LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng, em nhận thấy Công ty là một doanh làm ăn có hiệu quả. Các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng hằng năm đem lại cho công ty doanh thu cũng như lợi nhuận cao.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tìm hiều của chị Trần Thị Thu Hiền - Trưởng phòng Kế toán cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiều, thu thập
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin về công ty và những nghiệp vụ kế toán áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Lương Thị Vân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
-
Sơ đồ 1.1.
:
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
-
Sơ đồ 2.1.
:
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
-
Sơ đồ 2.2.
:
Hình thức bộ sổ kế toán Nhật ký chung
-
Hình 1.1.
:
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình HĐKD của doanh nghiệp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ ĐẠI HÙNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng
- Tên tiếng Anh: Daihung Trade and Investment limited liability Company
- Trụ sở chính: Số 76, Ngõ 29 phố Khương Hạ, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: (+84-4/ 35598979 )
- Fax: (+84-4 ) 5562500
- Email: support@daihung.com.vn
- Giấy CNĐKKD Số: 0103001356 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 16 tháng 9 năm 2002
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng thành được thành lập ngày 16 tháng 9 năm 2002, theo giấy phép kinh doanh số 0103001356 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Tên tuổi và uy tín của Đại Hùng không chỉ được khẳng định qua sự tín nhiệm và ủng hộ của các khách hàng và các đối tác trong suốt thời gian qua mà còn thể hiện ở sự phát triển và mở rộng quy mô không ngừng của công ty. Từ số lượng ban đầu chỉ 5 nhân viên đến nay Đại Hùng đã phát triển lên con số hơn 40 nhân viên, với một hệ thống phân phối, bán lẻ và dịch vụ trên khắp địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành trong cả nước.
Nhờ có sự sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý mà Công ty đã từng bước ổn định và đạt được những kết quả đáng mừng. Doanh số liên tục tăng lên, từ chỗ thua lỗ ban đầu nay Công ty đã làm ăn có lãi, bạn hàng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển, khách hàng ngày một đông hơn, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện đáng kể.
Vì nhu cầu tồn tại lâu dài, Công ty đã từng bước ổn định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và khả năng kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý của ban lãnh đạo, tăng cường bồi dưỡng kĩ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong Công ty. Với sự nỗ lực đó thì doanh số của Công ty ngày càng tăng lên.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty là một đơn vị kinh doanh, tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặ hàng công nghệ phẩm, lương thưc - thực phẩm, hàng may mặc, văn phòng phẩm. Trong đó bán lẻ là chủ yếu, thực hiện chức năng cuối cùng của khâu lưu thông là đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng.
Với hệ thống các cửa hàng có quy mô nhỏ nằm rải rác trên địa bàn thành phố để thực hiện khâu bán buôn, bàn lẻ thì có thể nêu ra một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
Hàng điện máy và đồ điện gia dụng.
Hàng may mặc
Hàng kim khí
Hàng dụng cụ và đồ dùng gia đình
Hàng văn phòng phẩm, đồ dùng học sinh và các mặt hàng xa xỉ phẩm khác
Với các mặt hàng trên thì thị trường chủ yếu của Công ty hiện nay chủ yếu là trong địa bàn thành phố và các phân phối tới một số tỉnh lân cận như Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh....Và các bạn hàng chủ yếu của Công ty là các đại lý, cửa hàng tư nhân, các cở sở tổ chức có nhu cầu về mặt hàng mà Công ty có thể đáp ứng được.
Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các bạn hàng cũ, tiến tời Công ty sẽ mở rộng thị trường và tạo quan hệ làm ăn với các bạn hàng mới. Cụ thể là những năm tới, ngoài thị trường trên thì Công ty còn có kế hoạch mở rộng thị trường xuồng phía Nam. Đây là một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng để Công ty hướng mục tiêu kinh doanh của mình đầu tư vào thị trường này. Đây cũng là mục tiêu kinh doanh của Công ty trong những năm tới.
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân duy nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước.
- Phó giám đốc: Người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt giám đốc giải quyết công việc được phân công. Những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao đổi và xin ý kiến Giám đốc.
- Phòng tổ chức - hành chính: Là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong tổ chức công tác văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính khác theo đúng pháp luật và các quy định của Nhà nước.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc vể tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng các hợp đồng mua bán, đại lý, kí gửi hàng hóa dịch vụ trong phạm vi Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Là cơ quan chuyên môn chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính
Giám đốc
Phó Giám đốc
Các cửa hàng bán lẻ
Phòng kế toán tài vụ
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây.
