Lời mở đầu
Hiệu quả kinh tế là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp, có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh trong một quy luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính - kế
19 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1452 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Việt Vượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán. Hạch toán kế toán, kiểm toán và phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán với tư cách là công cụ quản lý đã và cần có sự đổi mới, không chỉ dừng lại ở việc ghi chép và lưu giữ các dữ liệu, mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin cho quản lý. Do đó kế toán về mặt bản chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế.
Sau 4 năm được học ở trường đại học, thì đợt thực tập kinh tế này có ý nghĩa rất lớn, rất quan trọng đối với em. Đợt thực tập này giúp em tìm hiểu làm quen các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp, đồng thời là cơ hội để em được vận dụng những kiến thức đã được học để vào thực tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Việt Vượng em đã cố gắng xem xét, tìm hiểu các mặt hoạt động của Công ty, đặc biệt là công tác tổ chức và quản lý kế toán. Xuất phát từ nhiệm vụ của đợt thực tập kinh tế, trên cơ sở những số liệu thực tế cùng các kiến thức đã được học, em tiến hành phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Mạnh Dũng và tập thể ban lãnh đạo, các anh chị ở công ty TNHH Việt Vượng đã hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian làm thực tập. Do thời gian hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, do đó bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, song đây cũng là nỗ lực của bản thân. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo cùng tất cả các bạn sinh viên quan tâm để bài viết này ngày càng được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Dương Thanh Nga.
phần I
giới thiệu về công ty tnhh việt vượng
I/ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Việt Vượng được cấp giấy phép thành lập số 299-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 30/12/1999 và bắt đầu đi vào kinh doanh ngày 25/1/2000
Vốn pháp định :3.789.000.000 VND
Trụ sở : số 12 tổ 15 Phường Thanh Lương – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Công ty TNHH Việt Vượng là công ty thương mại chuyên kinh doanh các sản phẩm về thiết bị văn phòng, hoá chất, vật liệu cho các ngành công nghiệp, hàng tiêu dùng ...
Trên cơ sở hình thành đó, Ban lãnh đạo công ty TNHH Việt Vượng không những chỉ dừng lại là công ty chuyên doanh các thiết bị văn phòng .. mà còn mở rộng kinh doanh bằng cách là các đại lí trung gian của nhiều nhà, sản xuất trong nước và nước ngoài như các sản phẩm của Mỹ, Đức, Hà Lan,...cố gắng phát triển các mặt hàng của mình để chiếm lĩnh thị trường trong nước.
II/ Đặc điểm và hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty TNHH Việt Vượng hiện có tổng số 29 cán bộ công nhân viên
Trong đó đội ngũ lãnh đạo gồm :
-Ban giám đốc :02 người
-Trợ lí giám đốc :1 người
-Cán bộ lãnh đạo phòng: 4 trưởng phòng , 3 phó phòng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đại học chiếm 70% trong đó 80% đạt trình độ đại học và cử nhân kinh tế.
Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Việt Vượng với chức năng mua bán, đại lý kí gửi hàng hoá trong nước và là nhà phân phối sản phẩm của Diethelm, Frisoland, Elsafe, Wetrok...với lĩnh vực kinh doanh thương mại các sản phẩm tiêu dùng và hàng công nghiệp. Mặt hàng chủ yếu của công ty kinh doanh là cung cấp sản phẩm, thiết bị văn phòng cho khách sạn và văn phòng. Ngoài ra công ty còn cung cấp những sản phẩm như két sắt điện tử, trang thiết bị, hoá chất trong xây dựng, gốm sứ... thực phẩm, công nghệ, thuốc thú y, hoá chất công nghiệp.
Ngoài những mặt hàng thiết bị công nghiệp trên công ty còn cung cấp sản phảm hàng tiêu dùng, sản phẩm sữa Frisomel của Hà Lan. Có thể nói những sản phẩm của công ty Việt Vượng tương đối mới, chủ yếu nhập từ nước ngoài. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh.Tuy nhiên thị trường tiêu thụ vẫn có thể tiếp tục mở rộng nhờ các nhu cầu mới về hàng tiêu dùng, và sản phẩm về đồ văn phòng, trang thiết bị trong khách sạn vẫn đang phát sinh.
Một trong ba thị trường trên thì thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất là TP.HCM. Trung bình hàng năm thị trường này số doanh thu chiếm 1Ô2 số doanh thu của công ty. Thị trường Hà Nội chiếm gần một nửa và số còn lại là thị trường Đà Nẵng và các tỉnh khác.
Về mặt phân phối, các kênh bán hàng của công ty chủ yếu là các cửa hàng tổng hợp, cửa hàng bán lẻ và đại lý.
