Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Ngọc Thanh

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Ngọc Thanh: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Ngọc Thanh

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3320 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và sản xuất Ngọc Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rõ rệt, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, tạo tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế, khoa học - công nghệ, ổn định về chính trị, từng bước khẳng định vị trí của đất nước ta trong trường khu vực và quốc tế. Hành trang của mỗi sinh viên kinh tế khi rời khỏi giảng đường đại học không chỉ là những kiến thức đơn thuần là lý thuyết mà sinh viên cần phải biết ứng dụng lý thuyết trong phân tích hoạt động kinh doanh trên thực tế, đợt thực tập tốt nghiệp chính là nhằm giúp sinh viên đạt được mục đích đó; đồng thời định hướng hoàn thiện cho công việc (ngành nghề) khi ra trường mà sinh viên có mong muốn làm. Ngành thép sản xuất ra các sản phẩm quan trọng góp phần xây dựng các công trình trên toàn cầu. Đây là ngành thiết yếu, có yếu tố xã hội cao. Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Ngọc Thanh hoạt động lĩnh vực sản xuất kinh doanh sắt thép. Đây là công ty có qui mô lớn, đầy đủ các phòng ban và khả năng thu thập dữ liệu tốt nên em quyết định thực tập tại Công ty. Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần: Phần I : Giới thiệu chung về Công ty Phần II : Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Phần III: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp Trong thời gian qua với sự nỗ lực của bản thân cùng sự tận tâm dậy bảo của cô Phạm Mai Chi, đồng thời được sự nhiệt tình giúp đỡ của ban giám đốc, các phòng ban chức năng khác cuả công ty Ngọc Thanh em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành quản trị kinh doanh. Mặc dù đã có những cố gắng song thời gian thực tập có hạn nên báo cáo tổng hợp này em chưa nêu hết được những kế hoạch cụ thể trong hoạt động kinh doanh của công ty mà chỉ khái quát những nét có tính chất cơ bản nhất, phân tích các hoạt động phát triển của công ty.Em mong cô chỉ bảo và giúp đỡ để báo cáo lần sau em hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NGỌC THANH 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Tên, địa chỉ của công ty CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT NGỌC THANH * Hình thức pháp lý - Là Công ty TNHH có hai thành viên trở lên. - Có mức vốn điều lệ 5.000.000.000đ * Địa chỉ giao dịch của công ty Trụ sở chính : 529 đường Giải Phóng, Đồng Tâm, Hai Bà Trưng, Hà Nội Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0101425182 Nơi cấp: Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Ngày cấp: 12/02/2001 Tel/Fax : 38643193 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH TM&SX NGỌC THANH được thành lập ngày 13/1/2001. Công ty ra đời tiền thân là công ty tư nhân được thành lập dựa trên cơ sở của luật doanh nghiệp, sau gần 9 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty đã trở thành công ty kinh doanh sắt thép công nghiệp có thương hiệu tại Việt Nam. Từ lĩnh vực kinh doanh ban đầu một số sản phẩm thép đen ,nay công ty còn kinh doanh các loại như thép mạ kẽm, ống thép, thép không gỉ, và máy móc thiết bị …Ngọc Thanh không chỉ biết đến là công ty kinh doanh thương mại ,mà còn được đánh giá cao bởi sự đầu tư công nghệ cắt xẻ các loại sắt thép, với doanh thu khá lớn. Cán bộ công nhân viên trong công ty đang cùng trung sức xây thương hiệu Ngọc Thanh; để Ngọc Thanh ngày càng uy tín và quen thuộc với người Việt nam. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ 1.2.2 Các chức năng nhiệm vụ của công ty Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty phải đảm nhận những nhiệm vụ chính sau: Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề, mục đích đã được thành lập Sản xuất gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng Chủ động tìm hiểu thị trường, khách hàng kí kết hợp đồng kinh tế với đối tác Trên cơ sở đặt hàng tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch Bảo toàn vốn, phát triển vốn, thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh và an toàn xã hội Hàng năm nhà máy tổ chức nhiều đợt thi tay nghề, nâng bậc lương, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân trong toàn nhà máy về trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ. 1.2.2 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng như: Sản xuất thép, gia công các sản phẩm thép; Mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (Kết cấu thép, phôi thép, sắt xây dựng, kim loại màu. 1.3 Công nghệ sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu 1.3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất *Sơ đồ 1: Giới thiệu qua về quy trình công nghệ cán thép: Phôi thép Nung phôi Cán thép Làm nguội Cắt nguội Nắn thẳng Phân loại Đóng bó 1.3.2 Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình công nghệ * Chuẩn bị vật liệu (Phôi thép) Nguyên - vật liệu chính sử dụng trong sản xuất là phôi vuông nhập ngoại có thiết diện mặt cắt là 60x60mm, 65x65mm, 100x100mm, 120x120mm, 125x125mm, số lượng Phôi nguyên nhập ngoại, khoảng 50.000 tấn/năm. Tuỳ theo yêu cầu sản xuất, cắt Phôi bằng đèn của loại Phôi phù hợp với quy cách mà quy trình công nghệ quy định. Trong khi cắt phải tiến hành chi phôi của sản phẩm có liên quan để chia, cắt hợp lý nhằm tiết kiệm tối đa nguyên liệu. Phôi liệu được dùng để cán riêng cho từng sản phẩm được xếp thành đống theo quy hoạch của kho phôi. * Nung Phôi Phôi được xếp trên đường trượt một hoặc hai hàng tuỳ theo độ dài của từng loại Phôi (Phải bảo đảm bằng đầu, bằng đuôi) và được đưa vào lò bằng máy đẩy thuỷ lực. Phôi được nung trong lò đạt nhiệt độ từ 1150 ® 12500ºC tại vùng nung. Trong quá trình nung Phôi phải điều chỉnh nhiệt độ hợp lý giữa các vùng nung trong lò, tránh các khuyết tật như nung nóng quá, quá cháy. Nhiệt phôi ra lò phải phù hợp với nhiệt độ cán và phải đạt nhiệt độ từ 1100 ® 11500ºC. * Cán thép Nhiệt độ trượt đầu tiên tối thiểu phải đạt 1050 ® 11500ºC thép được cán 10 lần trong đó 5 lần qua máy cán thành phẩm. Nhiệt độ kết thúc cán phải đạt từ 800 ® 8500ºC. Trước khi cán phải kiểm tra trạng thái lắp trục, dẫn đỡ và thường xuyên phải chỉnh định trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo quá trình được liên tục cũng như chất lượng sản phẩm. * Cắt thép Thép cỡ nhỏ được cắt ở trạng thái nguội trên máy đột rập theo kích cỡ quy định trước. Trong khi nắn đồng thời tiến hành phân loại ngay những thanh không đạt tiêu chuẩn được xếp riêng ra nơi quy định để chờ xử lý. * Đóng bó Thép chính phẩm được đóng bó, trọng lượng mỗi bó được quy định từ 2.7 ® 3 tấn. Hoặc theo yêu cầu của khách hàng (nếu có). Sau khi đóng bó đánh dấu sơn vào đầu thép, mầu sơn theo quy định riêng của mỗi loại sản phẩm theo tiêu chuẩn. Tiến hành nhập kho thành phẩm hoặc xuất bán ngay. 1.4 Hình thức tổ chức sản xuất Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về số lượng và chủng loại hàng hoá cũng như thời gian giao hàng. Lập kế hoạch sản xuất cho các dây chuyền máy cắt, máy uốn, máy vét, máy mạ, máy ren và sơn đầu ống- áp dụng cho các bộ phận, cá nhân có liên quan tại Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Ngọc Thanh. a. Lập lệnh sản xuất Trưởng phó phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất theo các kỳ kế hoạch dựa trên các yếu tố sau: Báo cáo tồn nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Tình trạng khuôn mẫu, máy móc, thiết bị. Đơn đặt hàng, nhu cầu thường