(bao gồm giá mua+ chi phí có liên quan) Phương pháp giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bằng giá trị thực tế Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên Phương pháp tính các khoản dự cầu: Không áp dụng 2. Năng lực tài chính của công ty: Qua bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm tài chính vừa qua Ta có số liệu tài chính của công ty: + Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong 3 năm tài chính vừa qua Đơn vị : Đồng Tài sản Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1-Tổng tài sản 133.882.824.075 116.986.82.726 169.723.034.667 -Tài sản lưu động 105.428.583.447 86.859.500.851 139.130.925.550 - Tài sản cố định 26.506.315.698 30.127.31.875 30.592.109.117 2-Nợ phải trả 127.653.093.980 113.459.094.23 163.931.507.765 -Nợ ngắn hạn 120.607.380.036 103.377.560.075 144.641.944.136 3-Nguồn vốn chủ sở hữu 6.229.730.095 3.527.748.483 5.791.526.902 4-Lợi nhuận trước thuế 2.694.327.972 1.088.980.074 3.479.130.184 Năng lực về đội ngũ lao động trong công ty Số TT Trình độ Số lượng Ghi chú 1 Kỹ sư 120 Có hợp đồng lao động dài hạn 2 Cao đẳng 7 -nt- 3 Trung cấp 22 -nt- 4 Sơ cấp 2 -nt- 5 Cán bộ khác 41 -nt- 6 Công nhân kỹ thuật 215 -nt- 7 Lao động phổ thông 17 -nt- 8 HĐ lao động thời vụ 154 Hợp đồng lao động ngắn hạn/thời vụ Tổng số 578 Bảng kê máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp TT Tên máy móc thiết bị Công suất Số lượng Tình trạng 1 Máy phát điện AD 30 30 KVA 2 Còn hoạt động tốt 2 Máy xúc bánh xích gầu nghịch 0,9m3/g 1 nt 3 Máy xúc bánh lốp gầu nghịch 0,6m3/g 1 nt 4 Máy ủi 125CV 1 nt 5 Máy lu bánh thép 180CV 1 nt 6 Máy san gạt 180CV 1 nt 7 Máy phát hàn 10,2 kw 2 nt 8 Máy hàn HQ 24 24 kw 8 nt 9 Máy cắt uốn thép 1-3 kw 5 nt 10 Máy trộn BT Pháp ,Đức 165 l 2 nt 11 Máy trộn BT Việt Nam 250 l 6 nt 12 Máy trộn BT Trung Quốc 350 l 5 nt 13 Máy trộn vữa 80 l 1,5 kw 5 nt 14 Máy đầm nền 1,5-2,8kw 6 nt 15 Máy đầm bàn các loại 1,5 kw 9 nt 16 Máy đầm dùi các loại 1-1,5 kw 30 nt 17 Ô tô tự đổ 5-7T 5 nt 18 Vận thăng chở hàng 300-500kg 12 nt 19 Vận thăng chở người 1000kg 2 nt 20 Cần trục bánh lốp 9T 1 nt 21 Cần cẩu tháp RAIMONDI 10T 1 nt 22 Cần cẩu tháp POTAIN 08 T 1 nt 23 Máy ép cọc 60-150T 4 nt 24 Máy bơm nước các loại - 10 nt 25 Máy cưa - 5 nt 26 Máy bào - 5 nt 27 Máy thuỷ bình SOKKIA - 02 nt 28 Máy kinh vĩ NIKON - 02 nt 29 Máy thiên đỉnh Laser - 01 nt 30 Máy tính 15 nt 31 Máy siêu âm CHA 1 nt 32 Máy khoan lấy mẫu bê tông XY-100 2 nt 33 Máy nén cường độ bê tông 2 nt 34 Máy thí nghiệm xác định chỉ tiêu LosAngeles 1 nt 35 Tủ sấy 1 nt 36 Máy thí nghiệm xác định chỉ tiêu CBR 2 nt 37 Cối Procto tiêu chuẩn 2 nt 38 Súng bắn bê tông 1 nt 39 Cân điện tử 12 nt 40 Cân thuỷ tĩnh 5 nt 41 Máy kéo dài nhựa 3 nt 42 Máy ly tâm 3 nt 43 Bộ sàng cấp phối bê tông nhựa 12 nt II. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty 1. Phân tích quy mô vốn của công ty: Phân tích tình hình tài chính của công ty là việc xem xét, nhận định để rút ra những nhận xét, những kết luận chung nhất về tình hình tài chính của công ty. Vì giúp cho người sử dụng biết được tình hình tài chính của công ty là khả quan hay không khả quan, từ đó có đầy đủ nhận chứng để nhận thức một cách đúng đắn về công ty, khách quan chính xác, kịp thời và có hệ thống các hoạt động sản xuất kinh doanh để có những lựa chọn đúng hướng và những quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty, trước hết ta tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn của công ty giữa năm 2003-2004. 2004-2005. Từ đó có thể thấy được quy mô vốn mà công ty sử dụng trong kỳ là lớn hay nhỏ và sự biến đổi của nó, đồng thời ta thấy được khả năng huy động vốn từ những nguồn khác nhau của công ty Việc phân tích dựa trên cơ sơ dữ liệu bảng số cân đối kế toán năm 2003, 2004, 2005. Qua bảng phân tích quy mô vốn của công ty ta nhận thấy năm 2004 tổng tài sản và nguồn vốn mà công ty sụt giảm một cách nghiêm trọng, chênh lệch 2004-2003 là -16.895.981.349đ (-12,62%) Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm -18.569.082.556 đ, (-17,61%) nhưng tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn lại tăng 1.643.101.250 đ (+5,77%). Nhìn vào sự sụt giảm này ta nhận thấy công ty đã chuyển một phần tổng số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Ở đây công ty đã đầu tư vốn vào việc hiện đại hoá máy móc trong sản xuất kinh doanh, nâng cấp, sửa chữa và mua thêm thiết bị. Bên cạnh đó thì thị trường năm 2004 có sự biến động rất lớn về giá thép cũng như nguyên vật liệu cho hoạt động thi công xây dựng. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn, nhiều công trình thi công dở dang, phải chậm hoặc dừng hẳn lại.Chính vì điều này kéo theo việc nguồn vốn chủ sở hữu giảm rất nhiều -2.70.981.612 đ, (-76,59%), công ty đã phải dùng vốn chủ sở hữu cho việc đầu tư thêm về tài sản cố định và đầu tư dài hạn Đến năm 2005, thị trường giá thép và nguyên vật liệu đã được bình ổn, nhà nước thực hiện chính sách bù lỗ cho các doanh nghiệp xây dựng nên năm 2005 tổng tài sản và nguồn vốn của công ty tăng lên rất lớn. 52.736.191.931 đ ( +45.08%). Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 52.271.424.650 đ ( +60.18%). Mức tăng ở đây chủ yếu là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, phản ánh đây là năm mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khởi sắc, một lượng rất lớn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được huy động phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, vấn đề cần nói nhiều tới về tài chính của công ty đó là về nợ phải trả. Năm 2003 nợ phải trả chiếm tới 96.35%, năm 2004 là 96.98%, năm 2005 là 96.59% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy sự rủi ro rất lớn cho vấn đề về khả năng thanh toán, trả nợ của công ty. Ta sẽ phân tích kỹ hơn trong phần phân tích chi tiết tài chính công ty. B¶ng – Quy m« vèn cña c«ng ty Đơn vị : Đồng ChØ tiªu MS N¨m 2003 N¨m 2004 N¨m 2005 Chªnh lÖch n¨m 2004 so víi 2003 Chªnh lÖch n¨m 2005 so víi 2004 Sè tiÒn