Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tín Đạt

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tín Đạt: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tín Đạt

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tín Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác là phải biết đổi mới cho phù hợp từ việc nghiên cứu xem sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào đến việc tổ chức điều hành sản xuất ra sao để với chi phí thấp nhất, sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đứng trước thực tế như vậy, công ty TNHH Tín Đạt cũng không ngừng vận động, luôn bám sát để nắm bắt sự thay đổi của thị trường, mạnh dạn áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất , tổ chức điều chỉnh lại cơ cấu, tác phong làm việc trong công ty…. Với mục tiêu chất lượng sản phẩm đặt nên hang đầu, sản phẩm của Tín Đạt đã nhanh chóng được thị trường nội địa và một số nước trong khu vực chấp nhận và tương lai sẽ được phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Trong thời gian ngắn ngủi chỉ có 6 tuần thực tập tại công ty TNHH Tín Đạt, em đã thấy dược không khí làm việc rất sôi nổi ở đó. Nó giúp em hiểu được thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty nói riêng trong cơ chế thị trường, giúp em so sánh, kiểm nghiệm và áp dụng những gì mà mình đã dược học tập từ các thầy cô đến thực tế sản xuất kinh doanh của công ty. Em xin trân thành cảm ơn các nh chị trong công ty, nhất là các anh chị trong phòng hành chính nhân sự và phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trìn thực tập. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi đã nhiệt tình hướng dẫn em, giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn! Bắc Ninh, ngày 05 tháng 04 năm 2010 Sinh viên: Lê Thị Hà PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT 1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT Công ty TNHH Tín Đạt được thành lập từ năm 2003 nhưng đến năm 2004 mới chính thức đi vào kinh doanh, sản xuất sắt thép các loại. Trụ sở chính : Khu 2 - Thị Trấn Phố Mới- Huyện Quế Võ – Thành phố Bắc Ninh Vốn điều lệ ban đầu: 40.000.000.000đ ( Bốn mươi tỷ đồng) Đăng ký kinh doanh số: 2300248446 , cấp ngày 25/11/2003 Mã số thuế: 2300248446 Điện thoại: 02413.635.249 Fax: 02413.635.249 Công TNHH Tín Đạt được thành lập ngày 25/11/2003 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2300248446 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp. Tín Đạt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tiên ở Bắc Ninh được thành lập với mục đích: kinh doanh sắt thép nhập khẩu và thép phế liệu. Sau hơn năm năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty đang hoạt động rất có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép, phôi thép nhập khẩu và thép thứ liệu, phế liệu. Để tiếp tục đầu tư phát triển trong ngành sản xuất thép, đầu năm 2003 công ty Tín Đạt đã khảo sát, nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng nhà máy gia công và dịch vụ thép ở Bắc Ninh. Dự án của công ty được các ban ngành chức năng của Tỉnh hết sức ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi và đã được UBND Tỉnh Bắc Ninh có văn bản chấp thuận đầu tư và quyết định cho thuê đất. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và nhu cầu về các sản phẩm sắt thép. Tín Đạt đã đầu tư xây dựng thêm nhà máy cán thép công suất 40.000 tấn/năm tại Khu 2- Thị Trấn - Phố Mới - Huyện Quế- Tỉnh Bắc Ninh. Khu vực đầu tư nhà máy của Tín Đạt trên trục đường 18, thuộc huyện Quế Võ. Định hướng đầu tư của Tín Đạt tại đây sẽ hình thành cụm công nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh thép, với các nhà máy luyện thép, cán thép, nhà máy gia công chế biến thép, nhà máy kết cấu... Hiện nay nhà máy cán thép bắt đầu xây dựng từ tháng 05/2007 và đã hoàn thành 27/07/2008. Từ đó đến nay nhà máy đã đi vào sản xuất với năng suất khoảng 15.000 tấn/năm và chất lượng thép đạt 65,17%. Với việc đầu tư chuyên sâu và bài bản các khu liên hợp gang thép như vậy của Tín Đạt thì ngoài thị trường truyền thống của mình là Bắc Ninh; Bắc Giang, Tín Đạt sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ vào các tỉnh khác trên toàn quốc. 1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT 1.