LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra quyết liệt hiện nay thì việc hội nhập vào khu vực hay thế giới là một xu thế tất yếu khách quan của bất kỳ quốc gia nào, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trước thực tế đó đang đặt ra cho các Doanh nghiệp Việt Nam đã và sẽ làm gì để hội nhập thành công và tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó. Để tìm hiểu về vấn đề này trước tiên chúng ta phải tìm hiểu về đặc điểm của mỗi Công ty, vì mỗi đặc điểm đó là cơ sở để mỗi doanh nghiệp có những
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Minh Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hướng phát triển cho riêng mình.Trong đợt thực tập cuối khóa do nhà trường tổ chức, nhờ sự giới thiệu của một người bạn mà tôi có dịp được thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
Qua ba tuần được tiếp xúc với công việc thực tế tại phòng Hành chính nhân sự của công ty TNHH thương mại & đầu tư Minh Hằng, nhờ sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Nguyễn Vinh Giang cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Hành chính nhân sự của Công ty mà bản thân tôi đã đã bước đầu tìm hiểu được một số đặc điểm, hoạt động của phòng Hành chính nhân sự và của cả Công ty. Tuy chưa được đầy đủ, nhưng qua công việc thực tế tôi được tiếp xúc tại công ty kết hợp với nỗ lực bản thân dưới sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, cùng với các cán bộ công nhân viên trong công ty, mà tôi đã hoàn thành bản BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP.
Bản BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP được chia làm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty, đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Phần 2: Những đổi mới và hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng trong thời gian tới.
Phần 3: Hoạt động của phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng.
PHẦN 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Khái quát chung về Công ty:
Trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, Nhờ sự lãnh đạo tài tình của Đảng, Nhà Nước đã đưa nền kinh tế Việt Nam từng bước khẳng định được vị thế của mình trong khu vực, cũng như trên trường quốc tế. Song song với sự phát triển đó là chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao vượt bậc. Biểu hiện rõ rệt là nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp nhân dân có sự thay đổi đáng kể, trong đó phải kể đến nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng trang trí nội thất của từng hộ gia đình, nếu như trước đây việc sử dụng trang thiết bị nội thất phòng tắm chủ yếu là người dân ở các Thành phố, hoặc là những gia đình có điều kiện kinh tế, thì nay đây là những mặt hàng thông dụng phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân. Ngoài những mặt hàng có chất lượng trung bình có giá cả hợp lý thì nay những mặt hàng có chất lượng tốt, có kiểu dáng mẫu mã, sang trọng thu hút được rất nhiều sự chú ý của người tiêu dùng. Và nhu cầu về mặt hàng này ngày càng lớn. Thấy được tiềm năng kinh tế đó nên ngày 15/05/2006 Công ty TNHH thương mại & đầu tư Minh Hằng được thành lập.
Đứng đầu Công ty là bà: LÊ THỊ THU HẰNG.
Là công ty tư nhân và hoạt động kinh doanh chủ yếu là buôn bán các loại thiết bị phục vụ trong nhà tắm. Công ty hoạt động dưới sự giám sát điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Công ty hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và được đăng ký kinh doanh theo số 010206383. Do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Địa chỉ, số 23, ngõ 31, Vân Đồn, Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Sau khi thành lập nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh thiết bị nội thất phòng tắm.
Trải qua 4 năm kể từ khi mới thành lập dưới sự dẫn dắt của ban lãnh đạo công ty cũng như sự nỗ lực không ngừng của tất cả các nhân viên trong công ty, Công ty TNHH thương mại & đầu tư Minh Hằng đã từng bước lớn mạnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu tăng theo hàng năm, thu hút được ngày càng nhiều lao động, năm 2006 có 32 lao động thì đến năm 2010 công ty đã có 75 lao động.
Sau khi thành lập nhiệm vụ chính của công ty là cung ứng các mặt hàng thiết bị vệ sinh trong phòng tắm cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận bao gồm các mặt hàng:sen, vòi, bồn tắm, vách tắm,bệ xí, hệ thống gương....với các sản phẩm như sen vòi cotto Thái Lan, bát sen tắm cotto Thái Lan...Mặt hàng của Công ty ngoài nhập khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, Công ty còn nhập thêm linh kiện của mặt hàng này từ Thái Lan vể gia công lắp ráp, vì thế tiết kiêm được một số chi phí.
2. Cơ cấu tổ chức công ty
Cơ cấu được tổ chức theo quan hệ trực tuyến. Ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo và giúp đỡ các phòng ban.
Ban Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo các phòng ban nắm tình hình thực tế một cách kịp thời để đưa ra những quyết định kinh doanh một cách đúng đắn và chính xác. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà bộ phận mình chịu trách nhiệm.
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại & đầu tư Minh Hằng :
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
kho vận
Phân xưởng gia công
lắp ráp sản phẩm
Cửa hàngtrưng bày
và bán sản phẩm
Trong đó:
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu Công ty, là người lãnh đạo cao nhất Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Là người phụ trách chung các hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm về vấn đề công ăn việc làm, đảm bảo đời sống vật chất cho nhân viên Công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và có trách nhiệm:
Phụ trách về công tác kế hoách sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm đôn đốc ,theo dõi, giúp đỡ nhưng bộ phận được giám đốc phân công phụ trách hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.Quản lý chỉ đạo về mặt kỹ thuật gia công sản xuất trong Công ty
Thay mặt Giám đốc trong một số trường hợp khi được ủy quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật. Được tham gia đề xuất với giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức, điều hành và xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn.
* Các phòng ban nghiệp vụ.
Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho ban Giám đốc trong kế hoạch xuất nhập hàng hóa, như công tác nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan... Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Là phòng có chức năng nhiệm vụ nghiên cứu tìm tòi phát hiện các mặt hàng kinh doanh. Nghiên cứu và khảo sát thị trường, đề xuất với Giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh tế đối ngoại trên cơ sở pháp luật hiện hành.Tổ chức mọi hoạt động tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Chịu trách nhiệm tạo nguồn hàng cho bộ phận kinh doanh, phòng kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch với người cung ứng nguồn hàng và giao dịch với khách hàng.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc điều hành và quản lý trong lĩnh vực tài chính. Chịu trách nhiệm theo dõi kịp thời, liên tục có hệ thống các số liệu về tài sản, tiền vốn, quỹ của công ty. Lập và thực hiện kế hoạch về kế toán, tài chính, thống kê. Quyết toán tài chính, lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo quy định. Tính toán các khoản chi phí để lập biểu giá thành, tính lãi, lỗ các khoản thanh toán theo chế độ hiện hành. Chịu trách nhiệm và xây dựng kế hoạch tài chính. Theo dõi và giải quyết công nợ trong và ngoài công ty. Thực hiện chức năng thống kê, xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương, xác định quỹ lương, các hình thức tiền lương và tính trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng hành chính nhân sự:
Chức năng: Tham mưu cho ban giám đốc về công tác tổ chức lao động như. Tiến hành tuyển dụng lao động. Tổ chức các phong trào khen thưởng, kỷ luật, thực hiện công tác bảo vệ ở Công ty
Nhiệm vụ:
- Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty, quản lý phân xưởng.
- Làm các báo cáo tuyển dụng, xếp lương, nâng lương, khen thưởng.
- Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ.
- Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ các phòng ban, phân xưởng.
- Giúp lãnh đạo Công ty thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và nhận xét cán bộ hàng tháng, quý, năm.
- Thực hiện các chể độ báo cáo định kỳ, thường xuyên.
- Tổ chức công tác tuần tra, canh gác, phòng cháy, chữa cháy.
Phòng kho vận: Chịu trách nhiệm tiếp nhận nguồn hàng, dự trữ hàng và xuất hàng dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo. Có trách nhiệm kiểm tra chất lượng và quy cách sản phẩm trước khi xuất hàng và nhập hàng. Điều tiết nguồn hàng trong kho sao cho đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trên thị trường. Ngoài dự trữ những sản phẩm hoàn chỉnh để tung ra thị trường, thì còn dự trữ những linh kiện được nhập về để cung cấp cho xưởng gia công sản phẩm.
Phân xưởng lắp ráp sản phẩm: Chịu trách nhiệm gia công lắp ráp các linh kiện được Công ty nhập về thành sản phẩm hoàn chỉnh để cung ứng cho thị trường: như lắp các vòi xịt hoàn chỉnh, các vách tắm hoàn chỉnh...
Cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm: Chịu trách nhiệm trưng bày và giới thiệu các sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Ở cửa hàng còn chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
3.1. Chức năng:
Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng là một Công ty tư nhân, hoạt động theo cơ chế thị trường, và hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản, có con dấu riêng, có quyền tự chủ trong SXKD.
Đảm bảo cung cấp đáp ứng đầy đủ các thiết bị nội thất phòng tắm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,góp phần nâng cao đời sống của nhân dân Hà nội nói riêng và nhân dân cả nước nói chung.
Đảm bảo lưu chuyển thông suốt cho các cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty.
Hàng hóa của công ty xuất bán dưới ba hình thức: bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý cho tất cả các cá nhân đơn vị có nhu cầu.
Đối với nguồn hàng nhập khẩu từ Thái Lan thì giá bán ra do Ban Giám đốc quyết định sau khi đã tính toán kỹ chi phí đầu vào, chi phí vận chuyển cùng các chi phí phụ khác. Chính sách giá là một trong những khía cạnh tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
3.2. Nhiệm vụ:
Đi đôi với các chức năng thì công ty phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty mình.
- Thực hiện đúng các quy chế, nghiệp vụ quản lý tài sản, vốn, kế toán, đầu tư xây dựng cơ bản và các quy chế khác do Nhà nước quy định.
- Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác theo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
- Đảm bảo thực hiện tốt vệ sinh môi trường và an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện đúng các quy định của bộ luật lao động nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng một số cửa hàng lớn, thúc đẩy và lưu thông hàng hóa trên địa bàn.
- Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra của Công ty.
4. Đặc điểm sản phẩm và đặc điểm quá trình kinh doanh của Công ty.
4.1. Đặc điểm sản phẩm:
Mặt hàng này có đặc điểm là dễ bị chảy nước do rách gioăng và dễ vỡ đối với mặt hàng dạng sứ, thủy tinh, nhựa...Do đó để đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng cần có biện pháp bảo quản và vận chuyển an toàn, phải có hướng dẫn sử dụng cho từng sản phẩm. Phòng kho vận và các cửa hàng trưng bày bán lẻ sản phẩm chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra khảo sát xây dựng phương án vận chuyển an toàn, bảo quản đúng quy định.
4.2. Nguồn hàng và mặt hàng kinh doanh
Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng là công ty kinh doanh thiết bị nội thất phòng tắm. Sản phẩm bán ra ngoài sản phẩm hoàn chỉnh được nhập từ trong nước hoặc nhập khẩu từ Thái Lan còn các sản phẩm được gia công lắp ráp từ các linh kiện được nhập từ trong nước hoặc nhập khẩu từ Thái Lan như (Bát sen tắm, buồng tắm đứng, bệ sứ....)
Các sản phẩm được bán ra trên thị trường bao gồm: Sen vòi, bệ sứ, chậu sứ rửa mặt, chậu rửa lavabo bằng thủy tinh thường, chậu inox rửa bát, buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp, bát sen tắm, giá cài sen tắm bằng nhựa, bộ đồ dùng trong nhà vệ sinh bằng kim loại (kẹp giấy,móc khăn,treo quần áo).