Tû lÖ Sè tiÒn Tû lÖ Sè tiÒn Tû lÖ Sè tiÒn Tû lÖ Sè tiÒn Tû lÖ A.TSL§ vµ §TNH 100 105.428.583.447 78,75% 86.859.500.851 74,25% 139.130.925.550 81,98% -18.569.082.556 -17,65% 52.271.424.650 60,18% B.TSC§ vµ §TDH 200 28.474.240.628 21,25% 30.117.341.875 25,75% 30.518.472.753 18,02% 1.643.101.250 57,7% 401.130.880 1,33% TæNG céng TµI S¶N 250 133.882.824.075 100,% 116.986.842.726 100% 169.723.034.667 100% -16.895.981.349 -12,62% 52.736.191.931 45,08% A.Nî ph¶i tr¶ 300 127.653.093.980 95,35% 113.459.094.243 96,98% 163.931.507.765 96,59% -14.193.999.737 -11,14% 50.472.413.512 44,49% B.Nguån vèn chñ së h÷u 400 6.229.730.095 4,65% 3.527.748.483 3,02% 5.791.562.902 3,4%1 -2.701.981.612 -76,59% 2.263.778.419 64017% Tæng céng nguån vèn 430 133.882.824.075 100% 116.986.842.726 % 169.723.034.667 100% -16.895.981.349 -12,62% 52.736.191.931 45,08% Bảng - Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Hệ số : nợ/ tổng tài sản 0.9535 0.9698 0.9659 2. Hệ số : nợ/ vốn CSH 20.49 32.11 28.33 3. Hệ số cơ cấu TSCĐ 0.2125 0.2575 0.1802 4. Hệ số cơ cấu TSLĐ 0.7875 0.7425 0.8198 5. Hệ số : nguồn vốn/tổng TS 0.0465 0.0302 0.0341 Từ bảng các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty ta thấy hệ số nợ khá lớn và tương đối ổn định qua các năm, năm 2004có hệ số nợ cao nhất 96,98...tương ứng với hệ số nguồn vốn/tổng tài sản .Hệ số nợ/vốn CSH các năm đều ở mức cao .Với các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính như vậy đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp giảm nợ, tăng nguồn vốn chủ sở hữu.Tuy sử dụng nợ là một đòn bẩy tài chính nhưng với mức nợ quá lớn sẽ là rủi ro rất lớn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Về hệ số cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2003 là 21,75% nhưng đến năm 2005 hệ số cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ còn 18,02%. Năm 2005công ty đầu tư nhiều hơn cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.Do năm 2004 công ty đã đầu tư khá lớn vào tài sản cố định và đầu tư dài hạn, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đã được đầu tư khá tốt. Vì vậy, năm 2005 công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (81.98%). Thể hiện đây là năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng, hiệu quả tốt. 2.Phân tích tình hình phân bổ vốn: Sự thay đổi về số lượng, quy mô tỷ trọng của từng loại vốn: Phân tích cơ cấu về tài sản, cơ cấu vốn của công ty là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu vốn hợp lý thì không phải chỉ sử dụng vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm được vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân tích vấn đề này trên cơ sở phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như: Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty, tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn chiếm trong tổng số tài sản của công ty …Trên cơ sở đó xem công ty đã phân bổ vốn hợp lý hay chưa, kết cấu vốn của công ty có phù hợp với đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh, phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường hay chưa ? Để phân tích ta tiến hành xác định tỷ trọng của từng loại vốn ở thời điểm năm 2003, 2004, 2005 và so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa các năm để tìm ra nguyên nhân cụ thể chênh lệch tỷ trọng này. Ta lập bảng sau: Bảng .Phân tích tình hình phân bổ vốn Đơn vị:đồng ChØ tiªu N¨m 2003 N¨m 2004 N¨m 2005 Chªnh lÖch n¨m 2004-2003 Chªnh lÖch n¨m 2005-2004 Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % sè tiÒn % A.TSL§Vµ §TNH 105.428.583.447 78,25% 86.859.500.851 74,2% 139.130.925.000 81,98% -18.569.082.550 -13,87% 52.271.424.150 60,18% I.TiÒn 5.2376.978.376 4,02% 432.774.176 0,37% 7.253.838.183 4,27% -4.944.204.200 -91,95% 6.821.064.007 1576,% II.§TTC ng¾n h¹n 0 0% 0 0% 0 0% 0% 0 0% III.C¸c kho¶n ph¶i thu 61.129.859.769 45,66% 40.778.563.200 34,8% 74.625.578.111 43,97% 20.351.296.560 -33,29% 33.848.014.910 83% IV. Hµng tån kho 35.166.219.980 26,27% 43.258.208.722 36,9% 54.785.391.532 32,28% 8.091.987.400 23,01% 11.527.182.810 26,65% V.TSL§ kh¸c 3.735.426.322 2,79% 2.389.954.753 2,04% 2.465.122.724 1,45% -1.345.471.569 -36,02% 75.167.971 3,15% VI. Chi sù nghiÖp 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% B.TSC§ & §TDH 28.474.240.628 21,27% 30.127.341.875 25,75% 30.592.109.117 18,02% 1.653.101.250 5,81% 464.767.240 1,5% I.TSC§ 26.506.315.698 19,8% 10.000.000 25,74% 30.518.472.7530 17,98% 3.611.206.180 13,62% 401,130,880 1,33% 0II.§T TC dµi h¹n 443.600.000 0,33% 0 0,008% 10.000.000 0,0005% -343.600.000 -77,46% 0 0% III.XDCB dë dang 1.524.324.930 1,14% 0 0% 63.636.364 0,03% -1.460.688.566 -95,52% 63,636,364 IV.Ký quü ký c­îc dµi h¹n 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% Tæng céng tµi s¶n 133.882.824.075 100% 116.986.842.716 100% 169.723.034.667 100% Qua bảng phân tích ta thấy tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu, năm 2003 là 45.66%, năm 2004 là 34.86%, năm 2005 là 43.97%. Năm 2004 các khoản phải thu giảm so với năm 2003 là 20.351.296.560(-33.29%) nhưng đến năm 2005 các khoản phải thu tăng lên một lượng rất lớn (74.616.578.111), tăng so với 2004 là 33.848.014.941 (83%) .Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho là khá lớn, năm 2003 tỷ lệ hàng tồn kho là 26.27%, năm 2004 là 36.98%, năm 2005 là 32.28%. Trong khi đó vốn bằng tiền lại chiếm một lượng rất nhỏ, sự mất cân đối này là rủi ro rất lớn đối với doanh nghiệp nếu khách hàng không thanh toán. Qua bảng phân tích ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đến vấn đề đầu tư vào lĩnh vực tài chính dài hạn nhưng lại rất chú trọng đến đầu tư vào tài sản cố định. Lượng tài sản cố định chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng tài sản, năm 2003 là 26.506.315.698 chiếm 19.8%, năm 2004 là 30.117.341.875 chiếm 25.74%, năm 2005 là 30.518.472.753 chiếm 17.98%. Tài sản cố định tăng nhiều trong năm 2004, đây là sự tăng tài sản thể hiện công ty rất chú trọng đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục phụ cho sản xuất. Chi phí xây dựng dở dang giảm từ 1.524.324.930 xuống đến năm 2005 còn là 63.636.364 thể hiện các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang như Gía trị tài sản cố định chưa hoàn thành đã được quyết toán hết. Năm 2005 một lượng rất lớn tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn đã được đưa vào phục phụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ đây là năm công ty hoạt động khá hiệu quả và cần tiếp tục phát huy. Nhưng bên cạnh đó các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ lệ khá lớn đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp thu hồi nợ đồng thời đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa nhanh số lượng hàng tồn kho vào sản phẩm. Năm 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị chững lại, không hiệu quả, giải thích về điều này có thể đây là năm giá thép trên thị trường biến động mạnh, giá thép thực tế cao hơn giá trúng thầu, nhà nước lại chưa có biện pháp điều tiết giá bù lỗ cho doanh nghiệp. 3. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty: Phần trước ta đã tiến hành phân tích tình hình phân bổ vốn nhưng để giúp cho công ty nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, nắm được mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta cần phân tích kết cấu nguồn vốn. Tiến hành lập bảng so sánh tổng số nguồn vốn giữa các năm, so sánh tỷ trọng của từng loại vốn, từ đó tìm ra nguyên nhân cụ thể của việc thay đổi tỷ trọng đó. Tuy nhiên, sự tăng hay giảm của các loại tỷ trọng là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của từng loại nguồn vốn đối với công ty ở từng thời kỳ. Kết cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Do đó, các công ty đều hướng đến một cơ cấu vốn hợp lý, một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo kết quả bảng phân tích kết cấu nguồn vốn. Bảng 2.9, ta nhận thấy tổng nguồn vốn của công ty biến động qua các năm khá lớn. Năm 2004 tổng nguồn vốn giảm 16.895.981.349 đ (-12.62%) so với năm 2003 nhưng đến năm 2005 tổng nguồn vốn lại tăng so với năm 2004 là 52.736.191.941 đ (+31.07%). Điều này cho thấy năm 2004 công ty gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và điều này ngược lại với năm 2005, đây là năm tổng nguồn vốn của công ty tăng lên một cách rõ rệt. Nhưng thực chất trong tổng nguồn vốn của công ty ta nhận thấy tỷ lệ nợ phải trả chiếm một tỷ lệ rất lớn, năm 2003 là 95.35%, năm 2004 96.98%, năm 2005 là 96.59%, năm 2005 tỷ lệ nợ phải trả tăng so với năm 2004 là 50.472.423.500 đ ( +44.49%). Vì thế khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là rất thấp, do vậy công ty cần phải có các biện pháp điều chỉnh tỷ lệ này cho hợp lý. Vì tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn nên ta đi sâu phân tích sự biến động của các chỉ tiêu này. Trong nợ phải trả ta thấy khoản nợ ngắn hạn là khoản nợ phải trả chủ yếu. Trong năm 2001 số nợ ngắn hạn B¶NG - PH©N TÝCH KÕT cÊu NGUåN vèn CñA C«NG TY đơn vÞ: ®ång. ChØ tiªu N¨m 2003 N¨m 2004 N¨m 2005 Chªnh lÖch n¨m 2004-2003 Chªnh lÖch n¨m 2005-2004 Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % Sè tiÒn % A. nî ph¶I tr¶ 127.653.093.980 90,35% 113.459.094.243 96,98% 163.931.507.765 96,59% -14.193.999.717 -11,12% 50.472.413.500 44,49% I.Nî ng¾n h¹n 120.607.380.036 90,08% 103.377.560.075 88,37% 144.641.944.136 85,22% -17.229.829.600 -14,29% 41.264.384.100 39,92% 1.Vay ng¾n h¹n 39.891.577.248 29,80% 64.551.432.125 55,18% 85.772.763.922 50,54% 24.659.854.883 61,82% 21.221.331.800 32,88% 2.Nî dµi h¹n ®Õn h¹n tr¶ 0 0% 5.250.700.000 4,49% 5.690.046.300 3,35% 5.250.700.000 100% 439.346.300 8,37% 3. Ph¶i tr¶ cho ng­êi b¸n 9.261.714.194 6,92% 1475.618.821 12,37% 23.499.720.011 13,85% 5.213.904.626 56,30% 9.024.101.190 62,34% 4. Ng­êi mua tr¶ tiÒn tr­íc 16.334.166.129 12,2% 10.231.425.509 8,75% 9.039.567.793 5,33% -6.102.740.620 -37,36% -1.191.857.707 -11,65% 5. ThuÕ vµ c¸c kho¶n ph¶i nép nhµ n­íc -2.589.051.00831 -1,93% -169.467.042 -0,15% -417.856.676 -0,25% 2.419.584.789 93,45% -248.389.634 -146,57% 6. Ph¶i tr¶ c«ng nh©n viªn 4.206.108.701 36,27% 2.394.480.539 2,05% 5.553.747.149 3,27% -1.811.628.162 -43,07% 3.159.266.610 131,94% 7.Ph¶i tr¶ c¸c ®¬n vÞ néi bé 48.553.637.009 36,27% 5.018.581.897 4,29% 11.502.627.265 6,78% -43.535.055.100 -89,66% 6.484.045.363 129,2% 8.C¸c kho¶n ph¶i tr¶ ph¶i nép kh¸c 4.949.228.586 3,7% 1.624.788.226. 1,39% 4.001.328.372 2,36% -3.324.440.360 -67,17% 2.376.540.146 146,27% II. Nî dµi h¹n 7.045.713.944 5,26% 10.016.534.168 8,56% 19.289.563.629 11,37% 2.970.820.216 42,16% 9.273.029.460 92,58% III. Nî kh¸c 0 0% 65.000.000 0,05% 0 0% 65.000.000 100% -65.000.000 -100% B.Nguån vèn chñ së h÷u 6.229.730.095 4,65% 3.527.248.483 3,02% 5.791.526.902 3,40% -2.701.981.612 -43,37% 2.263.778.419 64,17% I.Nguån vèn quü 5.288.443.423 3,97% 3.568.317.545 3,05% 5.763.994.964 3,03% -1.720.125.878 -32,53% 1.573.286.698 44,09% 1. Nguån vèn kinh doanh 405.897.980 3,07% 3511.175.804 3,00% 5.141.604.243 3,03% -594.721.563 -14,48% 1.630.428.429 46,44% 7. Nguån vèn ®Çu t­ XDCB 440.977.980 0,33% 0 0% 0 0% -440.977.980 -100% 0 0% II. Nguån kinh phÝ, quü kh¸c 941.286.672 0,007% -40.569.062 0,03% 27.531.938 0,02% -981.855.734 -104,31% 68.101.000 167,86% TæNG CéNG NGUåN VèN 133.882.824.075 100% 116.986.842.726 100% 169.723.034.667 100% -16.895.981.349 -12,62% 52.736.191.941 31,07% là 120.607.350.036 đ chiếm 90,08% tổng nguồn vốn và tương ứng ở thời điểm năm 2004 là 103.377.560.075 đ chiếm 88,37% tổng nguồn vốn. Năm 2005 nợ ngắn hạn tăng khá lớn so với các năm trước, khoản nợ này năm 2005 tăng so với năm 2004 là 41.264.384.100 đ tức là đã tăng tới 39,92%. Để có được nguồn vốn này công ty đã phải đi vay ngắn hạn, dài hạn và các khoản vay khác.Tỷ lệ vay ngắn hạn của công ty cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2003 là 39.891.577.248 đ chiếm 29,80% tổng nguồn vốn, năm 2004 là 64.551.432.125 đ chiếm 55.18% và năm 2005 là 85.772.763.922 đ chiếm 50.54% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả và vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn như vậy là một rủi ro rất lớn đối vối công ty trong vấn đề thanh toán. Nếu công ty không có biện pháp thu hồi nợ đọng và trả các khoản đến hạn thì công ty sẽ gặp rất nhiều rủi ro, khó khăn về tình hình tài chính. Tỷ trọng nợ dài hạn chưa đến hạn trả chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong nợ phải trả. Do vậy, nợ phải trả cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn là ít. Các khoản người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, các khoản phải trả, phải nộp khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2004, 2005 công ty phải vay ngắn hạn để huy động vốn, hình thức vay ngắn hạn chủ yếu tại ngân hàng mà không huy động từ các nguồn khác. Để lin._. hoạt động tài chính của công ty. Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty : Tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của công ty là khá lớn, phản ánh sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng bên cạnh đó tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn là quá nhỏ, điều này gây khó khăn lớn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thậm chí không đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, công ty cần có ngay biện pháp bổ xung thêm lượng tiền mặt ở mức vừa phải đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. - Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn. -Tỷ trọng của hàng tồn kho: Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, phản ánh mức tồn kho của công ty là khá lớn, hàng tồn kho tồn đọng nhiều. Công ty cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng, nhằm thu hồi vốn, góp phần cho vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Công ty cần kết hợp với chủ đầu tư đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình đang thi công nhằm đưa lượng hàng tồn kho lớn vào sản xuất kinh doanh. -Về tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn là khá lớn trong tổng tài sản của công ty, điều này là hợp lý bởi trong nghành xây dựng, việc đầu tư mua sắm thiết bị máy móc phục vụ sản xuất thi công chiếm một lượng vốn khá lớn. Tỷ trọng này trong công ty gia tăng hàng năm chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được tăng cường và quy mô năng lực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng. Công ty cần phát huy hơn nữa trong việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm cạnh tranh tốt hơn trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và trong tương lai. -Một bất cập đối với công ty hiện nay đó là công ty chưa chú ý đến các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Bởi đây là khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng lớn và ổn định. Bên cạnh đó công ty cũng vẫn chưa sử dụng tài sản cố định thuê tài chính. Đôi khi sử dụng loại tài sản này phát huy hiệu quả rất lớn, giảm bớt được một lượng vốn lớn khi phải mua những tài sản giá trị lớn không thực sự cần thiết. Lượng vốn đó dùng vào đầu tư lĩnh vực khác mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty. -Về tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Tỷ trọng này lại chiếm lớn trong tổng số tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn cũng như trong hàng tồn kho. Điều này phản ánh vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản dở dang chưa hoàn thành của công ty là rất lớn. Do đó, công ty cần phải tìm mọi biện pháp để gấp rút hoàn thành và đưa các công trình xây dựng dở dang vào tiến độ. Những công trình có đủ vốn và thủ tục xây dựng cơ bản cần làm nhanh thủ tục nghiệm thu và bám sát chủ đầu tư để thanh toán kịp thời. Những công trình chưa có vốn hoặc thiếu thủ tục xây dựng cơ bản cần chủ động phối hợp với chủ đầu tư tháo gỡ từng bước để thu hồi nhanh nợ khối lượng. Những công trình làm B phụ cần thường xuyên bám sát nhà thầu chính để thanh toán. Những công trình hoàn thành cần phối hợp với chủ đầu tư duyệt nhanh quyết toán để thanh toán hết kinh phí giữ lại 5% chờ quyết toán. -Để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty, một mặt công ty cần phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh, mặt khác công ty phải sử dụng hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh hiện có của công ty. Về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng nghành. Hay nói một cách khác, mỗi ngành kinh tế, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, ngay cả những doanh nghiệp cùng ngành kinh tế nhưng cũng có một cơ cấu nguồn vốn riêng và do đó cũng không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi : Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh nào là hợp lý nhất. Song để đảm bảo cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý và sử dụng có hiệu quả, công ty cần tập trung giải quyết một số biện pháp sau: +Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định không tích cực. +Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại thiết bị sản xuất trên quy trình công nghệ, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các bộ phận, giữa các đơn vị trong công ty. +Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự đồng bộ giữa ba yếu tố của quá trình kinh doanh. Có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. -Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh nguồn tự tài trợ của công ty: Qua phân tích ta thấy, tỷ suất tự tài trợ của công ty là quá nhỏ. Phản ánh khả năng tự tài trợ của công ty là rất thấp,công ty không thể chủ động đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này phản ánh sự mất ổn định về tài chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và trong tương lai gần. Công ty cần có biện pháp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, bởi khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng công ty có thể chủ động trong việc đảm bảo vốn cho nhu cầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm, góp phần làm bình ổn tình hình tài chính của công ty, giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, ổn định vững chắc trong thị trường cạnh tranh khốc liệt. -Về nhóm các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất tự tài trợ về tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn, tỷ suất tự tài trợ về tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Do lượng vốn chủ sở hữu nhỏ, vì vậy các tỷ suất này công ty đạt được là rất thấp, kéo theo rủi ro về tài chính đối với công ty sẽ rất cao, sự phụ thuộc về tài chính vào khách hàng và bạn hàng là rất lớn. Thực tiễn chứng minh rằng : Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần đã hoạt động có hiệu quả. Ngoài việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng các khoản nộp ngân sách nhà nước, thu nhập của người lao động cũng được tăng đáng kể, thì cổ phần hoá là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm huy động nguồn vốn nhàn dỗi trong nhân dân, nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Biện pháp này đã khắc phục được tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng trong một số doanh nghiệp. Do vậy, công ty nên có phương hướng chuyển thành công ty cổ phần nhà nước ( Nhà nước nắm giữ > 51% cổ phần). Như vậy, công ty mới giải quyết được các vấn đề về tình hình tài chính tài chính hiện tại : Nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu, bổ xung nguồn vốn rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Nhóm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng về khả năng sinh lời của vốn : Qua phân tích ta thấy cả hệ số sinh lời của vốn kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay công ty đạt được trong các năm đều ở mức thấp. Điều này thể hiện sự bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sử dụng vốn chưa thật sự hiệu quả. Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, tài sản cố định, giảm tới mức tối thiểu thời gian quay vòng của tài sản lưu động, cải tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được hiệu quả cao hơn. -Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty : Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Khối lượng sản phẩm hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật, tổng giá trị sản lượng, giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình đạt được các chỉ tiêu này khá thấp. Công ty cần phải tăng cường quy mô của kết quả đầu ra, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh. Trên đây là một số đánh giá và biện pháp sử lý đối với một số chỉ tiêu tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình. Tuy mỗi chỉ tiêu có sự khác nhau về ý nghĩa kinh tế nhưng đều có tác dụng nhất định trong việc quan sát, nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính của công ty trong một kỳ kinh doanh nhất định. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết hữu cơ, bổ xung cho nhau nhằm đáp ứng cho việc đánh giá đầy đủ, toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản trị công ty có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, khắc phục được những tồn tại yếu kém ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, tránh được những rủi ro không đáng có về tài chính. 3, Hoàn thiện công tác kế toán Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính đi từ việc thu thập thông tin, xử lý thông tin và cuối cùng dự đoán và đưa ra quyết định. Trong bước thứ nhất, công ty cần thu thập các thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của công ty. Những thông tin này bao gồm những thông tin kế toán và thông tin quản trị khác, trong đó thông tin kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng. Qua việc chỉ ra thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cho thấy để hoàn thiện công tác phân tích tài chính trước hết cần hoàn thiện công tác kế toán. Hoàn thiện công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin cần thiết, chính xác, đầy đủ cho phân tích tài chính. Vì kế toán là việc quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp các hoạt động của công ty và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về tài chính và đánh giá hoạt động của công ty. Những thông tin kế toán được phản ánh tập trung chủ yếu trên các báo cáo tài chính chính là nền tảng, là cơ sở nâng cao chất lượng phân tích tài chính bởi vì chúng ta chỉ có được những kết quả phân tích tin cậy dựa trên những thông tin toàn diện, đầy đủ, các số liệu chính xác, tỷ mỷ. Công tác kế toán bao gồm rất nhiều nội dung. Do đó để hoàn thiện công tác này, công ty cần tiến hành đồng bộ trên tất cả các nội dung của kế toán, kiểm toán. Cụ thể : Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cần hoàn thiện các mặt sau: aCông tác hạch toán ban đầu. aCông tác tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. aCác loại sổ sách sử dụng cho kế toán. aCông tác lập các BCTC. aTổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán. aTrang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ. aKiểm tra kế toán. Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, công ty đặc biệt chú ý đến công tác trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ cho công tác kế toán, mà cụ thể ở đây là việc ứng dụng tin học, sử dụng phần mềm kế toán trong công tác quản lý để thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển ở nước ta và hội nhập với thế giới. Công tác kế toán thủ công sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh, cập nhật, chính xác, toàn diện, tốc độ xử lý thông tin nhanh, khối lượng thông tin xử lý lớn. Trên thực tế, Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình đã nhận thức rõ vai trò của tin học hoá, Ban giám đốc đã đầu tư, trang bị máy tính cho các phòng ban. Công ty đã sử dụng một số phần mềm kế toán để giảm bớt sổ sách kế toán, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, những phần mềm kế toán này còn nhỏ, chưa đủ tầm quản lý cho một công ty lớn. Trong