Sau đây một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình HĐKD của doanh nghiệp:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình HĐKD của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
1
Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.1
Bố trí cơ cấu tài sản - Tổng tài sản
3.934.543.000
5.172.746.000
-
Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản
36.2%
20.6%
-
Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản
63.8%
79.4%
1.2
Bố trí cơ cấu nguồn vốn:
-
Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
56,67%
47,57%
-
Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
43,33%
52,43%
2
Tỷ suất sinh lời
2.1
Tỷ suất sinh lời/ Tổng doanh thu:
-
Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Doanh thu
9,50%
16,00%
-
Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Doanh thu
7,00%
11,50%
2.2
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
-
Tỷ suất sinh lời trước thuế/ Tổng tài sản
17,12%
21,00%
-
Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Tổng tài sản
12,565
15,20%
2.3
Tỷ suất sinh lời sau thuế/ Nguồn vốn CSH
31,45%
32,30%
(Nguồn: Báo cáo kế toán Công ty TNHH Thươnng mại và Đầu tư Đại Hùng)
Tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn của Công ty năm 2009 tăng lên hơn 1 tỷ so với năm 2008 tương ứng với hơn 30%. Về cơ cấu tài sản giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản ngắn hạn. Điều này là phù hợp với một Công ty thương mại.
Nhìn vào bảng ta thấy công ty có sự tăng trưởng trong năm 2008, vượt qua những khó khăn của tình hình năng lượng cũng như tình hình tài chính thế giới. Cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của công ty đều tăng, tuy nhiên do sự tăng không đồng đều nên có thay đổi tỷ trọng trong cơ cấu tài sản. Tài sản ngắn hạn tăng tỷ trọng trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm tỷ trọng. Tài sản ngắn hạn tăng nhiều hơn la do bản chất la Công ty thương mại nên Công ty đầu tư nhiều hơn vào vốn lưu động cho quá trình kinh doanh.
Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả giảm 3,617 tỷ, tương ứng tỷ lệ 9,1% trong khi đó nguồn vốn chủ sở lại tăng 17,658 tỷ. Sự tăng lên của vốn chủ sở hữu là do Công ty đã bổ sung thêm vốn nhằm gia tăng thêm số lượng cũng như chất lượng các mặt hàng kinh doanh.
Nhìn vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy sự tăng lên của tỷ suất sinh lời và kết quả lợi nhuận năm 2008 lớn hơn năm 2007. Điều này cho thấy số vốn bổ sung thêm của Công ty đã được sử dụng rất hiệu quả.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TỬ ĐẠI HÙNG
2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng là đơn vị hạch toán độc lập có tài khoản riêng, có con dấu riêng và có quyền quyết định về mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phòng tài vụ theo dõi hoạt động thu chi tài chính của Công ty thực hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến khâu lập báo cáo tài chính
Kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hóa
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán cửa hàng
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương và BHXH
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính thống kê và bộ máy kế toán công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Công ty, các cơ quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình, lập báo cáo tài chính. Là người báo cáo trực tiếp các thông tin kinh tế tài chính với giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu, giúp Giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế hạch toán kinh tế tại Công ty. Tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và giám sát kế hoạch vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh năm kế hoạch
Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng hóa, định kỳ tham gia kiểm kê số lượng sản phẩm tồn kho. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng đắn của các chứng từ, các biểu mấu kế toán do các bộ phận kế toán thực hiện, đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, xác định tính đúng đắn hợp lệ của các chứng từ số liệu, khi phát hiện sai sót báo cho kế toán viên kiểm tra lại.
Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán lương và BHXH và các khoản phụ cấp theo lương, lập và phân bổ tiền lương. Trích nộp BHXH cho cơ quan chức năng, theo dõi chi tạm ứng và thanh toán các khoản thanh toán nội bộ theo đúng quy định của Công ty đề ra như: tạm ứng,công tác phí, chi tiếp khách, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ như tiền điện, nước….
Kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản TSCĐ hàng quý, năm. Đăng ký kế hoạch khấu hao cơ bản với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại các doanh nghiệp cục thuế. Theo dõi sự biến động về số lượng, chất lượng và địa điểm sử dụng của TSCĐ trong Công ty. Tham gia kiểm kê định kỳ TSCĐ theo chế độ quy định, tham gia đánh giá lại TSCĐ theo yêu cầu của Nhà nước hoặc theo yêu cầu quản lý của Công ty, tham gia nghiệm thu các TSCĐ mới mua, cải tạo nâng cấp và sửa chữa lớn hoàn thành. Phối hợp với các phòng liên quan làm thủ tục thanh lý TSCĐ
Theo dõi phản ánh kịp thời mọi phát sinh làm thay đổi số lượng, chất lượng vật tư thành phẩm trong kỳ. Lập bảng phân bổ giá trị vật tư vào CPSX kinh doanh
Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất vật tư thành phẩm tồn kho, lập biên bản kiểm kê theo quy định, phát hiện các vật tư ứ đọng, chậm luân chuyển, thành phẩm quá hạn, kém phẩm chất để báo cáo Kế toán trưởng…
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công ty và giữa công ty với khách hàng…
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tìh hình tăng giảm và tiền tồn tại quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho việc kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền từ đó đưa ra những quyết định thích
Kế toán cửa hàng: Thực hiện toàn bộ công việc kế toán phát sinh tại cửa hàng. Hàng tháng lập báo cáo kế toán để gửi về Công ty.