Các linh kiện khi đươc nhập về sẽ được các xưởng lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh, theo quy trình:
Sơ đồ 2: Quy trình gia công lắp ráp các linh kiện thành sản phẩm hoàn chỉnh:
Các linh kiện
được nhập về
Lắp ráp
Sản phẩm
hoàn chỉnh
Người
tiêu dùng
Hệ thống
bán buôn, bán lẻ
Sau khi đã kiểm tra chất lượng, phòng kế toán tài chính sẽ định ra giá của một số mặt hàng. Sau đây là giá của một số mặt hàng:
Bảng 1: Giá của một số mặt hàng được niêm yết như sau:
STT
Tên mặt hàng
Giá bán lẻ(VNĐ)
1
Buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp
6 450 000
2
Bát sen tắm cotto
102 000
3
Giá cài sen tắm bằng nhựa
25 000
4
Sen vòi
1 600 000
5
Chậu rửa Lavabo bằng thủy tinh thường
850 000
6
Bệ sứ
1 500 000
7
Chậu rửa inox
740 000
8
Bộ đồ dùng trong nhà vệ sinh bằng thủy tinh thường
480 000
( Theo số liệu phòng Tài chính kế toán năm 2009 )
* Mặt hàng công ty kinh doanh được chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm thiết bị dùng cho tắm gội:
Đây là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty, doanh thu từ mặt hàng này chiếm tỷ trọng tương đối lớn, và đây là mặt hàng Công ty đưa vào kinh doanh ngay từ khi Công ty mới hoạt động. Với những sản phẩm như: bát sen tắm, giá cài sen tắm bằng nhựa, buồng tắm đứng vách kính khung nhôm đế nhựa tổng hợp...Nguồn hàng chủ yếu của mặt hàng này là nhập khẩu từ Thái Lan, với mẫu mã,chất lượng phù hợp với người tiêu dùng.
+ Bên cạnh đó Công ty còn kinh doanh thêm các mặt hàng như: Bệ sứ, chậu rửa Lavabo, các phụ kiện gương trong nhà tắm.Tuy không là mặt hàng chính nhưng doanh thu từ mặt hàng này chiếm tỷ trọng không nhỏ, và các mặt hàng này chủ yếu được sản xuất từ trong nước, và một số mặt hàng được nhập khẩu từ Thái Lan như: Bệ sứ cotto, chậu rửa Lavabo....
+ Ngoài ra để tăng thêm thu nhập cho người lao động, cũng như thu hút khách hàng.. Công ty còn có thêm dịch vụ giao hàng tận nhà theo yêu cầu của khách, dịch vụ lắp đặt miễn phí, bảo hành ...đã làm hài lòng khách hàng.
4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Từ khi mới thành lập Công ty có 1 kho chứa hàng, và 2 cửa hàng bán lẻ, các phòng làm việc được trang bị máy tính, và các dụng cụ văn phòng. Đến nay Công ty đã có 4 cửa hàng bán lẻ, 4 kho chứa hàng, tuy nhiên một số máy tính đã cũ cần phải nâng cấp, Công ty luôn coi trọng công tác cải tạo, nâng cấp các xưởng lắp ráp, các kho hàng và các cửa hàng trưng bày bán lẻ sản phẩm. Mua thêm các xe vận chuyển hàng.
4.4. Đặc điểm nguồn vốn.
Công ty sử dụng vốn lưu động bằng hàng hóa, phi hàng hóa.Vốn cố định là tài sản cố định...các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý sử dụng các nguồn vốn, có quyền sử dụng chi phí theo khoản mục đã được Công ty giao trong kỳ kế hoạch theo đúng chế độ của nhà nước quy định, được trích khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quỹ phát triển sản xuất.
Về hình thức phân phối lợi nhuận, tiền lương đế cán bộ công nhân viên theo đúng quy định phân phối lợi nhuận, tiền thưởng của Công ty quy định. Quản lý và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo đúng mục đích. Ta có cơ cấu nguồn vốn qua các năm: 2006, 2007, 2008, 2009 như sau:
Bảng2: Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1. Tổng vốn kinh doanh
8 380
12 000
12 115
16 715
3 620
43.2
115
0.96
4 600
38
2. Vốn lưu động
5 230
7 240
7 320
9 865
2 010
38.4
80
1.1
2 545
34.8
3. Vốn cố định
3 150
4 760
4 795
6 850
1 610
51.1
35
0.74
2 055
42.9
( theo số liệu phòng tài chính kế toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2006 Công ty có tổng vốn kinh doanh là 8 380 000 000 VNĐ. Trong đó, vốn lưu động là 5 230 000 000 VNĐ chiếm 62.4% so với tổng vốn, vốn cố định chiếm 37.6% tương đương 3 150 000 000 VNĐ. Đến năm 2007 Công ty đầu tư thêm 1 kho chứa hàng với diện tích lớn nên số vốn cố định tăng thêm 1 610 000 000 VNĐ tương đương 51.1% và vốn lưu động tăng thêm 38.4% tương đương 2 010 000 000 VNĐ. Vì thế tổng vốn 2007 so với 2006 tăng thêm 43.2% tức là 3 620 000 000 VNĐ.