những năm tới, công ty dự định trang bị thêm số máy cho phòng kế toán, mua sử dụng các phần mềm kế toán hiện đại hơn nhằm nâng cao đồng bộ nội dung quản lý kế toán. Mặc dù công tác kiểm toán nội bộ của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình được tiến hành nghiêm túc. Song để có được những thông tin tin cậy Công ty cần kiểm toán một cách thường xuyên, chặt chẽ hơn nữa, nhằm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hệ thống chứng từ về việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, phát hiện sai lầm để sửa từ khâu đầu, cung cấp nguồn thông tin “sạch” cho phân tích tài chính và góp phần lành mạnh hoá tài chính của công ty. 4, Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên + Để hoàn thiện công tác phân tích tài chính tài công ty Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt động tài chính, Công ty cần chú trọng tới công tác phân tích tài chính, cụ thể hơn công tác phân tích tài chính cần được tiến hành thường xuyên. Tại Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình, công tác phân tích tài chính đã được tiến hành thông qua thuyết minh Báo cáo tài chính và nội dung phân tích đã được đề cập ở chương 2. Kết quả phân tích chủ yếu được sử dụng cho mục đích báo cáo, tổng kết chưa phục vụ cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty từ đó ra các quyết định tài chính phù hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh sau. Như vậy, Ban lãnh đạo Công ty và các bộ phận phân tích cần nhận thức được vai trò và ý nghĩa của công tác phân tích tài chính để nó trở thành công việc có vị trí, có quy trình thực hiện chặt chẽ như các công tác kế toán bắt buộc thực hiện của Công ty. Thường Công ty tiến hành phân tích vào cuối mỗi niên độ kế toán nhằm mục đích báo cáo thì bây giờ Công ty có thể tiến hành thường xuyên hơn. theo quý,hoặc theo tháng. Tuy nhiên, việc thay đổi trong tư duy không phải là việc có thể thay trong một sớm một chiều, do vậy Công ty cần hết sức lưu tâm. + Sử dụng linh hoạt các phương pháp phân tích tài chính Một trong những tồn tại của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình trong công tác phân tích tài chính là việc sử dụng phương pháp phân tích cứng nhắc, đơn điệu thiếu linh hoạt giữa phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh làm giảm hiệu quả hoạt động phân tích tài chính. Để khắc phục tồn tại này cán bộ phân tích cần nhạy bén, linh hoạt trong việc sử dụng và kết hợp hai phương pháp này. Cán bộ phân tích khi sử dụng phương pháp so sánh không chỉ so sánh số đầu kỳ với số cuối kì mà cần kết hợp với phương pháp tỷ lệ để tính các tỷ lệ tài chính cũng như tỷ trọng các khoản mục, kết cấu nguồn vốn, kết cấu tài sản, để từ đó có sự đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách chính xác.Từ đó ban lãnh đạo Công ty đưa ra các quyết định tài chính phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Do vậy, cán bộ phân tích có năng lực chuyên môn, có đầu óc nhạy bén sẽ quyết định nhiều tới hiệu quả phân tích tài chính. II. Kiến nghị Khi tiến hành hoạt động phân tích tài chính của Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cho thấy còn gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân. Trong đó một số nguyên có thể khắc phục được, còn một số nguyên nhân nằm ngoài tầm xử lý của Công ty như thông tin của các công ty cùng ngành... Mặt khác kết quả phân tích tài chính cho thấy tình hình tài chính của Công ty còn một số điểm yếu cần khắc phục. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính được tiến hành thuận lợi và để cải thiện tình hình tài chính của Công ty được tốt hơn em xin đưa ra một số kiến nghị sau: + Đối với công ty - Lập kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của Công ty. Vì vậy, khi lập kế hoạch tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch, mà còn phải căn cứ vào thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian trước cũng như khả năng thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải dựa vào kết quả phân tích tài chính tại Công ty để nắm bắt được tình hình. Kế hoạch tài chính của Công ty hiện nay mới chỉ là những dự tính ngắn hạn (cho năm tiếp theo) cho một số chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân. Công ty cần phải xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác định các kế hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn. - Vì cơ chế điều chuyển vốn của Công ty là cơ chế điều chuyển vốn tập trung, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty nên xem xét sự thiết lập một dòng thông tin thống nhất giữa các bộ phận có kế hoạch sử dụng vốn và bộ phận đáp ứng nhu cầu về vốn. Cụ thể là phải có sự phối hợp đồng bộ giữa Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty với các Phòng Kỹ thuật, Phòng Đầu tư, Phòng Kinh tế thị trường và bộ phận kế toán của các đơn vị trực thuộc thông qua mạng nội bộ để việc điều chuyển vốn được kịp thời tránh tình trạng nơi thừa vốn nơi thiếu vốn. - Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ (bao gồm cả năng lực tài chính và năng lực pháp lý) tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ. - Tăng cường thúc đẩy hoạt động Marketing ở các đơn vị sản xuất- kinh doanh trực thuộc Công ty, không ngừng tiết kiệm chi phí, chủ yếu là chi phí quản lý công ty. - Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi nhà phân tích phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình của Công ty. Hiện nay Công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình cũng như hầu hết các công ty khác đều chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính đạt kết quả cao, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về phân tích tài chính. - Công ty cần tiến hành phân tích tài chính thường xuyên và định kỳ để nắm bắt tình hình tài chính một cách chính xác và ra các quyết định tài chính kịp + Đối với Nhà nước Qua nghiên cứu phân tích tài chính, chúng ta đã thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của nó