Mặc dù có sự phân chia giữa các phần hạch toán mỗi nhân viên trong phòng đảm nhiệm một công việc được giao nhưng giữa các bộ phận đều có sự kết hợp hài hoà, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Việc hạch toán chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu là tiền đề cho những khâu tiếp theo và đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hạch toán không mắc sai sót, các yếu tố đó tạo điều kiện kế toán tổng hợp xác định đúng kết quả kinh doanh của Công ty và qua đó có biện pháp hữu hiệu để khắc phục phấn đấu cho kế hoạch kinh doanh kỳ tới.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty
2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Nhật ký chuyên dung
(Nhật ký đặc biệt)
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Hình thức bộ sổ kế toán Nhật ký chung
2.2.2 . Các chuẩn mực, chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam. (VND)
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được theo nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp: đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc; Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%.
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên Thu nhập chịu thuế.
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành
2.2.3. Đặc điểm về chứng từ kế toán được sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính... Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty theo quy định chung bao gồm 4 khâu:
- Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
- Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của Chứng từ.
- Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ Chứng từ được đem huỷ.
2.2.4. Đặc điểm về sử dụng tài khoản kế toán
Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho thuận tiện.
Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty, các nghiệp vụ nhập - xuất là rất thường xuyên chính vì vậy hệ thống TK cấp 3 ra đời trên cơ sở TK cấp 2 rồi thêm vào sau đó mã số của lô hàng. Đây là một sự sáng tạo rất linh hoạt, trong những trường hợp cần kiểm tra đối chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ xác định cho ta những thông tin cần thiết.
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.3.1. KT vốn bằng tiền
2.3.1.1. KT tiền mặt
2.3.1.1.1. Nội dung
Tiền mặt của công ty bao gồm: tiền Việt Nam(VND), ngoại tệ
Tiền mặt của công ty thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản khác (như tiền thu lãi cho vay)…v…v.
Tiền mặt để chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, chi trả cho người lao động, chi khác từ hoạt động kinh doanh...v…v…
2.3.1.1.2 .Nguyên tắc kế toán
Chỉ phản ánh vào tài khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế đã nhập quỹ tiền mặt. Đối với những khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) thì không ghi vào tài khoản 111 mà ghi vào tài khoản 113- tiền đang chuyển
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi có đủ chữ ký của người nhận, người giao
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền mặt, ngoại tệ.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2.3.1.1.3. Phương pháp kế toán
Chứng từ
Để theo dõi lượng tiền bán hàng, nhập quỹ, các khoản thu khác, các khoản tiền xuất quỹ kế toán sử dụng phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền.
Tài khoản:
-111: tiền mặt
-1111: tiền “VND”
-1112: tiền “USD”
Sổ sách kế toán
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ cái 111
Ví dụ minh họa: Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế doanh nghiệp theo phương pháp khấu trừ. Có những phát sinh sau:
Số dư ngày 31/7 của TK 1112 là 94.700.000 (chi tiết: 5.000 USD)
Trong tháng 8 có các nghiệp vụ sau:
1. Ngày 5-8, nhập kho hàng hóa chưa thanh toán cho người bán, giá hóa đơn là 3.000 USD.
Ngày 6-8, xuất bán chịu cho cử hàng Khánh Thủy 200 thẻ nhớ SD8GB, đơn giá 25 USD/thẻ nhớ
Ngày 15-8, nhập quỹ 5.000 USD do cửa hàng Khánh Thủy trả nợ
Ngày 25-8, chi tiền mặt 2.300 USD để thanh toán cho người bán
Tỷ giá thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ là:
-5/8: 18.950 đ/USD - 15/8: 18.962 đ/USD
-6/8: 18.952 đ/USD - 18/8: 18.960 đ/VND
Tỷ giá xuất ngoại tệ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối tháng.