Về hàng tiêu dùng chủ yếu bán cho các siêu thị, cửa hàng tổng hợp cửa hàng tư nhân. Các sản phẩm về sữa của Frisoland được tiếp thị trong các trường mẫu giáo các trạm y tế, bệnh viện...mặt hàng này bán tương đối mạnh trong cả nước.
Về mặt hàng thiết bị văn phòng chủ yếu tập trung vào các văn phòng mới thành lập, khách sạn siêu thị...hiện tại thị trường trong thành phố tương đối mạnh do nhu cầu về siêu thị và khách sạn, văn phòng lớn. Trong tương lai công ty sẽ tiếp tục mở rộng tại các tỉnh khác.
Về sản phẩm hoá chất đang bắt đầu có triển vọng tuy chưa được kết quả như khả quan.
Các sản phẩm thuốc thú y và thức ăn gia súc đang gặp nhiều tiến triển và chưa gặp đối thủ cạnh tranh. Thị trường của mặt hàng này chủ yếu là nông thôn nên việc tiếp thị và đưa vào quảng cáo trên truyền hình và đài là rất quan trọng.
Bộ máy quản lý của Công ty đươc bố trí theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế toán
Phòng
Nghiên
Cứu
Phát
Triển
Như vậy ta thấy bộ máy của công ty có bốn phòng chức năng trong đó :
- Ban giám đốc là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động kinh doanh và quản lí của công ty.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty.
- Phòng hành chính chiu trách nhiệm về quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty và vấn đề hành chính khác .
- Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về giao dịch lập kế hoạch và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng nghiên cứu phát triển nghiên cứu phát triển thị trường của công ty.
Phần II
Công tác hạch toán kế toántại Công ty TNHH Việt vượng
I./Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Việt vượng
Bộ máy kế toán của Công ty hiện nay gồm 04 người, trong đó có 01 kế toán trưởng, 03 kế toán viên phụ trách cơ sở trực thuộc và 01 thủ quỹ. (Phó Giám đốc Công ty kiêm nhiệm vụ thủ quỹ Công ty).
Kế toán trưởng
Kế
Toán
Hàng
Hoá
Kế
Toán
Thanh toán
Kế
toán
tổng
hợp
thủ quỹ
* Kế toán trưởng: Kế toán trưởng của Công ty cũng đồng thời là người làm công tác kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kế toán phát sinh từ hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán - thống kê và tuân thủ các quy định về nghiệp vụ theo quy định chung của Nhà nước về tài chính và nội quy riêng của Công ty.
* Kế toán viên: Hoạt động tại cơ sở trực thuộc, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và thu nhập các chứng từ, hoá đơn kế toán phát sinh tại đơn vị trực thuộc, định kỳ hàng tháng báo cáo số liệu chi tiết lên Công ty để kế toán trưởng thực hiện việc tổng hợp, ghi chép và lập các Báo cáo tài chính.
* Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lí tiền thực trong quĩ và trực tiếp thu chi quĩ tiền mặt của công ty. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh của kế toán để thu, chi tiền vào vào sổ quĩ. Sổ quĩ được khoá vào cuối mỗi ngày. Hàng tháng thủ quĩ còn căn cứ và số công nợ để ghi chép sổ sách, lên bảng số dư để theo dõi thu hoàn tạm ứng của từng người .
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hợp lý và khá hiệu quả. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và quản lý toàn bộ hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty. Bên cạnh đó cũng có sự phân công rõ ràng các nhiệm vụ cụ thể cho kế toán cơ sở, qua đó góp phần xác định trách nhiệm và tăng cường hoạt động quản lý tài chính tại cơ sở.
II/ Tổ chức ghi chép sổ sách kế toán tại Công ty TNHH việt vượng
Hoạt động kế toán của Công ty TNHH Việt Vượng được thực hiện theo hình thức Chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy định chung mà Bộ Tài chính đề ra.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp trong hình thức này là "chứng từ ghi sổ". Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng một nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng xem xét trước khi ghi sổ kế toán.
* Sổ sách sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ tại công ty việt vượng gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp của đơn vị dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ vừa được dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh vào cuối tháng, cuối năm.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán được sử dụng trong chế độ TK kế toán của Doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết, dùng để lập trên các BCTC.
- Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ ghi sổ tại cơ sở được kế toán viên tập hợp. Căn cứ để lập các phiếu ghi sổ là chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp. Qua cơ sở số liệu ghi nhận trên, phiếu ghi sổ cuối tháng hoặc cuối quý, kế toán trưởng lập bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ đối chiếu với sổ cái.