Nhưng đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới mọi người thu hẹp chi tiêu vì thế Công ty gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Để giúp Công ty vượt qua khó khăn, ban lãnh đạo Công ty quyết định cắt giảm nhân lực để giảm chi phí tiền lương. Bên cạnh đó Công ty không có một dự án đầu tư nào trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, năm 2008 tổng vốn kinh doanh Công ty chỉ đạt 12 115 000 000 VNĐ. Tăng 0.96% so với năm 2007 tương đương 115 000 000. Trong đó vốn lưu động tăng 1.1%. tương đương 80 000 000. Vốn cố định tăng 0.74% tương ứng 35 000 000. Qua những số liệu này cho ta thấy khủng hoảng tài chính ảnh hưởng rất sâu sắc đến tình hình hoạt động tổ chức kinh doanh Công ty.
Nhưng đến năm 2009,trước tình hinh nền kinh tế thế giới trên đà phục hồi, cũng như những công ty khác, Công ty TNHH thương mại & đầu tư Minh Hằng cũng có những chuyển biến, số lượng hàng bán ra trên thị trường có xu hướng tăng và năm nay Công ty đầu tư thêm một kho hàng, một cửa hàng để bán lẻ sản phẩm. Vì vậy, tỷ lệ tăng vốn kinh doanh của Công ty năm 2009 so với 2008 là khá lớn đạt 38% tương đương với 4 600 000 000 VNĐ và tổng vốn kinh doanh Công ty năm 2009 đạt 16 715 000 000 VNĐ. Trong đó, vốn lưu động tăng 34.8% tương ứng là 2 545 000 000 VNĐ vốn cố định tăng so với năm 2008 là 2 055 000 000 VNĐ, tương ứng 42.9%.
Qua phân tích bảng số liệu trên cho ta thấy được sự lớn mạnh phát triển của công ty TNHH & đầu tư Minh Hằng qua 4 năm thành lập.
5. Đặc điểm và cơ cấu của nguồn nhân lực
Cũng giống như các Công ty khác, Công ty TNHH Thương mai & Đầu tư Minh Hằng luôn coi nguồn nhân lực là một yếu tố hàng đầu, là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Chính vì vậy, trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban đầu công ty có 32 lao động thì có:
10 lao động gián tiếp
22 lao động trực tiếp
Đến nay công ty có 75 lao động trong đó có:
30 lao động gián tiếp
45 lao động trực tiếp
Do đặc tính của mặt hàng và yêu cầu kỹ thuật nên trong công ty nhân viên Nam chiêm khoảng 70%, nữ chiêm 30%. Phần lớn là trẻ tuổi, tuổi đời trung bình là 28 tuổi. Thời gian qua theo yêu cầu của sản xuất, công ty đã tiến hành điều chuyển nguồn nhân lực giữa các đơn vị trong nội bộ công ty và tiến hành bổ nhiệm cán bộ thuộc diện công ty quản lý. Ngoài ra, để thực hiện chủ trương tuần làm việc 48 giờ, công ty đã cùng các đơn vị cơ sở tiến hành triển khai sắp xếp lao động trong từng ca làm việc, từng bộ phận công tác cho phù hợp theo hướng tăng năng suất lao động và hạn chế thời gian lãng phí để bố trí cho cán bộ công nhân viên được nghỉ theo chế độ quy định.
Đến nay, Công ty đã có một đội ngũ lao đông lớn mạnh không chỉ về lượng mà còn cả về chất, Trong đó có 7 người là Đảng viên. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng năm 2009:
ĐVT: Người
Chức vụ
Tổng số
Lao động nữ
Lao động nam
Độ tuổi
Trình độ văn hóa
< 30
30 - 40
>40
ĐH
CĐ
TC-nghề
PTTH
THCS
Cán bộ quản lý chuyên môn
30
8
22
18
8
4
8
10
12
Công nhân lao động trực tiếp
45
15
30
28
10
7
10
30
5
( Theo nguồn số liệu từ phòng hành chính nhân sự năm 2009 )
Qua bảng thống kê này ta thấy lao động quản lý chiếm 30 người trong đó: Trình độ Đại Học chiếm 26.7 %, cao đẳng chiếm 33.3 %, trung cấp nghề chiếm 40%. Về công nhân lao động trực tiếp chiếm 60 %.