Định khoản:
Nợ TK 156: 56.850.000 (3.000 x 18.950 đ/USD)
Có TK 331: 56.850.000 (3.000 x 18.950 đ/USD)
Nợ TK 131: 94.760.000 (5.000 x 18952 đ/USD)
Có TK 511: 94.760.000 (5.000 x 18952 đ/USD)
Nợ TK 111(1112): 94.810.000 (5.000 x 18.962 đ/VND)
Có TK 131: 94.760.000 (5.000 x 18.952 đ/VND)
Có TK 515: 50.000
Đồng thời ghi đơn:
Nợ TK 007: 5.000 USD
Tỷ giá bình quân
=
94.700.000+94.810.000
=
18.951
5.000 + 5.000
Chi ngoại tệ để trả nợ người cung cấp hàng hóa:
Nợ TK 331: 43.585.000 (2.300 x 18950 đ/USD)
Nợ TK 635: 2.300
Có TK 111(1112): 43.587.300 (2.300 x 18951 đ/USD)
Đồng thời ghi:
Có TK 007: 2.300 USD
Nhận xét:
Cách làm của doanh nghiệp với lý thuyết tương đối giống nhau. Tiền tại quỹ của công ty bao gồm tiền VND và ngoại tệ. Mọi nghiệp vụ thu, chi tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của công ty là anh kế toán thực hiện. Tất cả ghi chép hàng ngày đều được anh Tân thực hiện cẩn thận, liên tục theo đúng trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.
2.3.1.2. KT tiền gửi trong ngân hàng
2.3.1.2.1 .Nội dung
Là khoản tiền công ty gửi vào Ngân hàng ở một tài khoản riêng của công ty bao gồm: vốn lưu động, quỹ doanh nghiệp bằng tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ.
2.3.1.2.2 .Nguyên tắc
Căn cứ để hoạch toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng là giấy báo Có, báo Nợ hoặc sổ phụ là những chứng từ do ngân hàng cung cấp kèm theo chứng từ gốc.
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán của công ty, số liệu của chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng biết để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng vẫn chưa xác định được thì kế toán ghi sổ theo giấy báo của Ngân hàng. Số chênh lệch ghi trên tài khoản 1388 – Tài sản thiếu chờ xử lý hoặc ghi vào tài khoản 3388 – Tài sản thừa chờ xử lý. Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
2.3.1.2.3 .Phương pháp kế toán
Chứng từ: Giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, giấy báo Nợ, giấy báo Có, bản sao kê khai, sổ phụ của Ngân hàng.
Tài khoản:
112 - “tiền gửi ngân hàng”
1121 – tiền Việt Nam: các khoản tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng
1122 – ngoại tệ : các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng
Ví dụ minh họa:
1. Ngày 4-2, trả nợ công ty TNT 1.225.305 VND bằng tiền gửi ngân hàng
- Căn cứ vào giấy ủy nhiệm chi, định khoản:
Nợ TK 331 : 1.225.305
Có TK 1121 : 1.225.305
2. Ngày 5-2, xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng 28.000.000 VND, căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 112 (1121): 28.000.000
Có TK 111 (1111): 28.000.000
3. Ngày 16-2, nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền do công ty VN Tech trả nợ bằng chuyển khoản 15.800.000:
Nợ TK 112 (1121): 15.800.000
Có TK 131: 15.800.000
Nhận xét:
Công ty thường sử dụng tiền gửi ngân hàng trong các phát sinh như chi tiền trả cho người bán hàng (ủy nhiệm chi), hoặc thu tiền của khách hàng (nhờ thu hộ). Ưu điểm của chi trả tiền qua ngân hàng là tránh được sự cồng kềnh trong công việc, không sợ rủi ro khi đi đường.…
2.3.2. KT tài sản cố định và công cụ dụng cụ
2.3.2.1. KT tài sản cố định
2.3.2.1.1. Đặc điểm TSCĐ trong Công ty
Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng sử dụng hình thức tài sản thuê hoạt động. Chỉ có những máy móc văn phòng như máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, máy điện thoại, và những vật dụng sử dụng trong văn phòng là do công ty mua sắm.
2.3.2.1.2. Phân loại TSCĐ
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của công ty: máy tính, máy fax, điện thoại, máy in, máy photocopy…
- Tài sản đi thuê: trụ sở hoạt động của văn phòng công ty
2.3.2.1.3. Đánh giá TSCĐ
Theo quy định hiện hành hạch toán TSCĐ phải phản ánh theo ba chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Nguyên giá
Nguyên giá TSCĐ thuộc quyền sở hữu của công ty:
Giá mua thực tế phải trả + các khoản thuế + các chi phí liên quan.