xuyên của khách hàng. Kết quả thực hiện KHSX của kỳ kế hoạch trước. Dự đoán nhu cầu thị trường. Lượng tồn kho tối thiểu cần có. Hoạch định chiến lược sản xuất của công ty, Sau khi xem xét các yếu tố nêu trên trưởng phòng kinh doanh, phó phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất và chuyển cho ban giám đốc xem xét phê duyệt. KHSX kỳ sau có thể bao gồm một số loại hàng mà KHSX kỳ trước chưa thực hiện được .KHSX phải được chuyển xuống nhà máy trước ít nhất một ngày so với ngày đầu của kỳ kế hoạch. b.Phê duyệt Sau khi lập xong KHSX, trưởng phòng kinh doanh phó phòng kinh doanh có trách nhiệm trình cho Ban giám đốc xem xét phê duyệt. Nếu ban giám đốc không đồng ý với kế hoạch đã lập thì trưởng hay phó phòng kinh doanh phải lập lại. Nếu được phê duyệt thì phong kinh doanh chuyển một bản xuống nhà máy, giám đốc nhà mày và nhân viên điều độ sản xuất tiếp nhận KHSX mới phải xem xét lại KHSX cũ, thực tế tình trạng máy móc thiết bị, lượng tồn kho nguyên vật liệu để ra các lệnh sản xuất. Sơ đồ 2 Quy trình sản xuất Lập kế hoạch sản xuất Phê duyệt Lệnh sản xuất Kế hoạch sản xuất bổ sung Tổ chức sản xuất Lệnh sản xuất Lưu hồ sơ 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sơ đồ 3. Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty GIÁM ĐỐC Phòng kỹ thuật Phòng hành chính Phòng kinh doanh PHÓ GIÁM ĐỐC dĐỐC Phòng vật tư Phòng tổ chức đào tạo Phòng kỹ thuật cơ điện Phân xưởng Bộ phận kho Phòng TCKT Phòng quản lý chất lượng 1.5.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý Giám đốc công ty: là người đứng đầu công ty là đại diện pháp nhân của công ty quản lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng lao động... Phó giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và phòng kế toán, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh doanh và phòng kế toán. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công việc của các phòng ban trong Công ty, có trách nhiệm báo cáo thường xuyên tới Giám đốc về các công việc được giao. Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị trường mở rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm ...xem xét ký kết hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ chức viêc thực hiện kế hoạch sản xuất của nhà máy ống thép và nhà máy cán nguội . Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu. Phòng vật tư: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên vật liệu, các loại vật tư thiết bị, phụ tùng thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và các thiết bị khác.Giao dịch đàm phán với các nhà cung ứng, các đối tác nhằm lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất. Phòng tổ chức đào tạo: Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo dõi và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác .Căn cứ vào nhu cầu nhân lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám đốc phê duyệt. Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề xuất các phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bi nhằm tăng năng suất lao động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công, chế tạo và sữa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Phòng quản lý chất lượng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các quy trình thuộc hệ thống ISO 9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì, hoạt động và có hiệu qủa. Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Phân xưởng: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng đảm bảo luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao. Nhận kế hoạch sản xuất của cấp trên. Phối hợp với điều độ kế hoạch để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch. Phối hợp các phòng ban, phân xưởng khác để đảm bảo giải quyết tốt công việc. Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm trước công ty về nhập kho, xuất kho, sắp xếp hàng hoá tại các kho vật tư phụ. Kiểm tra việc xuất nhập vật tư hàng hoá theo đúng quy định. PHẦN 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing 2.1.1Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây Tuy Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Ngọc Thanh chính thức đi vào hoạt động tháng 01 năm 2001, nhưng đã thu được hiệu quả kinh tế lớn và thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng ở nhiều nơi. Bảng 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2006÷2009 Năm Sản xuất (1000 tấn) Tiêu thụ (1000 Tấn) Tỷ lệ % tiêu thụ /SX 2006 4744 4620 97,0 2007 4839 4890 101,0 2008 6437 6437 100,0 2009 6952 6872 99,0 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2006÷2009 Năm Sản lượng (1000 tấn) Doanh thu (1000 USD) Lãi (1000 USD) 2006 4744 7515 195 2007 4839 7665 375 2008 6437 10195 214 2009 6952 11011 918 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng trên có thể thấy rằng: - Sản xuất kinh doamh của Công ty đã có những bước phát triển rất mạnh - Số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng. Bảng 3: Một số chỉ tiêu gia công thép giai đoạn 2006÷2009 Năm Sản xuất gia công thép tấm cán nóng Sản xuất gia công thép tấm,kiện cán nguội,mạ kẽm Sản xuất Tiêu thụ Sản xuất Tiêu thụ 2006 32,48 32,21 67,52 67,79 2007 35,94 36,20 64,06 63,80 2008 39,42 39,42 60,58 60,58 2009 37,20 36,19 62,80 63,81 (Nguồn: Phòng Kinh doanh) -Nhìn chung ta thấy doanh số và số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng gia tăng mạnh mẽ và vững chắc - Tỷ suất lãi / doanh thu cao. Tình hình tài chính ổn định - Một số sản phẩm có sức cạnh tranh cao: Cán nóng loại 2 của nhật, các mặt hàng cán nguội. 2.1.2Chính sách sản phẩm –thị trường Tuy không phải là một tên tuổi lớn,nhưng sản phẩm của thép Ngọc Thanh cũng không làm thất vọng thị trường về chất lượng. Một số sản phẩm chủ yếu của công ty: -Thép D10 - D12, tiêu chuẩn JIS G3112, SD295 -Thép D10 - D12 tiêu chuẩn JIS G3112, SD390 -Thép D14 - D36, tiêu chuẩn JIS G3112, SD295 -Thép D14 - D36, tiêu chuẩn JIS G3112, SD390 -Thép D10, D12, tiêu chuẩn TCVN 1651 - 1985,CII -Thép D10, D12, tiêu chuẩn TCVN 1651 - 1985, CIII -Thép D14 - D36 tiêu chuẩn TCVN 1651 - 1985, CII -Thép D14 - D36 tiêu chuẩn TCVN 1651 - 1985, CIII -Thép cuộn -Thép tấm -Thép hình -Thép Ống -Thép Hộp 2.1.3 Chính sách giá Giá cả là biến số duy nhất của marketing - mix tạo nên doanh thu. Chính sách giá của Công ty là phương pháp định giá và hệ thống biểu giá bán của sản phẩm mà Công ty áp dụng với các đối tượng khách hàng là đại lý và người tiêu dùng. Việc định giá là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Giá thành sản phẩm là một căn cứ quan trọng để Công ty xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh đối với từng loại sản phẩm đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Giá thành sản phẩm còn là công cụ quan trọng để Công ty kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét các biện pháp tổ chức kỹ thuật. -Công ty căn cứ vào tổng chi phí sản xuất ra một sản phẩm, nhu cầu thị trường và lợi nhuận mong muốn để định giá. Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận + Thuế (nếu có) - Với uy tín về chất lượng sản phẩm do ổn định được chi phí đầu vào nên Công ty luôn nhận được nhiều đơn đặt hàng. Dưới đây là bảng giá một số sản phẩm mà Công ty đã áp dụng trong thời gian qua. Bảng 4: Giá thành một số sản phẩm của công ty (Đơn vị tính: đồng/kg) STT Loại SP Giá bán 1 Thép hình I248 13.190 VNĐ 2 Thép I 400 x 200 x 8 x13 (12m) 13.390 VNĐ 3 Thép Tấm SS400 11.690 VNĐ 4 Thép U 150 x 75 x 6.5x10(12m) 13.990 VNĐ 5 Thép góc V30x30mm 12.890 VNĐ 6 Thép dự ứng lực 22.000.000 VNĐ (Nguồn: Phòng Marketing) Phát huy lợi thế dây chuyền