Trong công ty lao động được phân bố theo các phòng ban sau:
Bảng 4: Phân bổ nhân lực trong Công ty:
TT
Phòng ban
Đơn vị tính
Số lượng
Tỷ lệ %
1
Phòng hành chính nhân sự
Người
14
18.7
2
Phòng kinh doanh
Người
6
8
3
Phòng tài chính kế toán
Người
5
6.7
4
Phòng kho vận
Người
16
21.3
5
Xưởng lắp ráp sản phẩm
Người
18
24
6
Cửa hàng trưng bày sản phẩm
Người
16
21.3
( Theo số liệu từ phòng hành chính nhân sự 2009 )
Trong đó, số lao động của phòng kho vận có 16 người được phân bố đều cho 4 kho, mỗi kho 4 người.Trong đó mỗi kho có 1 người quản lý. Lao động ở cửa hàng trưng bày sản phẩm có 16 người được phân bố đều cho 4 cửa hàng, trong đó mỗi cửa hàng có 1 người quản lý bán hàng. Trong xưởng lắp ráp có 4 cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
Nhìn chung toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành tốt các nội quy, quy chế của Công ty, và chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật Nhà nước.
Tuy nhiên trong Công ty vẫn tồn tại một ít cán bộ công nhân viên vi phạm kỷ luật lao động như: có thái độ không tốt với khách hàng, vi phạm chế độ quản lý...Trong đó có nhiều trường hợp Công ty phải thi hành kỷ luật với các hành thức khác nhau.
6.Kết quả hoạt động sản xuất kinh của Công ty TNHH Thương mai & Đầu tư Minh Hằng.
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
ĐV: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1
Doanh thu thuần
7716
7301
9 135
-415
-5.4
1834
25.1
2
Giá vốn hàng bán(chi phí trực tiếp)
4368
4440
5860
72
1.6
1420
32
3
Lãi gộp
3 348
2861
3275
-487
-14.5
414
14.4
4
Chi phí gián tiếp
58
60.2
88
2.2
3.8
27.8
46.2
5
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động SXKD
2304
2018
3 015
-286
-12.4
997
49.4
6
Tổng Lợi nhuận trước thuế
2304
2018
3015
-286
-12.4
997
49.4
7
Thuế thu nhập doanh nghiệp
68.5
55.2
82.8
-13.3
-19.4
27.6
50
8
Tổng lợi nhuận sau thuế
2.235.5
1962.8
2932.2
-272.7
-12.2
969.4
49.4
( Theo nguồn số liệu từ phòng tài chính kế toán công ty)
Từ bảng tổng hợp trên ta thấy doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế của Công ty có sự biến động đáng giữa các năm. Cụ thể:Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng nói riêng cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc do trong tình hình khó khăn của nền kinh tế nên tất cả người dân giảm tiêu dùng.Thể hiện so với năm 2007 thì năm 2008:
Doanh thu thuần của Công ty giảm 415 triệu đồng tương đương giảm 5.4%. Bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 286 triệu đồng tương đương là giảm 12.4%,mặt khác tổng lợi nhuận sau thuế giảm 272.7 triệu đồng tương đương giảm 12.2%, giá vốn hàng bán tăng 72 triệu đồng tương đương 1.6%, do Công ty phải đầu tư để mở rộng thị trường trong thời kỳ khủng hoảng.Năm 2009 nền kinh tế Thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng trên đà hồi phục nên so với năm 2008 thì năm 2009 có sự khởi sắc thể hiện: Doanh thu thuần tăng 25.1% tương đương 1834 triệu và lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 49.4% tương 997 triệu đồng, tổng lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 49.4%, tương đương 969.4 triệu đồng.