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của công ty TNHH Tín Đạt Công ty với chức năng là sản xuất ,kinh doanh hàng hóa với ngành hàng chủ yếu là thép dể phục vụ đông đảo nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy sản phẩm của công ty là sản phẩm hoàn chỉnh. Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh của mình công ty đã phấn đấu tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: + Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay. + Mục tiêu lâu dài của Tín Đạt là không chỉ sản xuất ra những sản phẩm thép thông dụng, thông thường phục vụ cho nhu cầu trong nước, mà còn tiến tới sản xuất ra các sản phẩm thép chất lượng cao phục vụ cho việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đặc biệt xuất khẩu ra các nước trong khu vực. + Bên cạnh việc đầu tư các dự án sản xuất thép, Tín Đạt còn tiến hành triển khai các dự án sản xuất các nguyên liệu phụ trợ khác cho ngành sản xuất thép, như: sản xuất Silico mangan, sản xuất than cốc, ... Các sản phẩm này sẽ cung cấp cho chính các nhà máy luyện thép của Tín Đạt và các nhà máy khác trong nước hoặc xuất khẩu rất hiệu quả. + Hiện nay Công ty TNHH Tín Đạt là Công ty sản xuất và kinh doanh thép có tín nhiệm. Các phong trào phát huy sáng kiến trong lao động, sản xuất, vừa tạo môi trường làm việc tốt hơn, vừa tăng được năng xuất và chất lượng sản phẩm đang được phát huy ở Tín Đạt + Văn hoá doanh nghiệp tuy là vấn đề mới nhưng Công ty cũng quan tâm xây dựng bắt đầu từ các quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, đến các quan hệ với khách hàng. Không chỉ chú trọng phát triển kinh doanh, Công ty TNHH Đạt còn là đơn vị dẫn đầu tỉnh trong công tác nhân đạo. Là đơn vị liên kết với Hội chữ thập đỏ nên ngay từ đầu thành lập, Công ty đã coi việc tham gia các hoạt động xã hội là một trong hai nhiệm vụ chính gắn liền với sản xuất kinh doanh. Công ty đã thực sự là mái ấm tình thương cho hàng trăm công nhân viên thuộc diện gia đình chính sách, tạo việc làm cho hàng trăm lao động giúp đỡ họ có thêm thu nhập, là nhà tài trợ cho trung tâm nuôi dạy trẻ tàn tật, các trường mầm non, thực hiện tốt phong trào chống suy dinh dưỡng. + Việc thi hành các chính sách về pháp luật, về quản lý kinh tế như về thuế và hải quan. Công ty TNHH Tín Đạt hoàn toàn không có sai phạm riêng về thuế còn được UBND tỉnh cấp bằng khen. Cũng như bao doanh nghiệp khác, bên cạnh mục đích sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận hợp pháp, Công ty TNHH Tín Đạt còn góp phần đóng góp cho nhà nước hàng trăm triệu đồng. Với chức năng, nhiệm vụ như vậy công ty đã tự, lực tự cường trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao văn minh thương nghiệp. 1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản suất- kinh doanh của công ty TNHH Tín Đạt Đối với công ty TNHH Tín Đạt thì sản phẩm chính của công ty là thép nhưng hoạt động thương mại đối với công ty vẫn được coi là hoạt động quan trọng nhất. Doanh thu bán hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 96% tổng doanh thu bán hàng hàng năm, 4% còn lại là doanh thu xuất khẩu, công ty vẫn phải duy trì xuất hàng ra nước ngoài để mở rộng thị trường. Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng trong nước từ khi bắt đầu đi vào sản xuất và kinh doanh. Công ty không chỉ làm ăn với khách hàng trong nước mà công ty còn xuất khẩu sang Đài Loan những sản phẩm thép, giá trị kim nghạch xuất khẩu của công ty sang thị trường Đài Loan luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 64% trong tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty hàng năm. Tuy nhiên mức tăng kim nghạch xuất khẩu trên thị trường Trung Quốc luôn không ổn định. Bên cạnh Đài Loan, công ty còn xuất khẩu sang một số thị trường khác, như sang Mỹ nhưng chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty. Nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc quan hệ với khách hàng thì việc quan hệ với ngân hàng là không thể thiếu được. Vì ngân hàng chính là nơi mà công ty để giao dịch vay vốn và mở tài khoản, công ty giao dich với 3 ngân hàng chủ yếu sau: Ngân hàng Việt com Bank- Chi nhánh Bắc Ninh, ngân hàng Việt tin Bank- Bắc Ninh, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Quế Võ- Bắc Ninh. Bên cạnh đó thì không thể thiếu được Cục thuế Bắc Ninh vì cục thuế Bắc Ninh là nơi để công ty mua hóa đơn, nộp bảng kê khai thuế và là nơi kiểm tra chứng từ của công. Những chiến lược phát triển của công ty TNHH Tín Đạt: Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mọi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh,tự quyệt định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, mỗi doanh nghiệp là một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh. Trong nước mà còn tính đến cả tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế.Môi trường kinh doanh này càng mở rộng, tính chất cạnh tranh và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ, việc vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó để kinh doanh có hiệu quả thì công ty TNHH Tín Đạt đã không ngừng vạch ra những chiến lược phát triển riêng cho mình, cụ thể như sau: + Kết hợp thế mạnh về vốn với sự tăng trưởng kinh tế đất nước, bám sát thị trường, mạnh dạn đầu tư theo chương trình tăng tốc của công ty. + Mở rộng thị trường bằng sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, chú trọng đặc biệt tới công tác xuất khẩu. + Tìm nguồn nguyên vật liệu tốt, rẻ để giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm. + Tiếp tục duy trì và phát triển các hợp đồng xuất khẩu thép vào thị trường các nước lân cận và Mỹ. + Tận dụng tối đa công suất thiết bị, đa dạng hóa nghành hàng, nâng ao năng suất chất lượng sản phẩm tạo tiền đề cho sự hội nhập.Thường xuyên tu bổ thiết bị cũ, không ngừng cải tiến phát huy sáng kiến, tận dụng tối đa năng lực hiện có. + Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, tạo lập tác phong công nghiệp cho người lao động, đào đạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động, giúp họ lắm bắt được kịp thời sự phát triển của máy móc thiết bị, đổi mới phương pháp quản lý. + Giữ vững thị phần hiện có, tăng cường chiến lược marketing, tích cực quảng bá sản phẩm và tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm hiện tại. 1.2.3.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Tín Đạt Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty : là một quy trình liên tục, được tổ chức trên dây truyền tự động hóa, khép kín. Mỗi cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình. Từ vấn đề nguyên vật đến khi sản phẩm hoàn thành nhập kho rồi đến khi bán cho công ty khách hàng. Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng song khâu quan trọng nhất là đúc chi tiết vì khâu này đòi hỏi độ chính xac cao của tưng loại phi thép. Vì vậy công đoạn này đặc biệt lưu ý. Sơ đồ 1.2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Tìn Đạt Tập kết NVL(gang, thép phế, và một số VL khác) kh¸c ) Chế biến, chuẩn bị NVL Các lò nấu luyện Cán thép PX cơ khí Hồi liệu Các đơn vị trong nội bộ và ngoài công ty Kho thành phẩm Đúc chi tiết: Gang, đồng, thép Kho khởi phẩm Rèn Quy trình sản xuất của công ty : Được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ1.2.3.2.lưu trình cán thép NÊu luyÖn Tiªu thô NhËp kho C¸n NVL ChÕ biÕn §óc, rãt thÐp Thu håi trong c¸n (ThÐp ®Çu mÈu) Cụ thể từng khâu sản xuất sản phẩm: Chuẩn bị nguyên vật liệu: Gang, sắt, thép phế, … và các chất trợ dung được tập kết vào khu vực chuẩn bị nguyên vật liệu, tại đây chúng được phân loại, gia công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu luyện. Nấu luyện: Nguyên liệu và các chất trợ dung đã được chế biến phù hợp theo yêu cầu được nạp vào các lò điện hồ quang để tiến hành nấu luyện. Khi thép lỏng đạt yêu cầu về nhiệt độ, thành phần hóa học và các yêu cầu khác thì được tháo ra khỏi lò và chuyển sang khâu đúc rót. Đúc rót thép: Thép lỏng được đúc rót vào khuôn, kiểm tra đủ yêu cầu chất lượng chuyển sang khâu cán. Cán: Sau khi được phôi thép đúc, được dưa vào cán tùy theo yêu cầu sử dụng có thể cán dát thành những sản phẩm cụ thể. Nghiệm thu và nhập kho: Sản phẩm quá trình cán được nghiệm thu và phân loại theo tiêu chuẩn quy định, thép hợp cách được nhập kho thành phẩm của công ty sau đó xuất bán cho khách hàng. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT 1.3.1. Về lao động Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số lao động trong công ty TNHH Tín Đạt là 158 người trong đó văn phòng là 33 người, công nhân là 125 người. Để giúp cho nhà quản lý trong công ty lắm bắt được một cách chính xác, kịp thời về tình hình lao động trong công ty thì có rất nhiều cách phân loại, cụ thể như sau: Phân loại lao động theo giới tính: Do đặc điểm và tính chất của công việc sản xuất là chủ yếu, những công việc nặng nhọc đòi hỏi phải có bàn tay cứng cáp.Để đáp ứng được yêu cầu đó một cách tốt nhất , công ty đã sử dụng lao động nam khá nhiều, cụ thể như sau: + Lao động nam 133 người chiếm 84,18% . + Lao động nữ 25 người chiếm 15,82% . Với cách phân loại như trên đã đáp ứng được tiến độ sản xuất sản phẩm cũng như đảm bảo được chất lượng sản phẩm sản xuất ra phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có thể đây là cách phân loại hợp lý góp phần phất triển sản xuất kinh doanh của công ty. - Phân loại theo trình độ đào tạo: Do công ty TNHH Tín Đạt sản xuất với các loại mặt hàng vớii chất lượng cao, đòi hỏi trình độ tay nghề của người lao động cũng phải được cải tiến, cụ thể như sau : + Đại học 20 người chiếm 12,7% . + Cao đẳng 15 người chiếm 9,5% . + Trung cấp 10 người chiếm 6,3% . Số còn lại là công nhân, bảo vệ, và một số lao động ở các bộ phận có liên quan chiếm 71,5% . Qua cách phân laoij này ta thấy , việc phân laoij lao động theo trình độ đào tạo của công ty như vậy là tương đối hợp lý cho từng phần việc, từng chuyên nghành, từng lao động. - Phân loại theo tính chất nghiệp vụ: Công ty TNHH Tín Đạt là một doanh nghiệp sản xuất . Do đó số người lao động trự tiếp chiếm phần lớn, cụ thể như sau : +Lao động trự c tiếp sản xuất 135 người chiếm 85,44% . + Lao động gián iếp 23 người chiếm 14,56% . Với cách phân loại trên công ty đã giảm bớt được phần nào đó lao động gián tiếp, nhằm tiết kiệm chi phí trong lao động. Cách phân loại này khá phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty . 1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tín Đạt Công ty TNHH Tín Đạt tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Với bộ máy quản lý của công ty theo hình thức tập trung, chuyên sâu, đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của công ty đề ra. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo mô hình này, các chức năng trong công ty được chuyên môn hóa cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng không rời rạc, mà liên kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở các phòng ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc hoặc được giám đốc ủy quyền. Trong những năm gần đây, để phù hợp với nền kinh tế thị trường công ty đã liên tục thực hiện công tác giảm, sàn lọc lao động, giảm thiểu lao động gián tiếp, xây dựng bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt. Công tác này cần được phát huy trong những năm tới. - Ban giám đốc : + Giám đốc + Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật- Đầu tư Phân xưởng sản xuất Sơ đồ1.3.2. tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tín Đạt Qua sơ đồ trên thì thấy trong công ty tùy theo trách nhiệm và lĩnh vực cụ thẻ mà các thành viên trong ban giám đốc, các phòng ban chức năng có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng lại phối hợp chặt chẽ với nhau, để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty được nhịp nhàng, ăn khớp, cụ thể như sau : - Ban giám đốc công ty : là cơ quan đầu não của công, là nơi điều hành trực tiếp hoạt động kinh tế và kỹ thuật của công ty, chịu trách nhiệm đối nội, đối ngoại, phê duyệt các văn bản, cac quy chế quan trọng của công ty … chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Ban giám đốc gồm có hai người : Giám đốc công ty: Là người trực tiếp quản lý, điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động, tổ chức quản lý , lãnh đạo cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, thực hiện cũng như định hướng ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công nhân viên phát huy năng lực công tác, tính sáng tạo tham gia quản lý công ty.Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra, đoon đốc các phòng ban chức năng nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện đúng tiến độ, kế hoạch đã lập ra. Thường xuyên đúc kết phát triển của công ty để tăng cường công tác quản lý. Chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phó giám đốc : Là người giúp giám đốc điều hành các mảng hoạt động mà ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý, điều hành công việc khi được ủy quyền và là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật từ thiêt kế, chuẩn bị sản xuất, tổ chức và cân đối dây chuyền sản xuất, lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên kỹ thuật, đồng thời còn thực hiện hợp tác nghiên cứu khoa học, công nghệ hợp tác sản xuất kinh doanh với các đơn vị bên ngoài. Dưới ban giám đốc gồm có 4 phòng ban và phân xưởng sản xuất: Phòng tài chính kế toán : Có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ghi chép, tính toán, phân tích, tổng hợp các số liệu kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, lập báo cáo tài chính. Đây là công cụ quản lý kinh tế, đồng thời là đầu mối quan trọng tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty. Phòng tài chính kế toán tiến hành các họt động quản lý, tính toán hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư và tiền vốn, thực hiện chức năng kiểm tra đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty và có nhiệm vụ tập hợp các chi phí, tình hình tiêu thụ sản phẩm… để lập các báo cáo tài chính một cách kịp thời và chính xác. Đồng thời phòng tài chính kế toán cũng áp dụng đầy đủ cac chế độ kế toán do Bộ tài chính và nhà nước banh hành. Phòng kinh doanh : Chức năng , nhiệm vụ là nhận toàn bộ sản phẩm do công ty sản xuất ra đem đi tiêu thụ theo giá mà do giám đốc quyết định. Đồng thời tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, luôn tìm kiếm thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm và đồng thời chịu trách nhiệm việc mua vật tư cho phân xưởng sản xuất của công ty. Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ về mặt tổ chức nhân sự, thu nạp các văn bản pháp quy, chỉ thị công văn của công ty để chuyển đi, lưu trữ, soạn thảo các văn bản, các hợp đồng kinh tế của công ty, lưu trữ toàn bộ hồ sơ, giấy tờ về công ty, quản lý việc đóng dấu ký tên. Phòng kỹ thuật – Đầu tư : Hướng dẫn tổ chức và giám sát thực hiện các quy trình công nghệ. Lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị toàn công ty. Lập các dự án về đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư đổi mới công nghệ. - Phân xưởng sản xuất : Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch sản xuất của giám đốc đã đề ra theo đúng số lượng và chất lượng. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÍN ĐẠT Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc họat động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới dạng hình hái tiền tệ. Khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp công ty TNHH Tín Đạt đã phân tích các vấn đề sau : Tình hình doanh thu và lợi nhuận Tình hình chi phí Tình hình nguồn vốn Tình hình tài sản ………… 1.4.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận Nhiệm vụ của công ty TNHH Tín Đạt trong giai đoạn hiện nay là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự lỗ lực cố gắng của toàn bộ công nhân viên và đội ngũ quản lý của công ty đã thục hiện được một khối lượng công việc khá lớn và đạt hiệu quả đáng khích lệ. Công ty đã ngà càng sản ra nhiều sản phẩm và đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Để đạt dược hiệu quả sản xuất kinh doanh như vậy công ty đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Có thể thấy rõ hơn kết quả kinh doanh của công ty qua bảng sau Bảng 1.4.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Đơn vị tính : Đồng ChØ tiªu 2006 2007 2008 1. Doanh thu thuần 6,124,341,597 8,617,197,738 13,294,843,526 Giá vốn hàng bán 5,664,789,324 7,781,744,574 11,896,314,526 3.Lợi nhuận gộp 459,552,273 835,453,164 1,398,529,000 4. Doanh thu họa động tài chính 1,780,390 2,897,780 6,572,402 5. Ci phí tài chính 111,364,500 124,309,347 260,950,800 6. Chi phí bán hàng 56,750,092 89,074,031 112,867,901 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 72,789,261 111,292,193 198,241,651 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 220,428,810 513,675,373 833,041,050 9. Thu nhập khác 1,284,322 757,576 0 10. Chi phí khác 0 0 12,169,873 11. Lợi nhuận khác 1,284,322 757,576 (12,169,873) 12. Tổng lợi nhuận 221,713,132 514,432,949 820,871,177 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 55,428,283 128,608,237 205,217,794 14. Lợi nhuận sau thuế 166,284,849 385,824,712 615,653,383 Qua bảng trên ta tháy doanh thu của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng nên 2.492.856.141 đồng hay tăng 40,7%; năm 2008 so với năm 2007 tăng 4.677.645.788 đồng hay tăng 54,28%. Mặt khác tổng các khoản chi phí qua các năm cũng tăng nhưng không nhiều so với doanh thu nên công ty được lãi với lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng 219.539.863 đồng hay tăng 133,03%; năm 2008 so với năm 2007 tăng 319.365.677 đồng hay tăng 62,17%. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh là rất hiệu quả. 1.4.2. Tình hình sử dụng chi phí Căn cứ và báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy công ty TNHH Tín Đạt sử dụng chi phí là có hiệu quả, cụ thể được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 1.4.2: Bảng tính hiệu quả sử dụng chi phí Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006 2008/2007 Hệ số lợi nuận sau thuế trên chi phí 0.028 0.047 0.049 0.019 0.002 Hệ số lợi nuận sau thuế trêngiá vốn hàng bán 0.029 0.050 0.052 0.020 0.002 Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí bán hàng bán 2.930 4.332 5.455 1.401 1.123 Hệ số lợi nuận sau thuế trê chi phí quản lý DN 2.284 3.467 3.106 1.182 (0.361) Căn cứ vào bảng tính trên ta thấy hệ số lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH Tín Đạt năm 2007 so với năm 2006 tăng+ 0,019; năm 2008 so với năm 2007 tăng +0,002 lần điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của công ty TNHH Tín Đạt nói chung là tốt, cụ thể : Hệ số lợi nhuận sau thuế trên giá vốn năm 2007 tăng so với năm 2006 +0,02; năm 2008 tăng so với năm 2007 là +0,002. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 là +1,401; năm 2008 tăng so với năm 2007 là +1,123. Hệ số lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng so với năm 2006 là +1,182; năm 2008 giảm so với năm 2007 là -0,361. Nhìn chung các chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với chi phí qua các năm so với nhau đều tăng phản ánh thành tích tring công tác tiết kiệm chi phí để nâng cao lợi nhuận nhưng ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2008 so với năm 2007 lại giảm chứng tỏ rằng năm 2008 công ty TNHH Tín Đạt sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được tốt nên giảm bớt chi phí đi. 1.4.3. Tình hình tài sản Tình hình tài sản của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.4.3: Bảng CĐKT rút gọn về tình hình tài sản của công ty TNHH Tín Đạt Đơn vị tính: đồng TÀI SẢN Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch năm 2007/2006 Chênh lệch năm 2008/2007 Chênh lệch Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tỷ trọng (%)  A. TÀI SẢN NGẮN   HẠN   (100=110+120+130+140+150) 17,586,016,034 24,923,240,114 73,962,866,387 7,337,224,080 41.72192307 49,039,626,273 196.7626442   I/   Tiền và các khoản tương đương tiền 54,516,649 77,262,044 8,601,881,361 22,745,395 41.72192307 8,524,619,317 11033.3857   1-   Tiền 54,516,649 77,262,044 8,601,881,361 22,745,395 41.72192307 8,524,619,317 11033.3857   III/ Các   khoản phải thu ngắn hạn 9,929,064,653 14,071,661,368 18,512,905,457 4,142,596,715 41.72192307 4,441,244,089 31.56161858   1-   Phải thu khách hàng 4,802,688,573 6,806,462,604 13,699,550,038 2,003,774,031 41.72192307 6,893,087,434 101.272685   2-   Trả trước cho người bán 2,643,117,010 3,745,876,256 3,976,572,092 1,102,759,246 41.72192307 230,695,836 6.158661425   5- Các   khoản phải thu khác 2,483,259,070 3,519,322,508 836,783,327 1,036,063,438 41.72192307 -2,682,539,181 -76.22317008   IV/ Hàng   Tồn Kho 7,153,991,322 10,138,774,078 40,716,557,946 2,984,782,756 41.72192307 30,577,783,868 301.5925163   1- Hàng   tồn kho 7,153,991,322 10,138,774,078 40,716,557,946 2,984,782,756 41.72192307 30,577,783,868 301.5925163   V/ Tài   sản ngắn hạn khác 448,443,409 635,542,623 6,131,521,623 187,099,214 41.72192307 5,495,979,000 864.7695373   1- Chi   phí trả trước ngắn hạn 0 0 19,620,869 o 0 19,620,869   2-   Thuế GTGT được kháu trừ 38,252,223 54,211,786 2,427,469,411 15,959,563 41.72192307 2,373,257,625 4377.752146   5- Tài   sản ngắn hạn khác 410,191,186 581,330,837 3,684,431,343 171,139,651 41.72192307 3,103,100,506 533.7925168 B. TÀI   SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) 5,933,407,145 6,882,834,559 46,282,404,930 949,427,414 16.00138657 39,399,570,371 572.432332   II/ Tài   sản cố định 5,933,407,145 6,882,834,559 46,282,404,930 949,427,414 16.00138657 39,399,570,371 572.432332   1-   TSCĐ hữu hình 2,127,719,801 2,468,184,472 4,114,505,798 340,464,671 16.00138657 1,646,321,326 66.70171313        - Nguyên giá 2,390,190,646 2,772,654,291 5,009,822,260 382,463,645 16.00138657 2,237,167,969 80.6868702        - Giá trị hao mòn lũy   kế (ghi số âm) (262,470,845) (254,469,819) (895,316,462) 8,001,026 -3.048348475 -640,846,643 251.8360116   4- Chi   phí xây dựng cơ bản dở dang 3,805,687,343 4,414,650,086 42,167,899,132 608,962,743 16.00138657 37,753,249,046 855.1810067   TỔNG CỘNG TÀI   SẢN (270 = 100 + 200) 23,519,423,179 31,806,074,673 120,245,271,317 8,286,651,494 35.23322588 88,439,196,644 278.0575646 Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty TNHH Tín Đạt năm 2007 tăng 8.286.651.494 đồng so với năm 2006 hay tăng 35,23%; năm 2008 tăng 88.439.16.644 đồng hay tăng 278,06%. Nguyên nhân tăng là do: Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty năn 2007 tăng 7.337.224.080 đồng so với năm 2006 hay tăng 41,72%; năm 2008 tăng 49.039.626.273 đồng hay tăng 196,76%. Điều này chứng tỏ quy mô nhà máy đã được mở rộng. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng: năm 2007 tăng 949.427.414 đồng hay tawng 16,001%; năm 2008 tăng 399.399.570.371 đồng hay tăng 572,43%. Chứng tỏ tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty tăng. Điều này đã tạo được năng lực sản xuất cho công ty và xu hướng phát triển kinh doanh lâu dài, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Như vậy tình hình tài sản của công ty là khả quan. Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng sản phẩm hàng hóa Snr xuất ra cần tiêu thụ kịp thời, tránh tồn kho gây ứ đọng vốn. Đặc biệt công ty cần giải phóng lượng tiền mặt quá lớn đề phòng bất trắc và đưa lượng tiền này vào việc mở rộng sản xuất, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn trong các năm tiếp theo. 1.4.4. Tình hình nguồn vốn của công ty Nguồn vèn cña c«ng ty còng t¨ng lªn: Cô thÓ nî ph¶i tr¶ t¨ng lªn víi tû lÖ lµ: 246.51% vµ Vèn chñ së h÷u còng t¨ng lªn . N¨m 2008 c«ng ty cã hÖ sè VCSH lµ 0.3230, ®©y lµ hÖ sè ch­a ®­îc tèt, hÖ sè nµy nµy ch­a thÓ ®¶m b¶o cho c«ng ty vÒ kh¶ n¨ng tù chñ vµ an toµn vÒ mÆt tµi chÝnh. Sang ®Õn n¨m 2009, hÖ sè nµy vÉn tiÕp tôc t¨ng lªn vµ ®¹t ®­îc 0.3795, thÓ hiÖn sù lín m¹nh h¬n vµ ®é an toµn tµi chÝnh cña c«ng ty cao h¬n. Trong tæng sè nî ph¶i tr¶ cña c«ng ty th× nî ng¾n h¹n lu«n chiÕm tû träng cao trong c¶ hai n¨m. Cuèi n¨m 2008 lµ 21.532.712.554 ®ång, cuèi n¨m 2009 lµ 52.123.879.887 ®ång, ®· cã sù t¨ng lªn víi tû lÖ t¨ng lµ 142.07%, ®iÒu nµy chøng tá c«ng ty ®ang ®i chiÕm dông vèn cao. Víi tû träng c¬ cÊu nî nh­ hiÖn nay cña c«ng ty lµ kh¸ tèt theo tû träng nî 62.05%, vèn chñ së h÷u lµ 37.95%, c«ng ty vÉn cÇn ph¶i t×m c¸c biÖn ph¸p ®Ó qu¶n lý c¸c kho¶n nî sö dông sao cho hîp lý, tr¸nh g©y t¨ng chi phÝ sö dông c¸c kho¶n nî lµm ¶nh h­ëng ®Õn hiÖu qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty b¶ng1.4.4: c¬ cÊu vµ sù biÕn ®éng nguån vèn cña c«ng ty TNHH tÝn ®¹t n¨m 2007-2008 Đơn vị tính: đồng ChØ tiªu ST (®) T.Tr (%) ST (®) T.Tr (%) ST (®) Tû lÖ (%) T.Tr (%) A. Nî ph¶i tr¶ 21,532,712,554 67.70 74,612,190,852 62.05 53,079,478,298 246.51 (5.65) I - Nî ng¾n h¹n 21,532,712,554 100.00 52,123,879,887 69.86 30,591,167,333 142.07 (30.14) 1. Vay vµ nî ng¾n h¹n 9,474,393,524 44.00 28,631,647,222 54.93 19,157,253,698 202.20 10.93 2. Ph¶i tr¶ cho ngêi b¸n 7,179,006,366 33.34 12,692,164,752 24.35 5,513,158,386 76.80 (8.99) 3. Ngêi mua tr¶ tiÒn tríc 1,625,719,798 7.55 8,173,024,366 15.68 6,547,304,568 402.73 8.13 4. ThuÕ vµ c¸c kho¶n ph¶i nép nhµ níc 531,858,000 2.47 547,300,739 1.05 15,442,739 2.90 (1.42) 9. C¸c kho¶n ph¶i tr¶, ph¶i nép ng¾n h¹n kh¸c 2,721,734,867 12.64 2,079,742,807 3.99 (641,992,060) (23.59) (8.65) II - Nî dµi h¹n 0.00 0.00 22,488,310,965 30.14 22,488,310,965 30.14 4. Vay vµ nî dµi h¹n 0.00 21,488,310,965 95.55 21,488,310,965 96 B. Nguån vèn chñ së h÷u 10,273,362,119 32.30 45,633,080,465 37.95 35,359,718,346 344.19 5.65 I - Vèn chñ së h÷u 10,273,362,119 100.00 45,633,080,465 100.00 35,359,718,346 344.19 0.00 1. Vèn ®Çu t chñ së h÷u 8,857,692,819 86.22 39,016,283,798 85.50 30,158,590,979 340.48 (0.72) 10. Lîi nhuËn sau thuÕ cha ph©n phèi 1,415,669,300 13.78 6,616,796,667 14.50 5,201,127,367 367.40 0.72 Tæng céng nguån vèn 31,806,074,673 100.00 120,245,271,317 100.00 88,439,196,644 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31233.doc