công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm tiêu hao nguyên, nhiên liệu để giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Công ty đang tiến hành hoàn thiện chính sách giá, chiết khấu, thưởng và hỗ trợ vận chuyển cho từng vùng thị trường để khuyến khích phát triển hệ thống phân phối. Để khuyến khích và giữ khách hàng, công ty đã sử dụng hai loại công cụ giá hữu hiệu. Cụ thể là : - Công cụ giá gián tiếp là hình thức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng. Hình thức này được thực hiện tuỳ theo đợt với mục đích nhằm điều tiết sản lượng. - Công cụ giá trực tiếp là chiết khấu % cho khách hàng(khoảng từ 5-10% tùy từng sản phẩm). Hình thức này được thực hiện thường xuyên với mục đích khuyến khích sản lượng. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, công ty nâng cao khả năng kiểm soát giá bán lẻ tại các thị trường, khu vực bằng cách kí kết với các đại lý tại các khu vực đó làm đại lý bán sản phẩm cho công ty, việc kí kết đó tạo đều kiện cho công ty có thể thực hiện điều chỉnh và kiểm soát giá của các cửa hàng, nhà phân phối cấp 2 để đảm bảo giá bán lẻ tương đối đều nhau tại các khu vực địa lý. Đối với các dự án, trên cơ sở phân tích tính toán hiệu quả các phương án giá ,công ty có chính sách trợ giá để tăng cường khả năng tiêu thụ. Ngoài ra, từng bước kết hợp với hiệp hội thép Việt Nam, các nhà sản xuất thép xây dựng lớn như Việt –úc, VPS, Hòa Phát, Thái Nguyên để thực hiện chính sách giá thống nhất trong từng kỳ cụ thể, đảm bảo quyền lợi nhà sản xuất. 2.1.4 Chính sách phân phối Công ty đã thiết lập được hệ thống các đại lý trong thành phố bằng việc kí kết hợp đồng với các nhà phân phối lớn làm đại lý tiêu thụ sản phẩm của mình, nhưng việc lựa chọn các đại lý mới chỉ tiến hành một cách chủ quan dựa trên sự xem xét về doanh số bán hàng trong vòng từ 6 tháng đến 1năm, hình thức kí kết hợp đồng mới chỉ đưa ra vấn đề về sản lượng tiêu thụ tối thiểu, chính sách giá và chiết khấu mà chưa có được những điều kiện thu thập thông tin khách hàng và cùng nhau xây dựng thương hiệu, do đó quan hệ giữa những đại lý này với công ty chủ yếu theo kiểu truyền thống nên hiệu quả hoạt động của hệ thống đại lý chưa cao. Sản phẩm thép Ngọc Thanh mới chỉ tiêu thụ ở các tỉnh miền Bắc, công ty chưa có hệ thống phân phối khu vực Miền Nam,miền Trung. Khu vực Miền bắc được tập trung nhiều các đại lý nhất và đặc biệt là Hà Nội, tại Hà Nội cứ mỗi một quận huyện đều có từ 1-2 đại lý.Đối với thị trường dự án: Công ty thực hiện tiếp thị các chủ đầu tư (các ban quản lý dự án của Bộ xây dựng, Bộ giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn…) để đưa sản phẩm thép vào sử dụng chính thức trong các dự án lớn, ưu tiên đối với các dự án hiệu quả an toàn về vốn và có quy mô lớn: cầu,hầm. khu đô thị, khu công nghiệp…như: Các khu đô thị, khu công nghệ cao tại các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Hòa Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương…;các dự án giao thông lớn, các dự án công nghiệp lớn của Bộ Công nghiệp. *Công ty có hai kênh phân phối là: Kênh phân phối trực tiếp - Kênh phân phối trực tiếp: Với kênh phân phối này, người tiêu dùng trực tiếp đến cửa hàng trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm để mua. Công ty có quyền từ chối những đơn hàng trực tiếp với yêu cầu với số lượng quá nhỏ hoặc trong thời gian công ty đang tập trung thực hiện những đơn hàng lớn. Lượng tiêu thụ của kênh này chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng doanh số của Công ty. Kênh phân phối gián tiếp - Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh phân phối chủ đạo của Công ty, hàng hóa của công ty phân phối tập trung ở thị trường nội địa. Đại lý này giao sản phẩm cho khách hàng của mình, chịu trách nhiệm thanh toán và giao các đơn đặt hàng cho công ty. Đại lý được hưởng phần trăm hoa hồng trên các hợp đồng đó. Bảng 5: Doanh số tiêu thụ của các kênh phân phối Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Giá trị (Tr.Đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.Đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (Tr.Đồng) CL (%) Kênh 1 54.847,22 11,98 80.528,21 16,04 25.680,99 46,82 Kênh 2 402.945,62 88,02 421.641,27 83,96 18.695,65 4,64 Tổng 457.792,84 100,00 502.169.48 100,00 44.376,64 9.69 (Nguồn: Phòng Marketing) - Qua bảng trên ta thấy giá trị kênh tiêu thụ gián tiếp chiếm tỉ trọng cao hơn kênh trực tiếp: năm 2008 kênh tiêu thụ trực tiếp chiếm 11,98% trong khi đó kênh tiêu thụ gián tiếp chiếm 88,02% đến năm 2009 tỷ lệ giữa hai kênh này có giảm: kênh trực tiếp chiếm 16,04% và kênh gián tiếp chiếm 83,96%. Năm 2009 so với năm 2008, tốc độ tăng của kênh tiêu thụ trực tiếp (46,82%) cũng gấp koảng 10 lần so với kênh tiêu thụ gián tiếp (4,64%). Điều này là do Công ty tăng cường việc bán hàng trực tiếp qua các cửa hàng cũng như các chi nhánh và qua Internet. 2.1.5 Chính sách xúc tiến bán Để tồn tại và phát triển mạnh mẽ, xúc tiến bán hàng là một trong những khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm của một doanh ngiệp nhanh hay chậm phụ thuộc vào các hình thức xúc tiến bán hàng tại doanh nghiệp đó. Thông qua các hình thức xúc tiến bán mà người tiêu dùng có thể nhận biết được sản phẩm của doanh nghiệp mình nhanh nhất và cụ thể nhất. Công ty thép Ngọc Thanh đã sử dụng nhiều hình thức xúc tiến bán hàng khác nhau, nhằm khẳng định uy tín của sản phẩm đối với khách hàng, vì vậy sản phẩm của Công ty ngày càng đứng vững trên thị trường và có tính cạnh tranh cao so với sản phẩm của đối thủ khác. Các hình thức xúc tiến bán hàng mà Công ty đang sử dụng là: -Quảng cáo: Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: truyền hình… -Bán hàng trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức này thông qua hệ thống thông tin Internet của Công ty đó là website để khách hàng có thể đặt hàng qua mạng. Với hình thức này Công ty đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng: tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức. -Quan hệ công chúng: Doanh nghiệp không những phải có quan hệ với khách hàng, nhà cung ứng và nhà phân phối của mình mà phải có quan hệ với công chúng có quan tâm. Công chúng có thể tạo điều kiện hoặc cản trở khả năng doanh nghiệp đạt đến các mục tiêu của nó. -Khuyến mãi: hình thức này Công ty ít khi áp dụng, áp dụng cho các khách hàng mua với số lượng lớn theo hình thức chiết khấu,… Bảng 6: Chi phí xúc tiến bán và doanh thu năm 2008-2009 Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 2009/2008 ĐVT(Tr.Đồng) %/DT ĐVT(Tr.Đồng) %/DT CL(+,-) Tỷlệ(%) 1.Quảng cáo 2.075,36 0,45 2.741,57 0,55 +666,21 32,10 2.Bán hàng trực tiếp 4.234,72 0,93 4.487,51 0,89 +252,79 5,97 3.Quan hệ công chúng 2.651,38 0,58 3.448,96 0,69 +7797,58 30,08 4.Khuyến mãi 22,13 0,0048 34,19 0,0068 +12,06 54,50 Tồng CP 8.983,59 1,96 10.712,23 2,13 +1.728,64 19,24 Doanh thu 457.792,84 100,00 502.169,48 100,00 +44.376,64 9,69 (Nguồn: Phòng Marketing) Qua bảng trên ta thấy, chi phí cho hoạt động xúc tiến bán năm 2009 tăng so với năm 2008 về giá trị là +1.728,64 triệu đồng tương ứng với 19,24%. Các chi phí cho hoạt động xúac tiến bán của Công ty bao gồm: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng, khuyến mãi đều tăng nhưng với múc tăng và tốc độ tăng không đồng đều. Xét về giá trị thì bán hàng trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất so với doanh thu (0,89%), sau đó đến quan hệ công chúng chiếm 0,69%, quảng cáo chiếm vị trí thứ ba với 0,55%, khuyến mãi chiếm tỷ trọng thấp nhất 0,0068%. Năm 2009 tốc độ tăng tổng chi phí cho hoạt động xúc tiến bán so với năm 2008 (19,24%) cao hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 (9,69%) là 9,55% nên Công ty cần xem xét các hoạt động của xúc tiến bán nào chưa hiệu quả để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp Để thoả mãn khách hàng của mình, nhà marketing cần đưa ra những chính sách về thị trường, sản phẩm, giá bán, phân phối và xúc tiến bán một cách đúng đắn và kịp thời. Khi môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và thị trường rộng hơn, nhà marketing không thể ra quyết định chỉ dựa trên trực giác của mình. Vì vậy, nhà marketing cần có những thông tin anh ta cần có một cách chính xác và nhanh chóng thông qua công tác thu thập marketing của doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty đang sử dụng những phương pháp thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp như sau: - Hệ thống ghi chép nội bộ: Là hệ thống cung cấp các thông tin nội bộ của doanh nghiệp liên quan đến các quyết định marketing. Những thông tin nội bộ mà Công ty thường thu thập bao gồm: các đơn đặt hàng (số lượng, lượng hàng trên từng đơn); doanh số bán hàng theo thị trường, theo sản phẩm, theo thời gian; lượng hàng tồn kho; dòng tiền mặt; các khoản phải thu; đặc điểm của sản phẩm. Phương pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin về bản thân Công ty. Những thông tin nội bộ được thu thập từ: + Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty: Hằng tháng nhân viên marketing thu thập số liệu từ hệ thống sổ sách kế toán của Công ty rồi tổng hợp lại để phục vụ cho công tác phân tích marketing. + Hệ thống báo cáo bán hàng: Cung cấp các số liệu về doanh thu, hàng tồn kho, đặc điểm của các đơn hàng, khách hàng tại từng khu vực giúp nhân viên marketing có thể thu thập thông tin. - Hệ thống tình báo marketing (hệ thống thông tin thường ngày về bên ngoài) là hệ thống nhằm thu thập những thông tin hàng ngày về những sự kiện trong môi trường marketing. Những thông tin được thu thập bằng cách: + Nhà quản trị của Công ty theo dõi tình hình bên ngoài qua các phương tiện thông tin đại chúng qua những cuộc gặp gỡ và khảo sát riêng. Đặc biệt Công ty hay sử dụng lực lượng bán hàng để có thể thu thập được những thông tin về khách hàng như: những mong muốn, quan tâm, hoạt động, than phiền. + Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng lực lượng các nhà trung gian, phân phối, đại lý, người bán lẻ, môi giới để thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, giá bán,…của họ. Ngoài ra qua các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, báo chí,…các mối quan hệ mà nhân viên marketing của Công ty nhanh chóng nắm bắt được các qui định pháp lý mới, tiến bộ công nghệ, những trào lưu xã hội, những sự kiện xã hội ảnh hưởng đến việc công tác marketing của Công ty. 2.1.7 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành Mức độ cạnh tranh trong ngành hiện nay diễn ra rất gay gắt, khốc liệt. Sự cạnh tranh đó chủ yếu tập trung vào một số công ty có thị phần lớn như Công ty Nam Vang, Công ty Bắc Việt, Công ty Nhật Quang,công ty Tân Hương, Công ty Mê Lin…Các công ty này đều chiếm thị phần lớn trong ngành do đó mà tiếng nói của họ trong ngành rất có trọng lượng, thậm chí họ có thể liên kết với nhau để chi phối thị trường. Phần lớn các đơn vị kin doanh tư nhân nhỏ lẻ do làm ăn chộp giật, tuy cũng cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện các biện pháp để tăng năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp có thị phần trung binh. Nhưng do trình độ, vốn của các đơn vị này rất thấp nên khả năng cạnh tranh của các đơn vị này không đáng kể. Đối thủ cạnh tranh nước ngoài Các đối thủ chủ yếu của công ty là Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaixia… Đặc biệt là phải kể tới công ty của Trung Quốc. Đây là một cường quốc số một về