Còn về vấn đề tiền lương thì những năm qua Công ty TNHH Thương mại & Đầu tư Minh Hằng đã cố gắng đảm bảo cho người lao động một mức thu nhập mặc dù chưa phải là cao nhưng phần nào đảm bảo cho người lao động một đời sống vật chất tương đối ổn định. Trong đó những lao động quản lý có mức thu nhập bình quân từ 2.5 – 2.8 triệu đồng / 1 tháng. Và những Công nhân có mức thu nhập từ 1.5-1.8 triệu đồng. Tính bình quân thu nhập đầu người toàn bộ Công ty ta có bảng số liệu sau:
Bảng 6: Lao động và thu nhập
ĐV:Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối
Tỷ lệ %
1
Tổng Quỹ lương của cả năm
1504.8
1339.2
1890
-165.6
-11
550.8
41.1
2
Tổng số lao động
66
62
75
-4
-6
13
21
3
Thu nhập bình quân 1 người / 1 tháng
1.9
1.8
2.1
-0.1
-5.26
0.3
16.7
(Số liệu từ phòng tài chính kế toán)
Từ bảng lao động và thu nhập trên ta thấy so với năm 2007 thì năm 2008 số lao động giảm 4 lao động tương đương giảm 6%, do để hạn chế ,giảm chi phí nên công ty tìm cách cắt giảm lao động, Ta cũng hiểu được nguyên nhân do ảnh hưởng chủa cuộc khủng hoảng tài chính. Mức lương bình quân đầu người trên tháng cũng giảm 5.26% tương đương 0.1triệu đồng. Đến năm 2009 cùng với số lao động tăng 13 người tương đương 21% thì thu nhập bình quân đầu người trên tháng của người lao động tăng 16.7% tương ứng là 0.3 triệu đồng .
Tóm lại qua bảng “kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”, vả bảng “lao động và thu nhập” của Công ty bước đầu đạt được những thành công và Công ty cần phải phát huy hơn nữa để Công ty ngày càng thu hút được sự chú ý của khách hàng, cũng giúp tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động hơn .
Bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh thì cũng phải kể đến công tác quản lý kỹ thuật như trực tiếp xử lý các tình huống và khắc phục mọi khó khăn xây dựng tiến độ thi công các công trình trọng điểm đúng hạn định như các kho chứa hàng và lắp ráp linh kiện thành sản phẩm. Trong thời gian dừng bán hàng ít nhất trong khi cải tạo, Công ty không phải áp dụng các biện pháp nào khác để đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty là thành công lớn nhất của phòng kho vận.
Ngoài ra phải kể đến công tác kiểm tra và các mặt công tác khác như công tác an ninh, an toàn Phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường... Công ty đã kịp thời phát hiện và thay thế kịp thời các thiết bị thiếu an toàn, kém chất lượng như thiết bị PCCC.
Công tác kiểm tra an toàn và vệ sinh lao động được thực hiện thường xuyên đúng tiến độ. Năm 2009 công ty tiến hành 2 đợt kiểm tra toàn diện về hoạt động của 4 kho hàng, 4 cửa hàng nên đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và uốn nắn kịp thời một số thiếu sót trong hoạt động quản lý và kinh doanh. Qua kết quả kiểm tra của Công ty ta thấy các cán bộ công nhân viên đã có ý thức chấp hành mọi nội quy của Công ty trong việc bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động.
Trong nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho Nhà nước thì Công ty đã hoàn thành đúng kỳ hạn các khoản thuế phải nộp.
Tuy là đơn vị mới thành lập nhưng Công ty đã tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như tham gia giúp đỡ đồng bào lũ lụt, chương trình Vì người nghèo...
7.Các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động khoa học ở Công ty.
7.1.Quản lý nhân sự.