- Các sổ, thẻ chi tiết: Là các chứng từ gốc được kế toán viên lập, tập hợp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của Doanh nghiệp.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ áp dụng tại công ty việt vượng:
Chứng từ gốc
Sổ TM
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp sổ thể chi tiết
Sổ cái
Báo cáo Kế toán
Bảng
Cân đối Tài khoản
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Hoạt động hạch toán, báo cáo, quyết toán thuế tại công ty:
- Đơn vị quản lý thuế của Công ty: Cục thuế TP Hà Nội.
- Các loại thuế Công ty có nghĩa vụ thực hiện:
+ Thuế môn bài: được kê khai và nộp đầu năm tài chính (thuế môn bài nộp 01 năm/lần).
+ Thuế GTGT: Công ty tiến hành nghĩa vụ nộp Ngân sách hàng tháng theo số liệu thông báo, kê khai.
+ Thuế thu nhập Doanh nghiệp: Vào thời điểm đầu năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển, đầu tư của Công ty, Kế toán trưởng làm dự kiến doanh thu, thu nhập của Công ty trình Giám đốc ký duyệt và thông báo lên đơn vị quản lý thuê. Trên cơ sở đó, hàng quý Công ty tiến hành tạm trích số thuế TNDN dự kiến để tạm nộp.
- Từ ngày 01 đến ngày 10 hàng tháng, Công ty có trách nhiệm làm báo cáo thuế GTGT lên Cơ quan quản lý thuế.
- Công ty thực hiện việc quyết toán theo năm (01 năm/lần). Căn cứ vào Biên bản quyết toán thuế, cơ quan quản lý thuế tiến hành:
+ Hoàn thiện cho Doanh nghiệp nếu số thuế doanh nghiệp nộp ngân sách vuợt quá sô thực tế Doanh nghiệp phải nộp.
+ Truy nộp bổ sung nếu số thuế doanh nghiệp ngân sách còn thiếu so với thực tế.
+ Bình toán thuế cho Doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.
* Hoạt động lập báo cáo tài chính của công ty Việt Vượng.
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp với mục đích phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp và tăng cường chức năng quản lý, giám sát, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước hữu quan.
Công ty TNHH Việt Vượng tiến hành lập Báo cáo tài chính hàng năm lưu lại Công ty và có trách nhiệm cung cấp tới các cơ quan quản lý hữu quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội, Cục thuế TP Hà Nội) chậm nhất 30 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán: đây là báo cáo kế toán được xây dựng trên cơ sở quan hệ cân đối kế toán và trên việc phân loại đối tượng kế toán thành những chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp. Bảng cân đối kế toán dùng thước đo bằng tiền để biểu thị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo có nội dung phản ánh tổng lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, số thuế TNDN phải nộp và tổng lợi nhuận sau thuế của Doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/ 2004
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
1
Tổng doanh thu
2.697.500.000
2
Giá vốn hàng bán
1.907.500.000
3
Lãi gộp
790.000.000
4
Chi phí bán hàng
115.000.000
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
60.500.000
6
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
614.500.000
7
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
30.750.000
8
Tổng lợi nhuận trước thuế
645.250.000
9
Thuế thu nhập doanh nghiệp
191.025.000
10
Lợi nhuận sau thuế
454.225.000
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo phản ánh cơ sở của nguồn vốn bằng tiền và quan hệ cân đối vốn bằng tiền lưu chuyển trong kỳ. Qua đó xác định lượng tiền lưu chuyền trong kỳ, số tiền hiện có đầu kỳ và số lượng tiền hiện có cuối ky.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: đây là hình thức báo cáo hành văn, có chức năng giải thích cụ thể các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.
Phần III
Một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu tại công ty việt vượng
*Kế toán thanh toán bằng tiền :
Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi, Hoá đơn GTGT, giấy báo nợ.
Sơ đồ hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
TK 112,331 TK 111,(112) TK 331,141,142
Thu TGNH nhập quỹ Gửi tiền vào NH,
Vay ngắn hạn nhập quỹ chi tạm ứng
TK 131,136,141, TK 133
Thu nợ người mua, thu nội Thuế VAT đầu vào được
bộ trừ tạm ứng và thu khác khấu trừ, chi sự nghiệp khác
TK 413,431 TK 211,413,431
Chênh lệch tỷ giá tăng Mua sắm TSCĐ, chênh lệch
tỷ giá giảm
TK 511,711,721 TK 632,641,642,331,334
Doanh thu bán hàng hoạt Giá vốn, CFBH, CFQLDN,
động TC, hoạt động bất thường thanh toán
TK 136 TK 136
Thu số dư cuối kỳ Chuyển số dư đầu kỳ
đơn vị cơ sở đơn vị cơ sở
* Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Kế toán có trách nhiệm ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ nhằm phản ánh được số hiện có và tình hình biến động của TSCĐ để tính toán đúng đắn giá trị TSCĐ và tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng chịu chi phí. Qua đó, kế toán giúp Giám đốc Công ty nắm được tình hình bảo quản, sử dụng và khấu hao tài sản cố định, việc sử dụng nguồn vốn khấu hao… nhằm sử dụng hiệu quả TSCĐ phục vụ mục đích kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình
Các chứng từ sử dụng: Hoá đơn mua sắm TSCĐ, phiếu chi, quyết định thanh lý TSCĐ.