đối với Công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, mức độ cạnh tranh giữa các công ty ngày càng khốc liệt, các công ty không ngừng tìm kiếm các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Và các giải pháp đưa ra ở trên là thiết thực đối với Công ty . Tuy nhiên, để các giải pháp được thực hiện tốt, có động lực thúc đẩy đối với công ty thì từ phía Nhà nước cần cú sự hỗ trợ tích cực thông qua việc ban hành các quy định, các chính sách cụ thể về phân tích tài chính, quản lý tài chính, môi trường kinh doanh thuận lợi... cho các công ty. Xuất phát từ suy nghĩ đó em xin đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Thứ nhất: Để tạo cơ sở cho việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính đầy đủ, chính xác, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán Trong hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã trải qua nhiều biến chuyển lớn, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện, ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Ngày 20/5/1988 Hội đồng nhà nước đã công bố Pháp lệnh kế toán- thống kê. Sự ra đời của pháp lệnh này góp phần tạo ra sự quản lý thống nhất chế độ kế toán ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay thì còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với vị trí của nó trong quản lý kinh tế. Điều này đòi hỏi hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam không ngừng hoàn thiện và phát triển, đổi mới sâu sắc và toàn diện trên nhiều nội dung. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược Tài chính- Kế toán 2000-2010 cũng đã chỉ rõ “ Cải thiện môi trường pháp lý về lĩnh vực tài chính”, “ Kiện toàn hệ thống kế toán thống kê nhằm đảm bảo tính trung thực trong công tác kế toán, thống kê”, “ Hệ thống kế toán, kiểm toán, thống kê là điều kiện tiên quyết để thực hiện giám sát tài chính”. Hiện nay Luật kế toán đã được ban hành. Nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển ổn định, do đó Nhà nước cần ban hành các chính sách hạch toán kế toán ổn định tránh tình trạng thay đổi liên tục gây khó khăn cho các công ty. Bộ tài chính yêu cầu các Công ty phải lập đầy đủ các BCTC với các mẫu bảng biểu thống nhất. Các cơ quan kiểm toán Nhà nước cần thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để đảm bảo tính khách quan của công tác kiểm toán, tăng cường sự kiểm tra giám sát của Nhà nước đối với các công ty một cách kịp thời và đầy đủ để phát hiện những bất hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế, chứng từ kế toán, nhằm kiểm chứng tính chính xác, trung thực các số liệu tài chính của công ty góp phần mang lại một kết quả phân tích tài chính được sát thực hơn. Thứ hai: Để lành mạnh hóa tài chính công ty, cần quy định bắt buộc Công ty phải nộp báo cáo phân tích tài chính hàng năm. Thậm chí Nhà nước cần có những quy định cụ thể về thời gian nộp báo cáo, quy định về việc công bố thông tin phân tích tài chính trên phương tiện thông tin đại chúng, và quy định về trình độ của người tiến hành phân tích. Tất cả những điều này sẽ thúc đẩy công ty hoạt động sản xuất hiệu quả hơn, làm lành mạnh hoá tài chính công ty. Bộ Tài chính có thể hỗ trợ thêm bằng cách mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về phân tích tài chính cho các công ty nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ phân tích. Bộ tài chính cần có quy định yêu cầu các công ty bắt buộc phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp các thông tin về luồng tiền vào, ra trong kỳ, phản ánh trạng thái động của công ty để bổ sung cho các tài liệu khác như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh khi đánh giá về hoạt động của công ty. Vì thực tế hiện nay rất nhiều các công ty Việt Nam chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Bộ tài chính cần tiến tới yêu cầu các công ty phải thực hiện phân tích tài chính một cách nghiêm túc để tự đánh giá hoạt động tài chính của mình đề ra phương huớng phát triển và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên, để các cơ quan này nắm vững hơn tình hình hoạt động của đơn vị mình quản lý để có các quyết định quản lý thích hợp và thúc đẩy được hoạt động phân tích tài chính phát triển. Nhà nước nên có quy định yêu cầu các công ty phải công khai các báo cáo tài chính để làm cơ sở cho việc phân tích tài chính được dễ dàng và thuận lợi hơn. Hiện nay chỉ có trong công ty là có đủ tài liệu để phân tích tài chính còn những người ngoài công ty chưa thể tìm hiểu cụ thể về công ty mà mình quan tâm. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi các công ty Nhà nước chuyển thành các Công ty cổ phần. Thứ ba: Để có chuẩn mực, thước đo đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Nhà nước phải quy định về việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành. Chỉ tiêu ngành sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho các công ty, nó là cơ sở tham chiếu để các nhà phân tích có thể đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận về hoạt động tài chính của công ty mình một cách chính xác. Tuy nhiên, hiện nay, chúng ta đã có chỉ tiêu trung bình ngành nhưng chưa đầy đủ và không kịp thời, chưa thể hiện được vai trò tham chiếu nên gây ra cho công ty nhiều khó khăn, lúng túng khi đối chiếu đánh giá hoạt động của công ty mình. Do đó, chính phủ cần sớm có những văn bản hướng dẫn việc xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung bình các ngành. Các cơ quan có trách nhiệm cần phối hợp xây dựng để có sự thống nhất trong toàn nền kinh tế, bảo đảm tính chuẩn mực, khách quan cho những chỉ tiêu này. Thứ 4: Để nâng cao hoạt động tài chính của công ty, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế quản lý tài chính đối với công ty. Hệ thống cơ chế quản lý tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị tài chính công ty. Đây là cơ sở pháp lý thống nhất để các đơn vị tiến hành hạch toán kinh doanh, lập các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác phân tích tài chính và quản trị tài chính đơn vị mình. Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN đã đánh dấu một bước ngoặt trong tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn đổi mới quản lý tài chính DNNN. Tuy nhiên, sau gần 3 năm thực hiện, một số điều quy định trong Nghị định này không còn phù hợp, cần được sửa đổi nếu không sẽ trở thành vật cản trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế. Ngày 20/4/1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định 27/CP nhằm sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN. Về cơ bản, Nghị định 27/CP và các thông tư của Bộ tài chính đã đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Song bên cạnh đó đã bộc lộ một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và bổ sung như: quy định về vấn đề sở hữu đối với DNNN, vấn đề về hạch toán doanh thu và chi phí, hay quy định về các khoản dự phòng, quy định về công khai tài chính... Ngoài ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty Nhà nước cần xây dựng thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để mở rộng kênh dẫn vốn thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, các quỹ, các công ty tài chính trên thị trường để các công ty có thể huy động vốn dễ dàng hơn, có thêm điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính phủ cần sớm thành lập một cơ quan chuyên thu thập số liệu để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành mang tính cập nhật nhất để các công ty có cơ sở tham chiếu trong việc đánh giá vị thế của công ty mình Chính phủ cần có biện pháp hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán để tạo nhiều kênh huy động vốn cho công ty. Mặt khác cần tăng cường công tác cổ phần hoá các công ty Nhà nước để tạo thêm nhiều hàng hoá cho thị trường tài chính từ đó thúc đẩy nhu cầu cần thiết phải phân tích tài chính công ty tạo động lực đưa nền kinh tế phát triển hoà nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới KẾT LUẬN Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính công ty. Các công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty trong và ngoài nước.... Vì thế, công tác phân tích tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định tài chính phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa, những thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực đối với nhiều chủ thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng... trong việc ra quyết định. C«ng ty t­ vÊn gi¸m s¸t vµ x©y dùng c«ng tr×nh còng lµ mét c«ng ty ViÖt Nam ®ang trong qu¸ tr×nh héi nhËp, víi nh÷ng kÕt qu¶ ®¹t ®­îc vµ nh÷ng tån tại hạn chế trong hoạt động tài chính của Công ty, Em thiết nghĩ Công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối với công ty nhằm nâng cao hoạt động phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do chưa có nhiều thông tin “động” khi phân tích do đó những đánh giá trên có thể chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các Thầy Cô giáo,và các bạn quan tâm tới vấn đề này. M ục l ục Chương I. khái quát chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình 1.Giới thiệu chung về công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình……............................................................................................................. 2.Chức năng nhiệm vụ của công ty: ………………………………….…. 3. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình………………………………….………………………………………… chương II:phân tích tình hình tài chính công ty tư vấn và xây dựng công trình I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và năng lực tài chính công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình ……………………………….……………... 1,phương pháp kế toán TSCĐ 2, Năng lực tài chính của công ty……………………….. II. phân tích khái quát tinh hinh tài chính.......................... 1 Phân tích quy mô vốn của công ty:……………………………………… 2. Phân tích tình hình phân bổ vốn: ………………………………………... 3. Phân tích kết cấu nguồn vốn của công ty……………………………….. 4.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty……….. a.Phân tích tình hình công nợ của công ty………………………………. .phân tích các khoản phải thu: ……………………………………….. .Các khoản phải trả………………………………….………………... . Tỷ trọng các khoản phải thu, phải trả chiếm trong tổng số vốn lưu động……………………………………………………………………………. b.Phân tích nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty….. . Hệ số khả năng thanh toán………………………………….…………... . Hệ số thanh toán hiện hành………………………………….………….. . Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn………………………………… . Hệ số thanh toán nhanh………………………………….……………… . Hệ số thanh toán của vốn lưu động………………………………….…. . Vốn hoạt động thuần……………………………………………………. c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của vốn:…… ..... .Phân tích hiệu quả sử dụng vốn………………………………………….. . Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản………………………………… . Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định…………………………… . Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động…………………………. . Phân tích khả năng sinh lợi của vốn…………………………………. . Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh………………………………… Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trìnhI Đánh giá tình hình tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình………………………………….…………………………………….…... 1.Thực trạng về tình hình tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình………………………………………………………………………. 2.Một số giải pháp về hoạt động tài chính của công ty tư vấn giám sát và xây dựng công trình………………………………….……………………………... 3. Hoàn thiện công tác kế toán………………………………….………... 4. Thực hiện công tác phân tích tài chính một cách thường xuyên và linh hoạt………. ...............................................………………. II. Kiến nghị…………………………………………………………….…... .Đối với công ty………………………………………………………… . Đối với nhà nước………………………………….………………….... Kết luận………………………………….…………………………………… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21280.doc
Tài liệu liên quan