Từ sơ đồ cơ cấu tổ chức ( sơ đồ 1) ta thấy quan hệ từ cấp trên xuống cấp dưới theo quan hệ trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành Công ty, là đại điện pháp nhân cho Công ty. Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc là Phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Theo sơ đồ 1 cho chúng ta thấy cơ cấu tổ chức này đã đảm bảo được nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo chế độ 1 thủ trưởng toàn Công ty, đồng thời cơ cấu tổ chức của Công ty gọn, linh hoạt, giúp cho người quản lý nhanh nhạy trong việc tiếp nhận và giải quyết các vấn đề một cách hợp lý, làm việc có hiệu quả cao. Từ cấp trên xuống cấp dưới luôn có thông tin 2 chiều, các nhân viên trong phòng ban cấp dưới luôn tuân thủ chấp hành thực hiện đúng các chỉ thị và chính sách của cấp trên, đồng thời có quyền kiến nghị, khiếu nại lên cấp trên những bất đồng, những thắc mắc và đóng góp những ý kiến xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh .Và giám đốc Công ty luôn lắng nghe mọi phản hồi của công nhân viên từ các phòng ban để luôn có những chính sách hợp lý, nhờ vậy nên trong Công ty luôn có bầu không khí lành mạnh ấm cúng tạo cho công nhân viên 1 môi trường làm việc thoải mái. Mọi nhân viên trong Công ty đã luôn coi Công ty là ngôi nhà của mình, mọi người luôn quan tâm lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như cuộc sống. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo Công ty cũng có những quy định và xử lý nghiêm khắc những vi phạm kỷ luật mà Công ty đã quy định.Tạo cho Công ty có môi trường vừa thân thiện vừa quy củ, nề nếp, mọi thành viên làm việc nghiêm túc và đã đem lại cho Công ty những thành quả đáng ghi nhận. Trong mỗi phòng ban được quản lý bởi 1 trưởng phòng. Ngoài môi trường làm việc đem lại hiệu quả cao thì Công ty còn có chế độ đãi ngộ hợp lý. Công ty TNHH Thương Mại & Đầu tư Minh Hằng luôn trả lương cho công nhân viên đúng thời hạn trong điều kiên có thể. Trong những trường hợp công ty không thể trả lương đúng kỳ hạn thì Công ty luôn có thông báo trước cho cán bộ Công nhân viên. Trong những dịp lễ tết Công ty thường có quà cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, như nhân dịp ngày nghỉ 30/04/2009 Công ty đã tổ chức và hỗ trợ cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát ở Sầm Sơn (Thanh Hóa ) 5 ngày. Ngoài ra Công ty còn có các chính sách giúp đỡ thăm hỏi khi những cán bộ công nhân viên hoặc nhân thân của họ gặp ốm đau hoạn nạn nhằm động viên khích lệ họ vượt qua khó khăn.
Việc xếp lương cho công nhân viên được căn cứ vào hệ số thang bảng lương, và sự cống hiến của họ cho công ty.
Trong việc đề bạt thì thường thông qua bình bầu xét duyệt của các phòng ban cơ sở. Việc xét duyệt đề bạt thường công khai và luôn dựa vào năng lực cống hiến của nhân viên. Bên cạnh khen thưởng đề bạt thì Công ty còn có hình thức kỷ luật nghiêm khắc công bằng đối với mọi thành viên vi phạm các kỷ luật lao động.
Hàng năm công ty cũng có những đợt cho cán bộ đi đào tạo. Tạo cơ hội thăng tiến cho họ, giúp họ luôn có động lực để phấn đấu, không ngừng vươn lên học hỏi để đáp ứng yêu cầu công việc.
Với chính sách quản trị nhân sự đã tạo cho Công ty một tập thể vững mạnh, và luôn vượt qua mọi khó khăn.Và tạo nên sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên với Công ty.
Tuy nhiên chính sách quản lý nhân sự vẫn có nhiều vấn đề chưa được phù hợp. Trong công ty vẫn có những cá nhân không hài lòng với đồng nghiệp nên gây ra những hiểu lầm gây mất đoàn kết nội bộ...Vì vậy để đưa tập thể công ty Minh Hằng thành một tập thể vững mạnh thì không chỉ cần sự nỗ lực của riêng một cá nhân nào mà là sự nỗ lực của toàn bộ Công ty. Phải biết phát huy nhưng ưu điểm, hạn chế những bất cập tồn tại.
7.2.Vấn đề Tổ chức lao động khoa học trong Công ty.
Vấn đề Tổ chức lao động khoa học có ý nghĩa giúp cho Công ty đạt được kết quả lao động cao, đồng thời đảm bảo sức khỏe, an toàn cho người lao động , và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của người lao động. Bên cạnh đó góp phần củng cố các mối quan hệ giữa người lao động với nhau và với người sử dụng lao động, đảm bảo quan hệ lao động hài hòa, đồng thuận, ổn định và phát triển, đảm bảo các yêu cầu về trách nhiệm xã hội.
Th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26098.doc