TK 111,112,331,241 TK 211 TK 214
Mua sắm, Đtư TSCĐ Thanh lý TSCĐ
Sơ đồ hạch toán khấu hao tài sản cố định
TK214
hao mòn tscđ
Giá trị hao mòn giảm
Giá trị hao mòn tăng
TK211,213 TK627, 641,642
TK142, 335
TK211
TK222, 228, 411 * Kế toán tiền lương và BHXH:
Căn cứ vào bảng quyết toán lương cơ bản và lương khoán hàng tháng đã được Giám đốc duyệt, kế toán trưởng tiến hành chia lương, hạch toán, trích quỹ lương theo quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng của Công ty. Hàng tháng qua bảng quyết toán lương, kế toán cũng tạm thu 5% BHXH làm chứng từ để hạch toán. Cuối quý, sau khi xác nhận, đối chiếu với cơ quan BHXH phải nộp để hạch toán, thanh toán.
Sơ đồ hạch toán tiền lương
TK 334
TK 111 TK 641,642
Tạm ứng hoặc chi lương cho Tính lương phải trả cho
cán bộ công nhân viên cán bộ cnv văn phòng Cty
TK 338,1381,111 TK 3383
Các khoản khấu trừ Tính BHXH phải trả
vào lương cán bộ công nhân viên
TK 136,642 TK 136
Thanh toán với đơn vị Thanh toán với đơn vị
TK 111,112 TK111,112,334
Nộp quỹ Bảo hiểm, KPCĐ Nhận lại quỹ BH và KPCĐ
TK641,642
Bảo hiểm và KPCĐ
* Kế toán mua hàng:
Kế toán có trách nhiệm thu nhập, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ gốc phản ánh quá trình mua hàng của Doanh nghiệp và ghi nhận vào hệ thống sổ sách kế toán. Kế toán mua hàng được thực hiện với sự mở sổ theo dõi với từng mặt hàng, nhóm hàng, từng nhà cung ứng và công nợ thanh toán cụ thể.
Sơ đồ hạch toán mua, bán hàng hoá
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK156, 157 TK611
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
Mua hàng hóa về nhập kho trong kỳ
Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ
TK632
TK 111,112,331,333
TK 641, 642
* Kế toán bán hàng và hạch toán kết quả kinh doanh:
Nhiệm vụ của kế toán Công ty là phải hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ (của từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng dịch vụ và của toàn bộ sản phẩm dịch vụ) cùng với các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Sơ đồ hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh
TK911
Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ
Trị giá hàng hoá mua trong kỳ
Giá vốn hàng hoá xuất bán
Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Trị giá hàng tồn cuối kỳ
TK155 TK 611 TK 155 TK 632
TK111, 112, 331
TK111, 112, 338,334
Kết chuyển chi phí quản lý
Chi phí quản lý phát sinh
TK 642 Kết luận
Công cuộc đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta đã trải qua hơn 10 năm và bước đầu đã thu được một số thành tựu quan trọng trên cả lĩnh vực sản xuất và thương mại dịch vụ. Với vai trò trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, ngành kinh doanh thương mại đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của đất nước thông qua việc thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá. Tuy nhiên, để phát huy hơn nữa hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp thương mại phải có sự đổi mới trong công tác quản lý nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Việt Vượng để tìm hiểu thực tế, em nhận thấy:
Công ty TNHH Việt Vượng là một doanh nghiệp thương mại có quá trình hình thành và phát triển lâu dài và tương đối phát triển. Là một Công ty hoạt động trên quy mô lớn, Công ty đã chọn cho mình một cơ cấu tổ chức quản lý và bộ máy tài chính kế toán hợp lý.
Tuy còn có những khó khăn nhất định, nhưng Công ty vẫn cố gắng đứng vững và phát triển đi lên trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường. Công ty đã có những đóng góp không nhỏ vào ngành thương mại Hà Nội nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung.
Công ty đã đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, chấp hành đúng chế độ sổ sách, ghi chép theo quy định của Nhà nước.
Trên đây là một số nhận xét mang tính chủ quan của cá nhân, nên không tránh khỏi những hạn chế. Do vậy em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của Thầy giáo Trần Mạnh Dũng và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty TNHH Việt Vượng đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC150.doc