xuất nhập khẩu hàng thép sản lượng của nước nay trung bình năm khoảng 40triệu tấn/năm. Các chuyên gia trong ngành thép của Trung quốc sẽ trở thành mối đe doạ của bất kỳ quốc gia nào xuất khẩu hàng thép. Các công ty của Trung Quốc không những có lợi thế về nguồn nguyên liệu mà họ còn có khả năng nắm bắt được nhu cầu của người tiêu , họ đánh đúng vào tâm lý của người Việt Nam thích sản phẩm giá rẻ, đồng thời họ có lợi thế bề đường biên giới rất gần với nước ta. 2.1.8 Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty Qua phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty ta có thể đưa ra một số nhận xét sau: - Thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng, do công ty có trụ sở chính tại Hà Nội nên thị trường tiêu thụ chính vẫn là miền Bắc. -Công tác marketing: nhìn chung công tác marketing của công ty tương đối tốt, góp phần làm tăng doanh thu hàng năm của Công ty. Sản phẩm của Công ty đa dạng đáp ứng được nhu cầu của người dân trong nước,tuy nhiên chưa có khả năng xuất khẩu sang nước ngoài. Tăng cường chi phí cho việc xúc tiến bán nhưng tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, Công ty cần xem xét để đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. Việc phân phối được khai thác trên cả hai luồng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Công ty quảng bá sản phẩm của mình thông qua website, quảng cáo,..để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và làm cho người tiêu dùng quan tâm đến nhiều hơn. Kênh phân phối bao gồm các đại lý ở Hà Nội, và đang nỗ lực đưa sản phẩm của mình trải rộng toàn thì trường Việt Nam. 2.2 Phân tích công tác lao động, tiền lương 2.2.1 Cơ cấu lao động của công ty Tính đến tháng 12 năm 2009,tổng số người lao động trong Công ty là 297 người,cơ cấu lao động được tổng hợp trong bảng dưới đây : Bảng 7: Cơ cấu lao động của Công ty Theo tính chất công việc Số lượng (Người) Tỉ lệ (%) Nhân viên trực tiếp sản xuất 261 88% Nhân viên gián tiếp sản xuất 36 12% Theo trình độ và bằng cấp Số lượng (Người) Tỉ lệ (%) Cao đẳng và đại học trở lên 29 10% Tốt nghiệp PTTH và THCN 268 90% Theo độ tuổi Số lượng (Người) Tỉ lệ (%) Từ 18 đến 20 tuổi 64 22% Từ 21 đến 25 tuổi 168 57% Từ 26 đến 30 tuổi 58 20% Trên 30 tuổi 7 2% Theo giới tính Số lượng (Người) Tỉ lệ (%) Nữ 55 19% Nam 242 81% (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp sản xuất và thương mại ,chính vì vậy nguồn nhân lực của công ty rất dồi dào. Trong đó nhân công trực tiếp sản xuất chiếm tỉ lệ lớn (88%),nguồn nhân lực còn lại (12%) chủ yếu là quản lí và hỗ trợ sản xuất. Công ty có nhân viên đạt trình độ cao đẳng và đại học trở lên chiếm 19%, và thành phần còn lại đều tốt nghiệp PTTH và THCS đều phù hợp với công việc nhất định. Với độ tuổi gần như dưới 30, công ty có một đội ngũ công nhân trẻ, sức khỏe tốt, trong đó nam giới chiếm 81% vì đặc thù của công ty đòi hỏi cần nhiều thế lực và nữ chiếm 19%. 2.2.2 Định mức lao động * Được xây dựng cho công đoạn cán thép nguôi: Tên máy : máy cán thép Năng suất tối đa của máy: 12m/phút Cách tính thời gian sản xuất: Thời gian hành chính : 540phút Chuẩn bị sản xuất : 20phút Nghỉ giải lao sáng: 10phút Nghỉ ăn trưa : 45phút Nghỉ giải lao chiều : 10phút Dọn dẹp cuối ca: 10 phút Thời gian sản xuất: 445phút Năng suất tối đa/ngày làm việc : 445x12=5340m/ngày 2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động Doanh nghiệp luôn quan tâm tới thời gian sự làm việc và sự nghỉ ngơi của người lao động. Chính vì vậy doanh nghiệp đã tổ chức thời gian làm việc như sau: Độ dài ngày làm việc là 8 tiếng 1 ngày. Thời gian làm việc được chia làm 2 ca: Ca sáng: từ 7 giờ cho tới 11 giờ 30 phút. Ca chiều: từ 13 giờ 30 phút cho tới 18 giờ. Thời gian nghỉ giữa mỗi ca là 30 p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26151.doc