Trong đó các khoản thuế không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại.
TSCĐ thuê tài chính: khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hàng tháng
Giá trị hao mòn: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Giá trị còn lại: Giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định và số khấu hao lũy kế (hoặc giá trị hao mòn lũy kế) của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo
Giá trị còn lại
=
Nguyên giá
-
Giá trị hao mòn lũy kế
2.3.2.1.4. Phương pháp kế toán
Chứng từ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Phiếu thu, phiếu chi
Tài khoản
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản này dùng để phản ảnh giá trị hiện có, tình hình tăng giảm các loại TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá.
TK 001 – Tài sản thuê ngoài.
TK này phản ánh giá trị của tất cả các loại TSCĐ, công cụ, dụng cụ, mà đơn vị đi thuê về để sử dụng, giá trị tài sản ghi vào TK 001 – là giá trị tài sản được hai bên thống nhất trong hợp đồng thuê TSCĐ.
TK 213 – TSCĐ vô hình
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá. Định khoản giống như TSCĐ hữu hình. Bên Nợ : tăng, bên Có: giảm.
TK 212 – TSCĐ thuê tài chính:
TK này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Định khoản giống như TSCĐ hữu hình. Bên Nợ : tăng, bên Có: giảm.
TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
Sổ sách kế toán
Nhật ký chung
Sổ cái tiền mặt
Ví dụ minh họa
Rút tiền mặt mua máy tính ngày 05-4 hết 8.356.000 VND. Ta có Nợ TK 211 : 8.356.000
Có TK 111 : 8.356.000
Nhận xét: Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng là một công ty mới thành lập, hoạt động với văn phòng đi thuê, tài sản chủ yếu đã được mua sắm từ mới đầu thành lập nên trong tháng rất ít nghiệp vụ phát sinh về TSCĐ. Chủ yếu hàng tháng là tiền trả thuê nhà.
2.3.2.1.5. KT hao mòn TSCĐ
Công ty TNHH thương mại và đầu tư Đại Hùng làm kế toán hao mòn TSCĐ theo phương pháp tính mức khấu hao hàng tháng.
Mức khấu hao hàng tháng
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng x12 tháng
Chứng từ
Thẻ TSCĐ
Khung thời gian sử dụng TSCĐ
Tài khoản
- Sử dụng TK 214 – hao mòn TSCĐ
Sổ sách kế toán
- Sổ nhật ký chung
- Sổ kế toán chi tiết sử dụng
- Bảng tính và phân bổ hao mòn TSCĐ
2.3.2.2. KT công cụ dụng cụ
Chứng từ
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu kê mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho CCDC
- Giấy báo hỏng CCDC
Tài khoản
Sử dụng TK 153 – công cụ, dụng cụ
Sổ sách kế toán
Sổ nhật ký mua hàng
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết công cụ, dụng cụ
Ví dụ minh họa
Ngày 22-4, mua công cụ dụng cụ về nhập kho chưa trả tiền người bán 11.000.000 VND. Thuế GTGT là 10%, được khấu trừ
Ta có:
Nợ TK 153: 10.000.000
Nợ TK 1331: 1.000.000
Có TK 331: 11.000.000
2.3.3. KT thu nhập và các khoản trích theo lương của người lao động
2.3.3.1. KT thu nhập của người lao động
Hình thức trả lương tại công ty
Hệ số chia lương = Tổng LTT/ Tổng L theo cấp bậc và thời gian làm việc
Tiền lương từng người = TL theo cấp bậc và thời gian của từng người * hệ số chia lương
Phương pháp kế toán
Chứng từ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Tài khoản
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 ”Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
Sổ sách kế toán
Sổ tiền lương
Nhật ký chung
2.3.3.2. KT các khoản trích theo lương
Nội dung, nguồn hình thành:
- Mọi người lao động đều quan tâm đến tiền lương và thu nhập mà họ được người sử dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả cho thời gian làm việc còn có những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của người lao động: đó là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thường được gọi chung là các khoản trích theo lương.
- Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số qũy tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%.
- Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%.
- Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý…
- Qũy BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%. Còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động-kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
Chứng từ
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Biên bản điều tra tai nạn
Tài khoản
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
Sổ sách kế toán
Sổ tiền lương
Nhật ký chung
2.3.4. KT nghiệp vụ mua hàng, bán hàng
2.3.4.1. KT mua hàng
Phương thức mua hàng
Nhập từ nước ngoài về theo đơn đặt hàng của khách hàng, theo 2 cách: nhập khẩu trực tiếp và ủy thác nhập khẩu.
Tính giá hàng tồn kho
Nguyên tắc._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26986.doc